Mục Lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Tổng quan về Doanh nghiệp 2
I/ Quá trình hình thành và phát triển 2
II/ Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Doanh nghiệp 4
III/ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 4
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 4
2. Chức năng nhiệm vụ Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban 6
3. Cơ cấu lao động 7
4. Quy trình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp 9
Phần 2: Công tác kế hoạch hoạt động của Công ty 11
1. Chiến lược kinh doanh 11
2. Công tác định mức kinh tế-kỹ thuật 12
3. Công tác Marketing 12
4. Các bộ phân kế hoạch kinh doanh hàng năm 13
5. Phương thức đánh giá thực hiện kế hoạch 14
6. Vai trò của cơ quan Nhà nước đối với công tác khoa học 14
Phần 3: Công tác quản lý 15
1. Quản lý nhân sự 15
2. Quản lý vật tư, thiết bị, môi trường 15
3. Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ 16
4. Quản lý giá thành, tài chính 17
Phần 4: Kết quả hoạt động kinh doanh 19
Phần 5: Thực trạng, vấn đề nghiên cứu 22
Kết luận 26
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm mỹ, tính tiện dụng và an toàn trong thi công và trong khi sử dụng.
+ Phòng thiết bị: Cung cấp các thiết bị, nghiên cứu chế tạo cải tiến các thiết bị làm việc.
+ Phòng cấp thoát nước: Nghiên cứu ứng dụng các hệ thống cấp thoát nước tiên tiến, thiết kế hệ thống nước cho các công trình. Từ hệ thống nước sử dụng đến các hệ thống thoát và xử lý nước thải.
+ Phòng xuất bản: In ấn, xuất bản các tài liệu liên quan đến các công trình bản vẽ...
+ Trung tâm kỹ thuật môi trường: Cung cấp giải pháp xử lý chất thải công nghiệp, xây dựng môi trường làm việc.
+ Trung tâm thực nghiệm phát triển: Tổ chức thử nghiệm, chế thử và tổ chức ứng dụng. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các xưởng thực nghiệm và tiến hành chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh cho các công nghệ, kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm.
+ Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định công trình(CAM): là trung tâm nghiên cứu các biện pháp bảo vệ công trình và bảo vệ môi trường trong các công trình hoá chất, đồng thời đảm đương nhiệm vụ kiểm định tính khả thi của công trình xây dựng. Khảo sát thiết kế, xử lý chống ăn mòn và giải cố cho công trình hoặc hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động môi của trường và các loại hoá chất.
+ Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh đại diện cho Công ty để giám sát thi công, thiết kế các hạng mục công trình phía Nam. Là cơ sở là trung tâm thông tin cho Công ty cho các tỉnh phía Nam, đảm bảo sự uy tín cho Công ty.
3/ Cơ cấu lao động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi khâu cũng đều phải cần có lao động. Đội ngũ lao động trong Công ty(CECO) là một yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định hiệu suất làm việc.
Bảng: Tình hình lao động
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh(%)
SL
(người)
Cơ cấu(%)
SL
(người)
Cơ cấu(%)
SL
(người)
Cơ cấu(%)
2003/2002
2004/2003
Tổng lao động
162
100
158
100
158
100
97,53
100
-Theo chuyên môn
+Trên ĐH
7
4,32
7
4,42
7
4,42
100
100
+Đại Học
115
70,98
119
75,31
118
74,68
103,47
99,15
+Cao đẳng, trung cấp
16
9,87
16
10,12
16
10,12
100
100
+Công nhân kỹ thuật
24
14,81
16
10,12
17
10,75
66,67
106,25
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động- Công ty thiết kế Công nghiệp hoá chất Hà Nội)
Tình hình lao động của hai năm 2003 và 2004 giảm so với năm 2002 là 4 người. Theo chuyên môn qua 3 năm số cán bộ công nhân viên có trình độ trên ĐH không có gì thay đổi. Nhưng trình độ ĐH năm 2003 so với năm 2002 tăng lên 4 người tỷ lệ tăng 3,47% năm 2004 so với năm 2003 giảm 1 người tỷ lệ giảm 0,85% do có cán bộ chuyển đi. Số Cao đẳng, trung cấp không có gì thay đổi, số Công nhân kỹ thuật tăng 6,25%, tăng lên một người. Điều này chứng tỏ trình độ về lao động của Công ty qua 3 năm ít biến động. Công ty thuộc loại hình Doanh nghiệp Nhà nước nên đang theo qui định của Nhà nước đề ra, đó là giảm biên chế số cán bộ Công nhân viên, tăng cường đầu tư thiết bị máy móc để làm sao sản xuất tăng lợi nhuận, tạo đà phát triển cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh trong những giai đoạn tiếp theo.
4/ Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Chủ nhiệm đề án
Phòng kế hoạch kinh doanh
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
các khối liên quan
Trung tâm môi trường
Phòng xây dựng
Phòng thiết bị
phòng điện đo luờng
Phòng công nghệ lắp đặt
Kiểm tra chất lượng
Dự toán
Tổng dự toán
Xuất bản
Hoàn thành công việc
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty
Sau khi đã kỹ kết được hợp đồng, Trưởng phòng kế hoạch tham mưu cho Giám đốc kinh doanh sẽ lựa chọ chủ nhiệm đề án cho hợp đồng đó. Việc lựa chọn này thông qua phòng Tổ chức cán Bộ. Khi công trình có chủ nhiệm đề án thì chủ nhiệm đề xuất phân phối khối lượng khoán bằng phiếu giao việc cho từng phòng ban chức năng có liên quan. Việc đề xuất nàyđược thông qua phòng kế hoạch kinh doanh và được Giám đốc duyệt.
Sau khi các phòng ban thực hiện các chức năng của mình thì chủ nhiệm đề án sẽ tiến hành kểm tra chất luợng công việc . Trên cơ sở đó cùng với việc căn cứ vào họp đồng kinh tế ký kết, các định mức chi phí của công ty. Chủ nhịêm đề án sẽ lập dự toán và tổng dự toán chi phí cần thực hiện cho công trình. Cuối cùng là công việc xuất bản các tài liệu này.
Toàn bộ quá trình này được tuần tự thực hiện tuần tự khép kín, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban có liên quan trong Công ty, vì vậy đảm bảo được tính thống nhât và chất lượng của công trình.
Phần 2
Công tác kế hoạch hoạt động của công ty
1/ Chiến lược kinh doanh của công ty
Trong xu thế hội nhập và tiến bộ kỹ thuật của khu vực và Thế Giới, hiện tại sản phẩm tư vấn thiết kế của CECO mới đáp ứng được cho các dự án có quy mô vừa và nhỏ và yêu cầu kỹ thuật-Công nghệ không cao. Đối với các dự án lớn, có yêu cầu kỹ thuật hiện đại còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường do chưa làm đủ đựơc kỹ thuật công nghệ hiện đại, việc áp dụng các phần mềm cho thiết kế còn ở mức ban đầu, đặc biệt trong thiết kế công nghệ, đường ống, quá trình thiết bị … chưa được hoàn thiện. Vì vậy Công ty đã đưa ra mục tiêu để duy trì sản xuất kinh doanh như sau:
Duy trì các sản phẩm truyền thống theo giấy phép kinh doanh:
+Tư vấn đầu tư và phát triển Công nghệ Hoá chất.
+ Tư vấn Xây dựng.
+Khảo sát, Thiết kế các công trình ngành Hoá chất và liên quan, các công trình Công nghiệp và dận dụng.
+ Nghiên cứu quá trình thiết bị công nghệ hoá chất và biện pháp bảo vệ môI trường.
+ Chế tạo thiết bị ngành hóa chất.
+ Sản xuất thực nghiệm và dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ Sản xuất các sản phẩm hoá chất.
Phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Thầu và tổng thầu(EPC) xây dựng công trình ngành Hoá chất, Hoá dầu và các ngành công nghiệp liên quan với quy mô Vừa và Nhỏ.
+ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
+ Kiểm tra và chứng nhận chất lưọng công trình xây dựng công nghiệp hoá chất, Hoá dầu và liên qua.
+ Và các dịch vụ tư vấn khác.
Nâng cao chất luợng sản phẩm.
+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
+Tiếp tục nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra và tự kiểm tra và khảo sát thực tế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thưởng phạt vật chất đã ban hành.
+ Phát huy của hội đồng khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Công ty quyết định sẽ giao việc theo đúng chức năng nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị.
2/Định mức kinh tế- kỹ thuật
Hịên nay Công ty(CECO) áp dụng định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm vì nó đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức, đáp ứng được những kinh nghiệm tốt cho bộ phận thiết kế. Vì sản phẩm của Công ty là tư vấn, thực hiện thiết kế công trình nghiên cứu cho các dự án nước ngoài về công nghệ, thiết bị, cho nên đòi hỏi con người phải có trình độ và đúc kết được kinh nghiệm của công việc mới đem lại đuợc uy tín, hiệu quả cho Công ty.
3/ Công tác marketing
Sản phẩm của Công ty(CECO) chủ yếu là thiết kế phần Công nghệ, thiết kế hệ thống phòng cháy, thiết kế sàn nền, thiết kế phòng sét và tiếp đất cho các công trình …vì vậy Công tác Marketing áp dụng cũng đơn giản: thường qua hệ thống giao tiếp với khách hàng để giới thiệu những sản phẩm có nhiều hàm lượng chất xám cao, mang tính đặc trưng của sản phẩm thiết kế. Để có được nhiều đơn đặt hàng Công ty đã mở rộng thêm giao tiếp và hệ thống truyền thông tin để tăng tính hữu ích cho việc quảng cáo. Công ty không chỉ phát triển sản phẩm dịch vụ tốt, mà còn định giá chung hấp dẫn cho khách hàng, cũng nhờ vào bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự, phân phối nghiên cứu với triển khai đã giúp cho Công ty phát triển nhanh về doanh số cũng như là lợi nhuận . Trong suốt nhiều thập kỷ qua, Marketing ngày càng đóng một vai trò to lớn trong quá trình triển khai và hành động, nó cũng góp phần thúc đẩy được nhiều sản phẩm khác nhau trên thị trường và tăng sức cạnh tranh của các đối thủ.
4/ Kế hoạch kinh doanh hàng năm
+Đầu tư vào các công tác dự báo, thu thập các thông tin liên quan đến kế hoạch xây dựng các công trình mới hoặc các công trình mở rộng, cải tạo, nâng cấp. Kịp thời có quan hệ, chủ động thu hút, khai thác và ký hợp đồng với chủ đầu tư.
+Có kế hoạch chuẩn bị trước để có thể tham gia phối hợp thiết kế với các công ty nước ngoài khi có hợp đồng.
+Cải tiến công tác điều độ, tiến tới quản lý kế hoạch theo giờ công phù hợp với trình độ các nước tiên tiến, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để bảo đảm đúng tiến độ thiết theo quy định.
+Nâng cao chất lượng xuất bản, chế bản và đóng gói tài liệu thiết kế.
+Tăng cường thêm các phương tiện làm việc như máy tính, máy in, máy vẽ để tăng hiệu quả lao động. Tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng các phần mềm đã rút ngắn thời gian chi phí cho đề án, phát huy chất xám của đội ngũ thiết kế có nhiều kinh nghiệm.
+Kế hoạch về thị trường
Công ty cố gắng “phát triển Công nghiệp hoá chất đến năm 2010 phục vụ Công nghiệp hoá, hiện đại hóa Nông nghiệp, Nông thôn”, Công ty tiếp tục duy trì mạnh để giữ vững thị trường truyền thống và triển khai kế hoạch mở rộng thị trường trong Tổng Công ty Hoá chất Việt nam và các Công ty thành viên của Tổng Công ty hoá chất Việt nam như Công ty Apatít Việt nam, Công ty Supe Phốt phát và hoá chất lâm thao, Công ty hoá chất Việt trì, Công ty phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, Công ty Cao Su sao vàng, Công ty Cao Su Đà nẵng, các Công ty Bột giặt….Ngoài ra Công ty còn phải tăng cường giao lưu, quan hệ hợp tác với cá đối tác nước ngoàI để tham gia đấu thầu thực hiện các dự án lớn trong nước và học hỏi kỹ thuật công nghệ mà ta chưa giỏi. Các đối tác truyền thống như: TECHNIP-pháp, các viện thiết kế số 1,2,3,4 của Trung Quốc, TOMEN-Nhật Bản, BATEMAN, công ty SFECO GROUP và Ngũ hoàn…của Trung Quốc, SAM SUNG-Hàn Quốc,FOSTER UHEElER…
5/ Phương thức đánh giá thực hiện kế hoạch
Mục tiêu lập ra kế hoạch của Công ty(CECO) là vạch ra đường lối tương lai cho Doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Chính vì vậy hàng năm phòng kế hoạch kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty phải nghiên cứu điều chỉnh kế hoạch để chỉ ra mục tiêu hoạt động đúng hướng và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên Công ty (CECO) cũng đã đạt được chỉ tiêu vượt mức kế hoạch đề ra như duy trì chất lượng sản phẩm, ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường…Trong thực tế có những sửa đổi nhỏ trong kế hoạch không đủ đáp ứng các mục tiêu nên cũng thường xuyên lập lại kế hoạch cho toàn Công ty và một năm lại thay đổi kế hoạch một lần để đảm bảo cho sản xuất theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.
6/ Vai trò, tác dụng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với các Công tác khoa học của Doanh nghiệp
Công ty(CECO) là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập. Nhà nước góp một không nhỏ như đầu tư máy móc thiết bị, nghiên cứu khoa học, xây dựng lên Kế hoạch hoạt động kinh doanh có hiệu qủa cho Doanh nghiệp cũng như cho lợi ích Nhà nước. Kế hoạch hàng năm của Doanh nghiệp đưa ra cũng được Nhà nước xem xét trong suốt thời gian bao cấp hỗ trợ và đánh gía kịp thời để điều chỉnh sao cho có hiệu quả, hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên Nhà nước đã chủ trương đưa ra Kế hoạch phải đảm bảo được tính khoa học, tính dân chủ dựa trên cơ sở mà Công ty đã có để thực hiện. Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là chỗ dựa kinh tế cho Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói riêng, toàn bộ xã hội nói chung một cách hiệu lực và hiệu quả.
Phần 3
Công Tác quản lý
1/ Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự trong Công ty là bộ phận quan trọng trong toàn bộ chức năng quản lý, có mặt ở mọi cấp quản lý trong doanh nghịêp. Đó là trách nhiệm của nhà quản lý, từ tổng giám đốc đến tổ trưởng sản xuất-dịch vụ. Phòng, Ban về nhân sự chi là đầu mối giúp thủ trưởng ở mỗi cấp trong chức năng . Quản lý nhân sự tức là nói đến quản lý con người( với tư cách lực lượng lao động trong doanh nghiệp) hay là quản lý nhân viên. Mục tiêu quản lý nhân sự của Công ty là cung cấp cho các khâu hoạt động trong doanh nghiệp một lực luợng lao động (trí óc và chân tay), biết cách xác định nhu cầu, tuyển dụng, đánh giá, duy trì và phát triển lực lượng này. Tuy nhiên quản lý nhân sự là gắn chặt với việc xây dựng tổ chức quản lý ( bộ máy điều hành) và tổ chức kinh doanh( cơ cấu sản xuất, dịch vụ): xuất phát từ yêu cầu của tổ chức mà đáp ứng được yêu cầu của nhân sự, đảm bảo đủ yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ và chất lượng của Công ty. Hiện nay Công ty Thiết kế Công nghệ hoá chất có được một đội ngũ cán bộ thực sự tốt và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Công ty đã thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch nhân sự, thường xuyên theo dõi, kiểm tra kịp thời để phát hiện ra sai sót từ đó có biện pháp điều chỉnh ngay đảm bảo được hiệu qủa công việc. Công tác nhân sự của công ty luôn luôn cung cấp đầy đủ nhân lực cho hoạt động kinh doanh.
2/ Quản lý vật tư, thiết bị, môi trường
Công tác quản lý môi trường của Công ty(CECO) cũng được Bộ khoa học Công nghệ và môi trường đánh giá rất tốt, vì những chất thải khí, nước thải, tiếng ồn…được xử lý rất an toàn không bị ô nhiễm đến môi trường xung quanh. Công ty có bộ phận Trung tâm kỹ thuật môi trường với các chuyên gia các khóa đào tạo của Liên hợp quốc, được trang bị nhiều thiết bị hiện đại để phục vụ cho công việc kiểm tra và đánh giá toàn diện những chất độc hại không làm ảnh hưởng đến môi trường.
3/ Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Công ty(CECO) cũng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mà chủ yếu sản xuất các sản phẩm hoá chất, sản xuất thực nghiệm và dịch vụ khoa học kỹ thuật. Để sản xuất ra một sản phẩm tốt đúng với số lượng và tiêu chuẩn chất lượng mà Công ty đề ra ,thì bộ phận sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của cấp trên giao phải trực tiếp giám sát quá trình sản xuất và dây chuyền sản xuất đảm bảo tính liên tục và tính chuyên môn hoá .Tuy nhiên ngành hoá chất này cũng rất độc hại cho nên trong quá trình sản xuất Công ty cũng trang bị đầy đủ khẩu trang, gang tay… đảm bảo sự an toàn cho người lao động và những chất độc hại thải ra đảm bảo được sự trong sạch và không làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Với tính năng cơ bản của công tác quản lý Công ty luôn luôn đảm bảo cân đối và nhịp nhàng từ khâu thiết kế đến qúa trình sản xuất.
Trong các ngành sản xuất vật chất, Công ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất là đơn vị sản xuất thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, giá trị vật chất cụ thể cấu thành sản phẩm là không đáng kể, như giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bình quân chiếm 2,2% trên tổng giá trị sản phẩm, giá trị công cụ lao động, tài sản cố định chuyển dịch sang giá trị sản phẩm khoảng 2,1%, giá trị mới sáng tạo là chủ yếu gần 60-70%. Để có những sản phẩm theo đơn đặt hàng. Công ty phải thiết kế và có nhiều phương thức khác nhau. Vì vậy người ta thường lập các dự toán( dự toán thiết kế, dự toán thi công) và thoả thuận một mức giá hợp lý( thường là giá thấp nhất mà vẫn cho sản phẩm đạt chất lượng cao nhất). Trong suốt quá trình thực hịên giá dự toán sẽ trở thành cơ sở để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán công trình.
Với phương thức tiêu thụ sản phẩm trong xây dựng cơ bản có đặc điểm riêng: Giá cả được quy định ngay khi chưa có sản phẩm, sản phẩm được tiêu thụ theo dự toán hay giá thoả thuận. Sản phẩm được tiêu thụ từng phần và các sản phẩm chủ yếu hoàn thành không qua giai đoạn nhập kho và không qua lưu thông. Quá trình tìm kiếm thi trường cũng đồng thời là quá trình “Bán sản phẩm” vì thị trường tư vấn là thị trường được hình thành giữa bán yêu cầu-mua khả năng đối với khách hàng và là quá trình mua yêu cầu-bán khả năng đối với nhà sản xuất. Những đặc điểm trên về sản phẩm của Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất có ảnh hưởng và chi phối đến công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của các công trình.
Công ty ( CECO) sản xuất trên cơ sở tính toán phù hợp với khả năng tiêu thụ. Nếu khả năng tiêu thụ > hơn sản xuất thì sẽ phải giảm mức tiêu thụ hoặc đầu tư bổ sung mở rộng năng lực sản xuất và trong điều kiện tài chính thích hợp. Mặt khác Công ty(CECO) có tăng số lượng sản xuất thì sẽ dẫn đến giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sẩn xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cả do đó sẽ tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm hơn. Công ty vừa thực hiện chức năng sản xuất và thực hịên chức năng cung cấp dịch vụ, chính vì vậy mà Công ty(CECO) đã luôn cố gắng phát triển hai loại sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của xã hội.
4/ Quản lý giá thành, tài chính
Công ty (CECO) không có quản lý giá thành mà chỉ có giá đấu thầu và giá hợp đồng là hai chỉ tiêu quan trọng khi xác định giá thành theo công việc hoàn thành từng giai đoạn công trình. Giá đấu thầu là một loại giá thành dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các Doanh nghiệp căn cứ vào đó để tính giá thành của mình, giá đấu thầu mà chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán, có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp về chi phí lao động. Còn giá hợp đồng là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện, sau khi thoả thuận giao nhận thầu thì lúc đó cũng chính là giá thành của Doanh nghiệp trúng thầu trong cuộc đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu, nguyên tắc giá hợp đồng chỉ nhỏ hơn hoặc bằng giá thầu. Tuy Công ty(CECO) thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản với sản phẩm là những đề án, những công trình mang nét đặc thù riêng khác hẳn với ngành sản xuất khác cho nên việc xác định giá thành là rất phức tạp.
Tài chính chính là nguồn lực rất quan trọng, nó không thể thiếu được trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào, tài chính chính là nguồn vốn để đẩy mạnh hoạt dộng kinh doanh.Trong những năm qua, việc quản lý tài chính của Công ty được thực hiện rất nghiêm ngặt, nguồn tài chính được sử dụng mục tiêu đã đề trước và không bị phân tán hay sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên trong những năm gần đây Ngân sách Nhà nước cấp cho Công ty không còn sử dụng vào mục đích kinh doanh nữa mà chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Do vậy tài chính của Công ty tự lo tìm kiếm và tài chính của Công ty(CECO) cũng luôn biến đổi theo nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kế toán sẽ là bằng chứng thiết thực nhất trong việc quản lý tất cả các tài sản của Công ty. Công ty có một bộ phận kế toán, làm việc chuyên trách sử dụng các máy tính vào công việc của mình, vì vậy việc quản lý tài chính sẽ nhanh gọn, chính xác hơn bao giờ hết.
Phần4
Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong qúa trình hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các Doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay.Thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty(CECO) sẽ đánh giá được cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã thực hiện được, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của Doanh nghiệp.
+Chỉ tiêu 1: Giá trị tổng sản lượng trong 4 năm qua cũng không tăng lên nhiều. Năm 2003 so với năm 2002 là 109% và năm 2004 và năm sản lượng giảm xuống 95,6%. Do hiệu suất làm việc không cao, trình độ quản lý thấp kém, ảnh hưởng tới rất nhiều giá trị của tổng sản lượng trong mấy năm qua.
+Chỉ tiêu 2: Năm 2002 doanh thu tăng 113% so với năm 2001. Do năm 2002 Công ty đã có nhiều đơn đặt hàng, bán được nhiều sản phẩm. Vì vậy doanh thu đã tăng lên nhưng cho đến năm 2003 doanh thu lại giảm xuống còn 85,7% và 2004 cũng giảm xuống so với năm 2002 không nhiều nguyên nhân do khối lượng hàng hoá tiêu thụ chậm đi và ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan gây ra làm cho doanh thu bị giảm xuống.
+Chỉ tiêu 3: Tổng số cán bộ công nhân viên trong 4 năm gần đây tương đối ổn định, cũng có một số cán bộ chuyển đi nơi khác nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến cơ cấu lao động của Công ty.
+Chỉ tiêu 4: Vốn kinh doanh là nguồn vốn gốc nó đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản cho Doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Do vậy vốn kinh doanh của Công ty(CECO) trong năm 2002 so với năm 2001 tăng 107,2% do số tiền thu được từ bán cổ phần và năm 2003 lại giảm xuống còn 87,1% nhưng so với năm 2004 lại tăng lên 174% điều này chứng tỏ vốn kinh doanh đã tăng lên đáng kể vì thế Doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định: Do xây dựng kết cấu tài sản cố định chưa hợp lý và quản lý chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản không chặt chẽ dẫn đến vốn cố định của năm 2003 so với năm 2002 đã giảm xuống 86,1%. Nhưng năm 2004 do tính toán kỹ các phương án và theo dõi quản lý tốt hiệu quả sử dụng vốn cố định đã tăng lên 116%.
- Vốn lưu động: Trong mấy năm gần đây, vốn lưu động tương đối ổn định do Công ty tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả ngắn hạn cho nên tiết kiệm được vốn lưu động hơn.
+ Chỉ tiêu 5: Lợi nhuận sau thuế so với 3 năm thì năm 2002 tăng lên 136% năm 2003 giảm còn 96,3% và năm 2004 cũng giảm xuống so với năm 2002 là 102%. Lợi nhuận sau thuế giảm xuống 2 năm liên tiếp là do hiệu quả sản xuất kinh doanh và dịch vụ kém đi làm cho Doanh nghiệp có lãi ít.
+ Chỉ tiêu 6: Năm 2002 Công ty(CECO) nộp cho Ngân sách Nhà nước 176% là năm có tổng doanh thu cao nhất gồm các khoản thu được từ hoạt động bán hàng và thiết kế được nhiều công trình xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, cho đến năm 2003 và năm 2004 giảm xuống còn 97,1% và 96,2%. Như vậy doanh thu trong hai năm đã đạt hiệu quả kém hơn so với năm 2002.
+ Chỉ tiêu 7: Đối với Công ty(CECO), tính chất đặc thù của công việc là những người lao động tạo ra những sản phẩm trừu tượng, khó nhận biết cho nên cách xác định tiền lương cũng khác so với các Doanh nghiệp khác. Việc xác định tính trả lương bình quân cho 1 công nhân mỗi tháng tuỳ thuộc vào doanh thu hàng năm mà Doanh nghiệp thu được. Vì vậy năm 2002 là 106% lương, nhưng năm 2003 so với năm 2002 tăng 112% do nhận được nhiều hợp đồng kinh tế cho nên doanh thu có tăng lên và việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng tăng lên, đến năm 2004 lại giảm xuống còn 107% lương.
+ Chỉ tiêu 8: Năng suất lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 109% nhưng năm 2003 giảm xuống 98,2% và năm 2004 cũng giảm còn 95,6%. Năng suất lao động năm 2002 tăng lên do Công ty áp dụng thực hiện định mức lao động làm cho cường độ lao động tăng lên và năng suất lao động cũng tăng lên, năm 2003 và 2004 lại giảm nhẹ năng suất lao động vì chưa cải tiến được thiết bị và áp dụng công nghệ mới cho nên ảnh hưởng tới năng suất lao động rất nhiều.
+ Chỉ tiêu 9: Việc kinh doanh tư vấn và dịch tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên vào năm 2002 so với năm 2003 là 133%. Năm 2004 giảm xuống 100% vì chưa khai thác1cách hiệu quả các năng lực về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu...cho nên tỷ suất lợi nhuận có phần giảm hơn so với năm 2002.
+ Chỉ tiêu 10: Trong năm 2002 Công ty đã áp dụng chiến lược nghiên cứu và xâm nhập vào thị trường, thị phần doanh nghiệp tăng lên 127% làm cho sức sinh lời của vốn kinh doanh cũng tăng lên. Nhưng năm 2003 và năm 2004 thì lại giảm 107% và 93,3%, tuy có giảm sức sinh lời hơn so với năm 2003 nhưng doanh nghiệp cũng đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong 3 năm qua.
+ Chỉ tiêu 11: Năm 2002 doanh nghiệp đã tăng doanh thu lên 113% so với năm 2003 là 85,6% và nhờ tốc độ chuyển vốn mà tốc độ lợi nhuận tăng lên, cũng năm tiếp theo 2004 cũng tăng vốn lao động 110% do sức sản xuất của đồng vốn càng lớn thì khả năng tiết kiệm được tương đối đồng vốn cho doanh nghiệp càng cao.
+ Chỉ tiêu 12: Tốc độ tăng năng suất và tăng vốn trong 3 năm qua cũng không tăng lên nhiều năm 2002 và năm 2004 là 100% còn năm 2003 giảm xuống 85,7% do doanh nghiệp còn thiếu nguồn vốn kinh doanh và còn chịu nhiều rủi ro cho nên không đảm bảo được tăng năng suất và vốn. Vì vậy trong năm tới Công ty sẽ phải cố gắng tăng năng suất lao động để ổn định được nguồn vốn để kinh doanh.
Tóm lại qua bảng hoạt động kinh doanh của Công ty(CECO) cho thấy doanh thu trong mấy năm qua không tăng lên nhiều do còn yếu kém về công tác quản lý, sử dụng lao động không hết công suất dẫn đến năng suất lao động không cao mà hiện nay Công ty đang cố gắng phát triển ngành hoá dầu và công nghệ phức tạp nhưng Công ty vẫn chưa đủ điều kiện để làm.
Phần 5
Đánh giá và thực hiện trong thời gian tới
1/Thực trạng
CECO là một mô hình vừa có chức năng nghiên cứu vừa triển khai sản xuất kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh để phát triển Công nghệ, lấy kết quả nghiên cứu khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tế chứng minh rằng: Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam đã hỗ trợ nên năm 2002 Công ty đã ký được gần 80 hợp đồng kinh tế với tổng giá trị hợp đồng đã ký 20.395 000 triệu đồng. Tuy thế Công ty vẫn gặp phải khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp ra đời số lượng các đơn vị tư vấn xây dựng tăng nhanh(Từ 250 tổ chức năm 1995 đến nay đã có hơn 650 tổ chức) tạo sự cạnh tranh gay gắt hơn. Các quy chế qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 567.doc