Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh trong thiết bị viễn thông cũng như những ngành sản xuất vật chất khác nhau được xây dựng trên cơ chế thị trường và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nước như luật Doanh nghiệp , các luật thuế Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho
thị trường viễn thông bao gồm : Dịch vụ về tư vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bộ kỹ thuật, cán bộ khối quản lý, liên tục cập nhật công nghệ mới, nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, đảm bảo giao tiếp tốt với khách hàng nước ngoài. Riêng cán bộ Phòng Kế hoạch, đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ cao, kiến thức tổng hợp, có khả năng đàm phán trực tiếp với các hãng nước ngoài.
-Về vốn : Tỷ lệ vốn là 51/49 trong đó:
- 51% vốn của nhà nước ( TCty)
- 49% vốn của CBCNV
- Về công nghệ : Lập dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông theo tiêu chuẩn ISO: Nguồn , thiết bị truyền dẫn SDH, thiết bị quang, thiết bị đầu cuối IP, ADSL…
1.2- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty :
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất và trình độ của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Do đó để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của công ty Thiết bị điện thoại trước hết ta phải xem xét về các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp ra thị trường. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp ra thị trường Viễn thông bao gồm:
- Các thiết bị điện tử Viễn thông và tin học do công ty tự nghiên cứu và
chế tạo như: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, Thiết bị truy nhập thuê bao (ACCESS) có giao diện V5.2, thiết bị tập trung thuê bao (DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyễn dẫn quang SDH, PDH…
- Các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông và tin học như : Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị để cung cấp cho các Bưu điện tỉnh, sửa chữa các thiết bị hỏng hóc, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư các công trình Viễn thông, tiến hành lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng và trợ giúp vận hành, khai thác các thiết bị Viễn thông trên mạng lưới
của VNPT.
Các sản phẩm và dịch vụ của công ty chứa hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao và phức tạp, do đó cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chuyên trách, nhằm phát huy tối đa khả năng các nguồn lực sẵn có của công ty. Hiện nay công ty thiết bị điện thoại có cơ cấu tổ chức như sau :
Ban giám đốc
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty VITECO
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Tài chính kế toán thống kê
Phòng
Kế hoạch vật tư- XNK
Phòng
Khoa học công nghệ
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
Từ mô hình tổ chức ta thấy công ty VITECO có 4 phòng chức năng và 3 trung tâm trực thuộc Công ty:
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất kinh doanh, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết những vấn đề tiền lương.
- Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế : Giám đốc về tài chính, nhằm theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ.
- Phòng Kế hoạch Vật tư - Xuất Nhập Khẩu: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây chuyền công nghệ,
quản lý vật tư, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, làm thủ tục xuất nhập khẩu các loại tổng đài.
- Phòng Khoa học - Công nghệ: Nghiên cứu về phát triển công nghệ thông tin.
* Các trung tâm trực thuộc:
Các trung tâm là các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty, các trung tâm có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Ngoài các nhiệm vụ chính được giao các trung tâm còn được phép tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. Bao gồm các trung tâm sau:
- Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (Tên giao dịch quốc tế VTC): chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lượng nhỏ và các thiết bị Viễn thông khác nhau: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền dẫn quang … Cung cấp cho các mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo dưỡng, bảo trì các tổng đài và các thiết bị Viễn thông do trung tâm sản xuất.
- Trung tâm Bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật ( Tên giao dịch quốc tế
O &M1):
Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng bảo trì các loại tổng đài dung lượng lớn do công ty lắp đặt tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột xuất khi xảy ra sự cố trên mạng Viễn thông các tỉnh.
- Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ Viễn thông (Tên giao dịch quốc tế CTTA): Có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị Viễn thông và cung ứng các dịch vụ Viễn thông và tin học.
Với cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) thì vị trí củ công ty Thiết bị điện thoại (VITECO) trong cơ cấu tổ chức của VNPT có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 vị trí VITECO trong cơ cấu tổ chức của VNPT
Tổng công ty
bưu chính viễn thông
việt nam
KHối các công ty Dọc
KHối các công ty công nghiệp xây lắp vật tư
Khối
các đơn vị đào tạo và học viện
Khối
các công ty cổ phần và liên doanh
Khối
các bưu điện tỉnh thành
Các đơn vị khác
Công ty VITECO
Qua sơ đồ ta thấy công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông.
1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Thiết bị Điện thoại
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ:
* Đối với dịch vụ:
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh trong thiết bị viễn thông cũng như những ngành sản xuất vật chất khác nhau được xây dựng trên cơ chế thị trường và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nước như luật Doanh nghiệp , các luật thuế… Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho
thị trường viễn thông bao gồm : Dịch vụ về tư vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa…
Với những dịch vụ này thì đặc điểm chủ yếu của dịch vụ là:
+ Dịch vụ đặc điểm không hiện hữu: Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể . Tính không hiện hữu của sản phẩm được bộc lộ qua yếu tố vật chất nào đó và đó chính là những phương tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Điều này được thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ trong đó chi phí vật chất chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở trả lương cho người lao động.
+ Dịch vụ không có tính đồng nhất: Dịch vụ của sản phẩm phi tiêu chuẩn hoá, có giá trị cao do đặc trưng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng người thực hiện dịch vụ còn việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào từng khách hàng. Hơn nữa do đặc tính của dịch vụ không hiện hữu nên không thể đo lường và quy chuẩn hoá chất lượng cụ thể như sản phẩm hữu hình được.
+ Dịch vụ không có tính tách rời: sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù, việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song trùng với việc cung ứng dịch vụ vì thế sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của người cung cấp dịch vụ.
+ Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng không có khả năng cất trữ trong kho qua đây ta thấy mỗi loại dịch vụ đều được phản ánh thông qua sự kết hợp khác nhau của bốn đặc tính này.
Đối với Công ty Thiết bị điện thoại để thành công trong kinh doanh dịch vụ các các cán bộ luôn dậy cho nhân viên mình về tinh thần trách nhiệm vì nó ngoài việc thể hiện sự sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả mà còn thể hiện ở sự quan tâm đến nhu cầu mong đợi của khách hàng.
* Đối với sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty cung cấp ra thị trừơng viễn thông bao gồm các thiết bị điện tử viễn thông và tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như tổng đài điện tử kỹ thuật số, thiết bị truy nhập thuê bao( ACCESS) có giao diện thiết bị V5.2, thiết bị tập trung thuê bao( DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyền dẫn quang SDH, PDH… với các sản phẩm mà Công ty cung ứng ra thị trường viễn thông không phải là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng mà là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khác. Nên khách hàng của Công ty chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành. Họ mua những sản phẩm của Công ty để sử dụng chúng vào quá trình sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Do vậy mà sản phẩm của Công ty cung cấp có tính chất kỹ thuật công nghệ cao và phức tạp.
1.3.2 Đặc điểm về lao động:
Với sản phẩm dịch vụ của Công ty chứa hàm lượng công nghệ ký thuật cao và phức tạp nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề cao.
Từ khi thành lập (năm 1991) đến nay, Công ty Thiết bị điện thoại đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý và các kỹ sư có trình độ cao có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Đội ngũ cán bộ của Công ty hiện tại là 150 người trong đó có 127 nam và 23 nữ được thể hiện cụ
thể như sau:
- Tiến sĩ có 02 người
- Thạc sĩ có 11 người
- Đang học cao học có 15 người
- Đại học có 109 người
- Cao đẳng có 06 người
- Trung cấp có 15 người
- Chưa qua đào tạo có 07 người.
Qua đây ta thấy số cán bộ của Công ty đa phần là các kỹ sư kỹ thuật viễn thông tin học và cử nhân kinh tế, chỉ có một số rất ít cán bộ trong công ty là
chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn tại các trường dạy nghề trong và ngoài Ngành. Lực lượng này chủ yếu làm công tác bảo vệ, lái xe và làm những công việc khác trong Công ty. Do Công ty mới được thành lập hơn 10 năm nên đội ngũ cán bộ trong Công ty đa số là cán bộ trẻ, tuổi đời bình quân vào khảng 29- 30 tuổi xuất phát từ những nhiệm vụ được giao qua hơn 10 năm công tác Công ty Thiết bị điện thoại đã tập hợp và đào tạo bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nghiệp vụ tài chính giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công tác. Về kỹ thuật các kỹ sư của Công ty có rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc lắp đặt bảo hành, bảo trì và ứng cứu các hệ thống tổng đài đang được khai thác trên mạng viễn thông Việt Nam. Ngoài ra Công ty Thiết bị điện thoại còn có một đội ngũ kỹ sư có đủ trình độ nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật để áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào việc sản xuất . Hầu hết các kỹ sư, thạc sỹ của VITECO đều có từ một đến 2 ngoại ngữ để làm việc với các chuyên gia của các hãng viễn thông quốc tế khác nhau. Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế của VITECO như trên VITECO có thể tự hào một đội ngũ tri thức trẻ vào bậc nhất có khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức trong tương lai . Những nhà khoa học kỹ thuật trẻ đó như là một tiềm lực không những đủ khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật viễn thông thế giới mà còn là những trái tim đầy nghị lực ,nhiệt huyết và khối óc thông minh đã đang và sẽ sáng tạo ra những sản phẩm khoa học 100% trí tuệ Việt nam trong vài chục năm tới
1.3.3 Nguyên vật liệu :
Công ty Thiết bị điện thoại với sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như nói ở trên thì sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản phẩm vô hình (tức dịch vụ ).Với loại hình phục vụ này thì phụ thuộc vào con người. Còn những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra thì nguyên vật liệu ở đây là các linh kiện ,phụ kiện của tổng đài ,thiết bị bảo
dưỡng ,chống trộm …do Công ty tự nghiên cứu và sản xuất ra và nhập khẩu từ các công ty nước ngoài nhưng số lượng các linh kiện nhập khẩu từ các công ty nước ngoài là không nhiều. Điều này được thể hiện bằng bảng báo cáo tình hình nhập khẩu năm 2003 của Công ty như sau:
TT
Tên hàng
Đơn vị tính
Tháng báo cáo
Số Giá trị
lượng (USD)
Cộng dồn từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo
Sản
lượng Giá trị
1
2
3
4 5
6 7
Tổng kim ngạch NK
Trong đó:
-Các nước EU
-Các nước ASEAN
-Mỹ
-Trung Quốc
-Nhật Bản
-Hàn Quốc
-Các nước khác
Hợp đồng
nt
1 37000
1 1,077.70
2 1,373.00
1
5 8,590.96
2
12
14 24,143.48
1 27,243.00
1 3000
8 47,457.26
(Theo báo cáo tình hình nhập khẩu tháng 12 năm 2003)
1.3.4 Thị trường:
Trước năm 1998 VITECO có thị trường chiếm lĩnh trong cả nước với một thị trường rộng lớn nhưng đến năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nước do Đảng và Nhà nước đề ra , Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá vì vậy thị trường của Công ty bị thu hẹp lại còn từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc còn vùng thị trường phía Nam thì để ngỏ cho các công ty ở phía Nam hoạt động .Trong
vùng thị trường viễn thông công nghệ thông tin của mình Công ty cũng chỉ kinh doanh trên một “phân đoạn “ thị trường nhất định ,đó là chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như lắp đặt ,bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị tổng đài và cung ứng dịch vụ tư vấn về viễn thông và công nghệ thông tin. Ngoài ra Công ty còn cung cấp một số sản phẩm công nghiệp, công nghệ viễn thông do Công ty tự thiết kế, chế tạo nhưng với số lượng rất ít do khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới.
Ngoài các đối thủ cạnh tranh là các Doanh nghiệp trong nước như: VNPT, Vietel, SPT, FPT… thị trường dịch vụ kỹ thuật viễn thông ở Việt Nam còn bị san sẻ bởi các công ty Liên doanh VNPT với các hãng viễn thông nước ngoài. Các công ty liên doanh này là những nhà cung cấp chủ yếu các thiết bị cho mạng lưới viễn thông Việt Nam, do đó họ có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh để cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho chính thiết bị của họ. Tuy nhiên Công ty Thiết bị điện thoại có lợi thế hơn các công ty liên doanh về chi phí, cùng với nhiều năm hoạt động công ty đã thiết lập được các mối quan hệ và tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Mặt khác quan trọng nhất là với mô hình tổ chức hiện tại của VNPT thì Công ty Thiết bị điện thoại đã có một thị phần tương đối ổn định trong lòng tổng công ty “mẹ” VNPT.
Đặc điểm về địa bàn phục vụ của Công ty … khách hàng của Công ty là các Bưu điện tỉnh thành từ miền Bắc đến miền Trung và các công ty như VTN, VTI, GPC. Địa bàn phục vụ trải dài từ các vùng núi xa xôi, dân cư thưa thớt, và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn lạc hậu như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu , Phú
Thọ, Sơn La.
1.3.5. Vốn Kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các loại tài sản trong đơn vị sản xuất đều đo lường bằng thước đo tiền tệ bên cạnh thước đo hiện vật. Biểu hiện bằng tiền (giá trị) của tài sản trong đơn vị sản xuất được gọi là vốn kinh doanh của đơn vị. Tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau, được hình thành từ những nguồn khác nhau, do đó vốn kinh doanh trong đơn vị sản xuất
cũng có nhiều loại vốn khác nhau và được hình thành từ những nguồn khác nhau. Đối với Công ty Thiết bị điiện thoại ta sẽ phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành vốn kinh doanh, theo kết cấu vốn kinh doanh qua bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm gần đây:
Tài Sản
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
A/TSCĐ và đầu tư ngắn hạn
66.806.386.419
55.422.028.732
44.909.442.313
I. Tiền
5.961.316.795
12.303.363.622
14.991.011.691
II. Các khoản phải thu
45.758.936.202
26.621.734.917
17.429.860.432
III. Hàng tồn kho
12.453.641.031
14.951.046.6691
10.995.956.988
IV. TSLĐ khác
2.632.492.391
1.545.883.524
1.492.613.202
B/ TSCĐ và đầu tư dài hạn
7.296.080.970
6.974.053.704
7.030.689.099
I. TSCĐ
7.277.842.257
6.955.508.925
7.030.689.099
- Nguyên giá
13.986.544.905
14.233.727.942
15.640.349.910
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(6.618.702.648)
(7.278.219.017)
(8.609.660.811)
II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
18.238.713
18.544.779
Tổng cộng tài sản
74.102.467.389
62.396.082.436
51.940.131.412
Nguồn vốn
A/ Nợ phải trả
59.076.636.790
43.354.279.459
32.335.621.928
I. Nợ ngắn hạn
57.858.096.873
42.201.974.173
31.602.484.206
II. Nợ dài hạn
570.000.000
570.000.000
III. Nợ khác
648.539.917
582.305.286
733.137.722
B/ Nguồn vốn chủ sở hữu
15.025.830.599
19.041.802.977
19.604.509.484
I. Nguồn vốn- quỹ
15.025.830.599
19.041.802.977
19.604.509.484
Tổng cộng nguồn vốn
79.102.467.389
62.396.082.436
51.940.131.412
(Theo báo cáo tài chính năm 2000,2001, 2002, của công ty thiết bị điện thoại)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng TSLĐ qua các năm luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản, TSCĐ rất thấp. Công ty cần xác định lại cơ cấu Tài sản hợp lý cho mình trên cơ sở phân tích tỷ lệ sinh lời của mỗi loại tài sản và tham
khảo cơ cấu tài sản của một số Doanh nghiệp khác cùng ngành..
Về nguồn vốn qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối, điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty ngày càng được cải thiện và làm ăn có lãi, thực hiện được nhiệm vụ bảo toàn và phát triển về vốn.
1.4.6 Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị viễn thông là:
Chế tạo sản phẩm
Nghiên cứu
Lắp đặt
Bảo dưỡng
Nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới và đưa vào sử dụng trên mạng viễn thông Việt Nam.
Phần 2_ một số lĩnh vực hoạt đọng chủ yếu trong thời gian qua.
2.1 Marketing
Ngày nay trong cơ chế thị trường, hầu hết các Doanh nghiệp thay vì hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng cản phẩm đã chuyển sang hoạt động theo định hướng thị trường hoặc khách hàng. Họ ít quan tâm đến việc họ có khả năng sản xuất được những hàng hoá dịch vụ nào mà họ chỉ quan tâm đến vấn đề thị trường có nhu về loại hàng hoá dịch vụ nào và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng thông qua việc trao đổi. Với định hướng như vậy thì lĩnh vực Marketing trở thành một lĩnh vực quan trọng nhất vì suy cho cùng quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khởi đầu từ thị trường và kết thúc cũng tại thị trường. Các lĩnh vực chức năng khác trong Doanh nghiệp chỉ phát huy sức mạnh được thông qua lĩnh vực Marketing nhờ đó mà Doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Do vậy việc phân tích lĩnh vực Marketing tại Công ty Thiết bị điện thoại là sự cần thiết.
Như đã nói ở trên với một đội ngũ cán bộ có trình độ, giầu kinh nghiệm công
ty thiết bị điện thoại đã tạo cho mình một hình ảnh rất tốt trong lòng khách hàng của mình. Nhắc đến Công ty Thiết bị điên thoại (VITECO) là khách hàng đã liên tưởng đến một đội ngũ kỹ sư, chuyên gia trình độ cao giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công việc. Trong suốt quá trình từ khi thành lập, cho đến nay thông qua chức năng và nhiệm vụ được giao Công ty đã phối hợp rất tốt với các Bưu điện tỉnh thành khác đảm bảo an toàn cho mạng viễn thông của các Bưu điện tỉnh giúp cho các Bưu điện tỉnh hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh của mình. Có một khoảng thời gian dài các khách hàng của Công ty thường có câu: “Nếu gặp khó khăn trong các vấn đề về kỹ thuật thì hãy gọi điện cho VITECO” Đây là một phần thưởng xứng đáng cho những cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên Công ty Thiết bị điện thoại, đồng thời cũng khẳng định rằng thương hiệu “ VITECO” đã có chỗ đứng trên
thị trường và trong tâm trí khách hàng.
Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường viễn thông trong thời gian vừa qua mới chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh nên mức độ cạnh tranh đang còn thấp. Mặt khác qúa trình sản xuất của Công ty chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được Tổng công ty giao cho, do đó các công tác về Marketing còn chưa được quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vấn đề như điều tra thị trường, tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mở rộng các chủng loại hàng hoá và dịch vụ, công tác tuyên truyền quảng bá, chăm sóc khách hàng mới chỉ làm ở mức độ hạn chế. Chưa có bộ phận chức năng chuyên nghiệp làm công tác Marketing để thu thập và sử lý những thông tin cần thiết về thị trường và làm tham mưu cho lãnh đạo, hoạch định các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đó công tác Marketing của Công ty chưa được quan tâm đúng mức, chưa gắn kết quá trình nghiên cứu và sản xuất với quá trình điều tra nghiên cứu thị trường. Do vậy trong vấn đề phát triển sản phẩm mới của Công ty đang gặp phải khó khăn, các sản phẩm mới do Công ty nghiên cứu và chế tạo không tiêu thụ được trên thị trường vì uy tín và chất lượng không cạnh tranh được với
thiết bị nhập ngoại.
2.2 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm:
Bưu chính viễn thông là ngành kinh tế , kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo quốc phòng an ninh. Dịch vụ bưu chính viễn thông rất đa dạng, được cung cấp cho nhiều đối tượng khách hàng: có thể là người tiêu dùng, khách hàng tổ chức, hoặc khách hàng nội bộ. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty Thiết bị điện thoại chưa áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn nào mà tất cả chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty là kết quả cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, CNVC từ công nhân sản xuất đến cán bộ quản lý. Là thành tích của việc tổ chức các phong trào thi đua mà
trước hết là thi đua nâng cao sự phục vụ và các nghiên cứu khoa học dành cho công nghệ. Nhận thức được rằng tất cả các sản phẩm dịch vụ của Công ty cung ứng ra thị trường đều phụ thuộc vào con người. Con người là yếu tố quyết định đến sản phẩm dịch vụ của Công ty. Do vậy Công ty không ngừng nâng cao kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài ra lãnh đạo Công ty còn khuyến khích tất cả các thành viên trong Công ty tham gia các lớp học ngoài giờ để củng cố kiến thức đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở hiện tại và trong tương lai .
2.3 Kế hoạch:
Công ty Thiết bị điện thoại chủ yếu là có kế hoạch ngắn hạn , trung hạn.
Về căn cứ xây dựng kế hoạch: Hàng năm Công ty căn cứ vào phương hướng phát triển và mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch năm trước của Tổng công ty đề ra và để khắc phục khó khăn của năm đó từ đó để Công ty có định hướng phát triển cho năm sau. Để thấy rõ được tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty trong thời gian qua tôi xin đơn cử việc thực hiện kế hoạch năm 2003:
Năm 2002 qua bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch Doanh nghiệp đã đưa những khó khăn gặp phải và đánh giá năng lực của đơn vị. Để khắc phục
khó khăn của năm 2002 Công ty có đinh hướng phát triển năm 2003 như sau:
Hoàn thành công tác cổ phần hoá Doanh nghiệp thực hiện các công việc truyền thống như lắp đặt bảo trì hệ thống tổng đài, tiếp tục triển khai các sản phẩm mới như ADSL, HDSL, SDH lắp đặt hệ thống tổng đài NEAX- 62,
E10- B… Hiên tại doanh thu chủ yếu của Công ty chủ yếu dựa vào các lĩnh vực kinh doanh mới trong khi các sản phẩm truyền thống ngày càng bị thu hẹp. Tuy nhiên doanh thu của các sản phẩm mới này chưa ổn định, lợi nhuận thấp và phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đấu thầu cạnh tranh với các đơn vị khác trong và ngoài Ngành. Trên cơ sở phân tích như trên với quyết tâm cao góp phần vào thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Ngành, Công ty xin đăng ký chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau:
Doanh thu: 32.500.000.000 đ
Lợi nhuận trước thuế: 2.500.000.000 đ
Nộp nhân sách: 2.324.000.000 đ
Trên đây là những định hướng xây dựng chiến lược của Công ty năm 2003. Từ những định hướng này Doanh nghiệp thực hiện và triển khai kế hoạch và trong năm 2003 Công ty đã hoàn thành kế hoạch một cách xuất sắc:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2003
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
KH năm 2003
Thực hiện KH năm 2003
1
Giá trị tổng sản lượng(không có thuếGTGT)
Triệu đồng
32.500
34.500
2
Doanh thu (không có thuế GTGT)
Triệu đồng
32.500
34.500
3
Lợi nhuận trước thuế
2.500
2.550
4
Nộp ngân sách
2.324
2.430
5
Vốn lưu động
14.474
7.520
6
Nguồn vốn kinh doanh
14.526
17.000
Nhờ việc đưa ra các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch mà ta có thể thấy rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là phát triển hay không. ở đây, Doanh nghiệp đã thực hiên hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vượt qúa chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra chứng tỏ Doanh nghiệp đã xây dựng một kế hoạch đúng đắn và có hiệu quả.
2.4/ Quản lý nhân lực
Quản trị nhân lực trong Doanh nghiệp là một hệ thống những hoạt động, những phương pháp cách thức của tổ chức có liên quan đến việc tuyển chọn đào tạo duy trì và phát triển động viên người lao động nhằm sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động.
Do vậy để sử dụng hợp lý chất lượng lao động tức là sử dụng đúng ngành nghề, chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ sảo của người lao động thì Công ty Thiết bị điện thoại phân công theo tính chất phức tạp của công việc.
*Về việc tuyển chọn nhân viên của Công ty trong thời gian qua chủ yếu dựa vào nguyên tắc tuyển chọn đó là tuyển chọn CBCNV phải xuất phát từ lợi ích chung của Doanh nghiệp , dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc, có trình độ chuyên môn. Chính vì dựa vào nguyên tắc tuyển chọn này cho đến nay Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ và nhiều kinh nghiệm. Cán bộ kỹ thuật trẻ của công ty sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và không quản khó khăn gian khổ với kinh nghiệm đã tích luỹ cộng thêm niềm nhiệt tình ham học hỏi cán bộ kỹ thuật của công ty đã dần làm chủ được công nghệ mới, thay thế được các chuyên gia nước ngoài trong công tác lắp đặt và khắc phục sự cố nhiều loại tổng đài.
Song song với công tác tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho CBCNV Công ty cũng rất chú trọng đến công tác nghiên cứu và đề ra cơ chế phân phối thu nhập và xem đây là một chính sách mang tính chất đòn bẩy trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn nhâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35797.DOC