Báo cáo Thực tập tại công ty than Mạo Khê

MỤC LỤC

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo Khê. 1

1.1.1 Quá trình hình thành phát triển. 1

1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty. . 2

1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty. 2

1.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán. 2

1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ. 3

1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh. 4

PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

2.1.Kế toán TSCĐ. 5

2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp. 5

2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. 5

2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ. 6

2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm. 6

2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất. 6

2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành. 6

2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. 7

2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 7

2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.7

2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng. 7

2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh. 8

2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng. 8

2.4.2. Chứng từ sử dụng. 8

2.4.3. Tài khoản Sử dụng. 8

2.4.5. Sơ đồ hạch toán . 9

2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê.

2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lư¬ơng . . 9

2.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 13

2.5.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ). 14

2.5.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. 15

2.5.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách. 16

PHẦN III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ.

3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty. 17 3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 17

3.2.1. Những mặt tích cực. 17

3.3.2. Những mặt hạn chế. 18

 

 

 

 

 

docx24 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3016 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty than Mạo Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý - Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho - Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ 1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến , sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai thác gồm : Khoan Nổ mìn Xúc Vận tải Sàng tuyển Tiêu thụ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay Số năm trước (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 322.485..550..043 273..511..926..996 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 =01-02) 10 322.485..550..043 273..511..926..996 4 Giá vốn hàng bán ra 11 VI.27 175.452.741.845 147..267.865.367 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20=10-11) 20 147.032.808.198 126.244.061.629 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó : chi phí lãi vay 23 8 Chi phí bán hàng 24 123.705.600.325 101.603.200.512 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24-25) 30 23.327.207.837 24.640.861.117 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế ( 50=30+40) 50 23.327.207.837 24.640.861.117 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN nghiệp60=50-51-52 60 23.327.207.837 24.640.861.117 PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ 2.1.Kế toán TSCĐ 2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp , doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ cũng được phân loại như trên. - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ cho nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hợp. 2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ * Hoạch toán tăng khấu hao TSCĐ Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp tính ra số khấu hao phải trích đưa vào chi phí kinh doanh . Kế toán ghi: Nợ TK 627( 6274): KHTSCĐ ở phân xưởng bộ phận SXKD Nợ TK 641( 6414): KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ TK 642( 6424) : KHTSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK 214 : KHTSCĐ ở bộ phận XDCB. Có TK 214(2141- 2143): Tổng mức KH phải trích trong kỳ Đồng thời ghi đơn trên TK009 : Nợ TK009: Tổng mức khấu hao đã trích. * Hoạch toán giảm khấu hao TSCĐ TSCĐ giảm có thể do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh ... Khi TSCĐ giảm doanh nghiệp phải thực hiện xoá sổ TSCĐ đồng thời ghi giảm số khấu hao TSCĐ luỹ kế đã trích. Kế toán phản ánh: Thanh lý : Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế Nợ TK 821 : Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ Tham gia góp vốn liên doanh : Nợ TK 128,222: Giá trị thực tế được đánh giá Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế Nợ (có)TK412 : Số chênh lệch đánh giá lại TSCĐ Có TK 211: Nguyên giá 2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ: ( phụ lục 4) 2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm. 2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp: + Chi phí vật tư trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp.... 2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành *Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng tính giá thành có sự khác biệt với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. * Các phương pháp tính giá thành Do sự đa dạng về loại hình sản xuất cũng như giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm mà có thể gồm các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp trực tiếp( hay phương pháp giản đơn) Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp hệ số Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ Phương pháp liên hợp Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp khác nhau (thực chất là sự phối hợp của các phương pháp trên). 2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. (xem phụ lục 5) 2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn công ty, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng * Chứng từ kế toán: Để hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn giá trị gia tăng: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại dùng cho quản lý doanh nghiệp. Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng * Tài khoản sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: + TK 6421 “ chi phí nhân viên quản lý” + TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lý” +TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng” + TK 6424 “ chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí” + TK 6426 “ chi phí dự phòng” + TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác” Ngoài ra, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111,112,131,152. 2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh 2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng kết quả bán hàng (hay lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là việc so sánh giữa một bên là DTT của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, CPBH và CP QLDN phân bổ cho hàng bán ra. Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng bán hàng Thuần hàng bán CPQLDN Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. 2.4.2. Chứng từ sử dụng Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá và các chứng từ kết toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK911, TK 421- lợi nhuận chưa phân phối. 2.4.3. Tài khoản Sử dụng Kế toán sử dụng TK911 – xác định kết quả kinh doanh Bên nợ : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN trong kỳ - Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có : Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ tieu thụ trong kỳ, thưc lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 Cuối kỳ không có số dư. 2.4.5. Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục 6 ) 2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê. 2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lương *Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thư, các phó Bí thư Đảng uỷ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng …Lương của lãnh đạo Công ty được tính bằng cách lấy mức lương khoán (lương đầu vào) nhân (x) với mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể: LLĐ= LK x MKH Trong đó: LLĐ: Tiền lương của lãnh đạo Công ty LK: Mức lương khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lương, phụ cấp trách nhiệm công việc…) MKH: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Được gọi là “Mét tổng khối”) Ví dụ: * Giả sử trong tháng 9, lương của Giám đốc được tính như sau: - Mức lương khoán của Giám đốc là 8.500.000đ -Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121% Lương giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ + Lương trưởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tương tự như lương Giám đốc. Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhưng không phải lương của mọi trưởng phòng đều như nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp trong công việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm 3 loại: Phòng loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lương đầu vào quy định đối với các trưởng, phó phòng cũng khác nhau. Giả sử, lương đầu vào của Ông Trưởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là 5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có: Lương Trưởng phòng kỹ thuật tháng 9 = 5.500.000 x 1,21 = 6.655.000đ Cũng vẫn với mức độ hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, nhưng mức lương của Trởng phòng Thi đua văn thể (Phòng loại 3) lại thấp hơn, do mức lương đầu vào thấp hơn. Cụ thể: - Mức lương đầu vào của trưởng phòng loại 3 là 4.000.000đ Lương tháng 9 của trưởng phòng thi đua văn thể = 4.000.000 x 1,21 = 4.840.000 đ Cách tính lương như trên cũng đợc áp dụng đối với các phó Giám đốc, các trưởng, phó phòng chức năng khác. + Đối với nhân viên văn phòng- Lao động gián tiếp Đối với lương của nhân viên khối văn phòng, Công ty than Mạo khê áp dụng phương pháp giao điểm cho từng phòng. Việc giao điểm cũng căn cứ vào chức năng và tính chất công việc của từng phòng, vì thế mỗi phòng sẽ có mức tổng điểm nhất định. Phòng Lao động tiền lương đợc giao 500 điểm (theo tính toán số chuyên viên cần thiết cho việc hoàn thành công việc). Số điểm này là cố định không thay đổi. Nghĩa là phòng LĐTL có 10 nhân viên số điểm là 500, khi số nhân viên tăng lên 15 người thì số điểm cũng vẫn là 500. Nếu phòng càng nhận thêm nhiều người thì số tiền lương mà từng nhân viên trong phòng được nhận sẽ ít đi. Sản lượng của toàn Công ty gọi là “Mét tổng khối”, căn cứ vào sản lượng sản xuất mà Công ty đề ra đơn giá cho từng điểm. Ví dụ: Anh Lê Quang Dũng phòng Lao động tiền lương trong tháng 9 được 23 điểm, đơn giá mối điểm là 100.000đ Vậy, lương tháng 9 của anh Dũng = 100.000 x 23 = 2.300.000 đ Mức xét điểm căn cứ vào kết quả làm việc trong tháng thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: Tính lương cho Công trường khoan, Công trường xúc, Công trường bơm; Số ngày nghỉ việc trong tháng… Ở Công ty than Mạo khê hiện nay, mức điểm khoán cho cả khối văn phòng là 10.000 điểm. Số điểm này sẽ được phân bổ cho các phòng ban chức năng căn cứ vào tính chất công việc và số lượng nhận viên cần thiết để thực hiện các chức năng của phòng đó. * Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phòng lao động tiền lương và phòng kế toán lập ra bảng tính lương như sau: (xem bảng 1) Trong đó: - Số lượng lao động là số lao động cần thiết để phục vụ cho sản xuất - Công giao là số công cần hoàn thành trong tháng - Đơn giá là số tiền lương trên một công (gồm cả ca 3) - Tổng lương = Số lao động x Công giao x Đơn giá - Sản lượng giao là sản lượng phải đạt được trong tháng (Định mức giao) Với cách tính lương như trên, ta có: Ví dụ: Trong tháng, máy xúc xúc được 70.000 m3 đất đá thì tiền lương được tính cho cả công trường xúc là = 70.000 x 1.208 = 845.600.000 đ Ta có bảng tính lương sau đây: ( Xem bảng 2) Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương được thức hiện như sau: * Hạch toán về số lượng lao động Để theo dõi sự biến động về số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng lao động tiền lương kết hợp với Phòng tổ chức đao tạo tiến hành lập danh sách lao động trong Công ty và theo dõi thông qua sổ lương. Cơ sở để ghi sổ này là các hợp đồng tuyển dụng, giấy thôi việc, thuyên chuyển hoặc điều chuyển lao động. ( xem bảng 3) * Hạch toán về thời gian lao động Một trong những nguyên tắc cơ bản cử tiền lương là đảm bảo tính chính xác và công bằng trong công tác thanh toán tiền lương Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả, BHXH phải trả. Cuối tháng, các thống kê kinh tế tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ có liên quan về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để kiểm tra, tính lương và BHXH cho người lao động.( xem bảng 4) * Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động được tiến hành theo 2 bộ phận đó là bộ phận các công trường, phân xưởng trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. - Đối với các công trường, phân xưởng: Để hạch toán kết quả lao động, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau đây: (xem bảng 5) Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho,bậc lương, hệ số trách nhiệm và tỷ lệ % được hưởng, đối chiếu với kế hoạch đề ra, Phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê tính ra tiền lương phải trả cho từng cá nhân trong công trường. (xem bảng 6) - Đối với khối văn phòng Để hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau:( xem bảng 7) Bảng thanh toán lương khối văn phòng (Tóm tắt) ( xem bảng 8) * Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương - Tại các công trường, phân xưởng: Hành ngày căn cứ vào ngày công làm việc thực tế tại bộ phận mình, thống kê kinh tế sẽ chấm công cho từng công nhân trong tổ, ghi vào ngày tương ứng theo ký hiệu của bảng chấm công của Công ty. - Tại văn phòng: Hàng ngày căn cứ vào tình hình thực tế hoàn thành công việc, trưởng các phòng ban chức năng chấm công nhân viên của phòng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, mức điểm khoán cho từng phòng và mức độ hoàn thành công việc, trưởng phòng sẽ tính điểm cho từng nhân viên trong phòng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 334. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương ở từng phân xưởng và văn phòng để phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối cùng, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, và sổ chi tiết TK 334, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.( xem các bảng 9,10,11,12,13) 2.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. * Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty như sau: Sau khi các phòng , ban, các công trường, phân xưởng gửi các chứng từ có liên quan đến tiền lương về phòng Kế toán thống kê, bộ phận kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.Do Công ty áp dụng chế độ trả lương 2 kì trong một tháng nên sau khi tính ra tổng số tiền tạm ứng kì 1 của công nhân viên là 5.853.439.000 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 5.853.439.000 Có TK 1111: 5.853.439.000 - Tiền ăn ca của công nhân viên được trừ vào lương là 921.122.275 đ được trừ vào lương, kế toán ghi: Nợ TK 334: 921.122.275 Có TK 1111: 921.122.275 - Tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 145.792.800 đ, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 - Tổng số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương tháng 9 là 418.099.351 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 - Căn cứ vào các chứng từ tiền lương của các đơn vị gửi về, kế toán tính ra tổng số tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 13.719.852.800 đ, sau khi trừ tiền ăn ca, BHXH, BHYT phải nộp, số tiền lương còn phải trả cho người lao động trong kì 2 là: 6.527.192.174 đ, Kế toán ghi: Nợ TK 334: 6.527.192.174 Có TK 1111: 6.527.192.174 2.5.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) + Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của Công ty. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH do Công ty nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh Quảng Ninh. + Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 2% tính vào chi phí, 1% do người lao động nộp trừ vào lương. Toàn bộ quỹ BHYT được Công ty nộp cho cơ quan BHYT Tỉnh Quảng Ninh. + Quỹ KPCĐ của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế toàn Công ty trong kì hạch toán và Công ty phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% được giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty, 1% còn lai được nộp cho công đoàn cấp trên (Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam). ( xem bang 14) Công ty than Mạo khê khi hạch toán BHXH, BHYT phần thu của cán bộ công nhân viên (6%) được khấu trừ trực tiếp vào lương. Còn khoản thuế thu nhập cá nhân thu hộ cơ quan thuế được Công ty hình thành nên một khoản phải thu TK 1385, kế toán ghi: Nợ TK 1385: Số thuế thu nhập của CBCNV Có TK 334 * Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê như sau: Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty, kế toán sử dụng các TK 3383- BHXH, BHYT, TK 3382- KPCĐ, TK 3353- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. - Hạch toán quỹ BHXH, BHYT: +Khi trích BHXH, BHYT (17%) tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 621: 195.030.400 Nợ TK 627: 259.056.000 …………….. Có TK 3383: 651.415.217 + Khi trích BHXH, BHYT trên tiền lương của cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 + Khi tính trợ cấp BHXH phải trả CNV Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 + Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH, BHYT Tỉnh Quảng Ninh, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 651.415.217 Có TK 112: 651.415.217 - Hạch toán quỹ KPCĐ: + Khi trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622: 131.772.600 Nợ TK 627: 174.709.200 ………….. Có TK 3382: 401.587.860 + Khi nộp KPCĐ cho Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, kế toán ghi: Nợ TK 3382: 200.793.930 Có TK 112: 200.793.930 2.5.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương Hạch toán số phụ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…được Công ty tính trực tiếp vào TK 3383 căn cứ vào giáy nghỉ ốm hưởng BHXH của công nhân viên. (xem bảng 15) - Nghỉ con ốm: Nghỉ con ốm do bệnh viện do bệnh viện hoặc trạm xá nơi cán bộ công nhân có con đi khám. Con dưới 36 tháng được nghỉ 20 ngày, con dưới 7 tuổi được nghỉ 12 ngày. Nếu nghỉ quá số ngày trên không được thanh toán. Giấy chứng nhận con ốm phải có dấu của cơ quan y tế đóng. + Cách tính trợ cấp BHXH như sau: - Nếu nghỉ ốm: Số tiền hưởng BHXH = Lương cơ bản 1 tháng x 75% x Số ngày nghỉ hưởng BHXH 26 Ví dụ: Chị Lê Thị Thu Lan nghỉ ốm thực tế 6 ngày, lương cơ bản tháng 2 năm 2006 của chị Lan là 745.000đ. Vậy số tiền hưởng BHXH của Chị Lan là: 745.000/26 x 0,75 x 6 = 128.942,308đ - Nếu nghỉ đẻ: Số tiền hưởng BHXH = Lương cơ bản của một tháng x 4 (tháng) + Trợ cấp một lần sinh con tính theo lương cơ bản Ví dụ: Công nhân Lê Thị Thu nghỉ đẻ , lương cơ bản của công nhân này là 745.000đ, trợ cấp một lần sinh con theo quy định của công ty là 560.000đ số tiền trợ cấp nghỉ đẻ của chị Thu = 745.000 x 4 + 560.000 = 3.540.000đ 2.5.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách Sau khi có được các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương do các thống kê kinh tế tại các phân xưởng, công trường, phòng ban chức năng gửi về, kê toán tiền lương tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Từ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. Kế toán Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 mà kế toán chỉ nên bảng tổng hợp cho TK 642 để từ đó vào sổ cái TK này. Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho 1 quý. ( xem bảng 16, 17) PHẦN III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ. 3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hướng tới một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong môi trường đó, tất cả các doanh nghiệp phải vận động, tìm hướng đi cho mình nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đào thải. Trong bối cảnh đó, yếu tố con người là vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Dù nhìn nhận như vậy nhưng không thể không thấy những hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động của Công ty trong đó có công tác hạch toán kế toán. Các hạn chế đó nếu không được khắc phục sẽ gây cản trở không nhỏ đối với quá trình phát triển của Công ty trong tương lai. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng hoàn thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới. 3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 3.2.1. Những mặt tích cực - Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số lượng lao động đông đảo và đa dạng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhưng thông tin kế toán luôn được đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lượng cao. - Với đội ngũ nhân viên kế toán và thống kê kinh tế đông đảo cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban đặc biệt là phòng lao động tiền lương, phòng tổ chức đào tạo, phòng khoán… đã tạo nên một quy trình khép kín, liên tục trong việc cung cấp thông tin, giúp cho quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng thời gian quy định và luôn đảm bảo tính chính xác. - Về hình thức trả lương của Công ty: + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương rất phù hợp với công nhân sản xuất trong ngành than. Hình thức này vừa đảm bảo tính công bằng trong trả lương vừa kích thích tăng năng suất lao động, làm cho người lao động luôn nỗ lực để nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến cũng là một biện pháp thúc đẩy người lao động tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng trả lương theo mức độ hoàn thành công việc của bản thân và theo kết quả lao động của bộ phận trực tiếp do đó, họ luôn có ý thức thực hiện tốt công việc được giao và hỗ trợ cho bộ phận trực tiếp sản xuất vì nó gắn kết với lợi ích thiết thân của họ. - Hệ thống tin học được áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty nói chung và trong phòng kế toán thống kê nói riêng cũng là một trong những ưu điểm giúp các nhân viên kế toán giảm bớt gánh nặng công việc của mình. Đảm bảo nâng cao tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán phục vụ tốt hơn cho qua trình ra quyết định. Mặc dù đã đạt được những ưu điểm nhất định, song trong quá trình hoạt động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng đã bộc lộ một số nhược điểm cần khắc phục 3.3.2. Những mặt hạn chế - Toàn bộ việc chấm công, tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các công trường, phân xưởng đều do các tổ trưởng và đội ngũ thống kê kinh tế phân xưởng thực hiện. Tuy điều này giúp cho công việc kế toán tiền lương được giảm bớt nhưng cũng chính cách thức này cũng bộc lộ ngay mặt hạn chế. Theo quy trình này, kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số và không thể kiểm tra tính chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại công ty than Mạo khê.docx
Tài liệu liên quan