MỤC LỤC
CHƯƠNG I_TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI 2
1 Quá trình hình thành và phát triển: 2
2/ Ngành, nghề kinh doanh: 2
3/ Sứ mệnh và mục tiêu của công ty: 3
4/ Yếu tố đặc thù của Công ty: 4
5/ Đối thủ cạnh tranh 5
6/ Sản phẩm thay thế: 6
CHƯƠNG II CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 7
1/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 7
2/ Chức năng nhiệm vụ của từng phòng 9
3/ Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính 11
CHƯƠNG III CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY. 13
1/Các kết quả hoạt động sản xuất 13
2/ Yếu tố tài chính 20
3/ Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty 22
4/ Trả lương – Trợ cấp – Lợi nhuận – tiền thưởng 24
5/ Tuyển dụng, thuyên chuyển 29
6/ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 30
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty thoát nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảm nhận các nhiệm vụ có công nghệ và kỹ thuật cao: Xí nghiệp cụm trạm bơm đầu mối Yên Sở để tiếp nhận, vận hành các công trình về trạm bơm, hồ điều hoà, toàn bộ các đập điều tiết. Xí nghiệp quản lý các nhà máy xử lý nước thải, xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng đội ngũ để đảm đương tiếp nhận và vận hành các nhà máy mới sắp bàn giao. Thực hiện cơ chế phân quyền cho giám đốc các đơn vị trực thuộc thông qua điều lệ hoạt động và tổ chức các đơn vị do Chủ tịch Công ty phê duyệt. Cụ thể là giao vốn lưu động, phương tiện, phân cấp điều hành toàn diện tạo sự chủ động cho đơn vị. Giao quyền cho các đơn vị thực hiện thông qua cơ chế uỷ quyền (uỷ quyền cho đơn vị ký các hợp đồng dưới 1 tỷ đồng).
Tóm lại: Cơ cấu bộ máy của Công ty có thể đáp ứng được với sự phát triển về quy mô của các công việc hiện tại. Tuy nhiên, cơ cấu này chưa phù hợp với mô hình hoạt động là các doanh nghiệp có tính độc lập hoặc là các công ty con trong công ty mẹ.
2/ Chức năng nhiệm vụ của từng phòng
a Phòng tổ chức hành chính
Chức năng: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết nghiệp vụ quản lý vừa phục vụ về hành chính và xã hội. Tham mưu giúp việc tổng giám đốc về các công tác lao động tiền lương.
Nhiệm vụ: Công tác tổ chức cán bộ
+ Công tác tổ chức lao động và tiền lương.
+ Công tác tổ chức nhân sự và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
+ Công tác tổ chức sản xuất và đào tạo công nhân kỹ thuật
+ Công tác bảo vệ và quân sự
+ Công tác thống kê báo cáo, công tác hành chính, công tác y tế.
bPhòng quản lý kinh tế
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của công nhân nhằm sử dụng đồng tiền và vốn có đúng mục tiêu, đúng chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhiệm vụ: Thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, chế độ báo cáo và nhận chứng từ theo hệ thống tài khoản nhà nước quy định.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về thu chi tiền mặt, chuyển khoản của các khâu trong công ty. Quản lý theo dõi, phản ánh số liệu về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn và kết quả sử dụng kinh phí của công ty.
cPhòng kế hoạch đầu tư
Chức năng: Là bộ phận tham mưu cho tổng giám đốc, quản lý công tác kế hoạch, công tác cung cấp vật tư sản xuất, tổ chức kinh doanh. Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng. Xây dựng đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Trực tiếp phụ trách công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng các đề án trong công tác quản lý duy tu, duy trì hệ thông thoát nước của thành phố, mở rộng và phát triển hệ thống thoát nước. Trực tiếp phụ trách việc thực hiện các hợp đồng kinh tế khác, công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ.
+ Công tác tổng hợp và lập dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập hồ sơ tổng hợp khối lượng thực hiện làm cơ sở nghiệm thu thanh toán với cơ quan quản lý giám sát.
dPhòng kỹ thuật công nghệ
Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc, quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Trực tiếp công tác kiểm soát úng ngập trên toàn địa bàn, đề xuất các giải pháp chống úng ngập cục bộ.
+ Công tác tiếp nhận quản lý hệ thống thoát nước, thoả thuận thoát nước, xây dựng định mức trong công tác duy tu duy trì vận hành hệ thống thoát nước, công tác sáng kiến cải tiến.
+ Công tác quản lý kỹ thuật các phương tiện thiết bị, vật tư kho tàng, quản lý an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
ePhòng kỹ thuật môi trường nước
Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác xử lý nước thải, quản lý chất lượng nước.
Nhiệm vụ: Công tác quản lý các hồ điều hoà, tiếp nhận hệ thống thoát nước thải, các dự án liên quan đến nâng cao nhận thức cộng đồng và hệ thống thoát nước thải.
3/ Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính
* Đ/c Nguyễn Minh Thuận – Trưởng phòng:
Phụ trách chung các hoạt động của phòng và thay thế các phó phòng chỉ đạo trực tiếp các công việc được phân công trong trường hợp cần thiết.
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ.
Trực tiếp phụ trách Xí nghiệp Thoát nước số 1, 2, 3, 4, 5 và văn phòng Công ty theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
* Đ/c Nguyễn Anh Tú – Phó phòng. Giúp trưởng phòng:
Phụ trách công tác xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý lao động theo từng giai đoạn phát triển của Công ty.
Thực hiện công tác Văn phòng Đảng uỷ, công tác tuyên truyền báo chí, công tác hội.
Phụ trách công tác đào tạo.
Phụ trách các xí nghiệp: Trạm bơm Yên Sở, Nước thải, Cơ giới, Thiết kế theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Thay thế trưởng phòng khi vắng mặt để giải quyết các công việc của phòng.
* Nguyễn Thị Mai – Phó phòng. Giúp Trưởng phòng:
Phụ trách bộ phận hành chính: quản lý điều động xe con, quản lý công tác vệ sinh khuôn viên Công ty.
Phụ trách bộ phận y tế: Quản lý theo dõi khám chữa bệnh BHYT tuyến đầu cho CBCNV; Tổ chức khám định kỳ hàng năm cho CBCNV; Công tác DS-KHHGĐ; Quản lý nhà ăn Cơ quan Văn phòng Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng giao.
Đ/chí Nguyễn Tô Thạch – Phó phòng. Giúp trưởng phòng:
Phụ trách công tác an ninh bảo vệ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao.
Đ/c Trần Thị Bình – Phó phòng. Giúp trưởng phòng:
Phụ trách công tác tài chính Cơ quan Văn phòng Công ty.
Phụ trách các công tác chế độ BHXH, BHLĐ và các chế độ chính sách khác của người lao động.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao.
CHƯƠNG III CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY.
1/Các kết quả hoạt động sản xuất
Phạm vi phục vụ và phát triển hệ thống thoát nước
Phát triển hệ thống thoát nước mở rộng phạm vi phục vụ người dân trên cả bề rộng là mở rộng phạm vi quản lý tới các quận huyện mới (Long biên, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Gia lâm, Huyện thanh trì, Từ Liêm), trên cả bề sâu là phục vụ thoát nước tới các ngõ được phát triển thành phố thông qua số phố mới được đặt tên, các khu đô thị mới (Trung hoà, Nhân Chính, Mỹ Đình, Định Công, Linh Đàm…). Theo số liệu thống kê đến năm 1954 Hà nội có khoảng 74km cống ngầm trên diện tích 1008 ha phục vụ cho khoảng 24 vạn dân. Như vậy đạt chỉ tiêu 68,5 m/ha hoặc 0.3m/người và thời gian sử dụng từ 50-100 năm. Đến thời điểm hiện nay, Công ty Thoát nước Hà nội đang quản lý 589 km cống các loại với tổng diện tích lưu vực đó lên tới 77.5 km và dân số nội thành Hà nội là khoảng 2,1 triệu người. Do đó mật độ cống hiện nay là 76m/ha, nhưng tỷ lệ đường cống so với đầu người ở Thành phố hiện nay với các Thành phố ở các nước phát triển khác khoảng 2m/người là quá thấp. Nhiều đường phố chưa có cống chiếm tỷ lệ 25-30%.
Đánh giá: Hệ thống thoát nước Hà nội trong những năm gần đây (từ năm 2002 đến năm 2006) tăng trưởng không ngừng cùng với việc đô thị hoá nhanh chóng của Thành phố. Sự tăng trưởng của hệ thống thoát nước được thể hiện thông qua 02 yếu tố sau: Phạm vi phục vụ và Tốc độ tăng trưởng hệ thống
* Về phạm vi phục vụ:Phạm vi phục vụ cho người dân được mơ rộng theo sự phát triển đô thị của thành phố, hệ thống thoát nước được tăng cường cả về chất lượng và số lượng. Công ty đã phối hợp chặt chẽ với UBND các
Quận, các chủ đầu tư (Ban QLDA) và các ban ngành hữu quan trong việc khảo sát kiểm tra và hoàn tất công tác tiếp nhận bàn giao hệ thống thoát nước tại các khu đô thị mới, các tuyến phố mới được đặt tên, các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng trong đó có hạng mục thoát nước…để đưa vào quản lý và duy trì thường xuyên đáp ứng được các yêu cầu giải quyết thoát nước và môi trường trên địa bàn thành phố như:hệ thống thoát nước(HTTN)tại các đô thị như Trung hoà - Nhân chính, Đền Lừ, Yên hoà, Phúc Xá, Đồng Tỗu. Trong năm 2005 tiếp nhận HTTN trên 24 tuyến phố mới đặt tên, năm 2006 tiếp nhận HTTN trên 32 tuyến phố mới đặt tên theo của Hội đồng nhân dân Thành phố và còn tiếp nhận HTTN thuộc nhiều dự án cải tạo cơ sơ hạ tầng từ các chủ đầu tư khác nhau như: đường 32, đường 70, nút Nam Thăng Long, Hào Nam Yên Lãng, đường vành đai |||, Tây Sơn, Trần Quang Khải, đê Hữu Hồng…
*Về tốc độ tăng trưởng của hệ thống:Nhìn chung, trong 05 năm trở lại đây, sự tăng trưởng của HTTN tương đối lớn, đặc biệt là trong năm 2004 và 2005 có sự tăng trưởng đột biến do tiếp nhận HTTN trên địa bàn 02 Quận Long Biên và Hoàng Mai. Số liệu khối lượng quản lý và tốc độ tăng trưởng hệ thống thoát nước qua các năm được thể hiên ở bảng số 4. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các của các năm từ năm 2002 đến năm 2006 đối với từng hạng mục được tính toán như sau:
Cống:20,4% Mương: 27,9% Ga thu: 14,6%
Ga thăm: 12,6% Hồ: 14% Sông: 3,8%
Ngoài ra trước đây, hệ thống thoát nước của Thành phố được quản lý phân tán, một số công trình thoát nước như các tuyến mương, hồ, trạm bơm…do UBND các Quận Cầu Giấy, huyện Từ Liêm, Quận Long Biên và Hoàng Mai…hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quản lý. Trong những năm qua, Công ty đã tiếp nhận một số các công trình quan trọng này và các gói thầu của dự án Thoát nước Hà nội giai đoạn I, đến nay hệ thống thoát nước của Thành phố đã được quản lý một cách đồng bộ. Đồng thời, Công ty đã tiến hành xây dựng quy trìn vận hành hồ và trạm bơm được Sở GTCC thông qua để có thể chủ động trong việc điều tiết mực nước hợp lý trong mùa mưa và mùa khô.
Chủ động hạ mực nước các hồ điều hoà xuống mức thấp nhất để đối phó với những trận mưa đầu mùa. Trong mùa mưa, tổ chức vận hành các cửa điều tiết, trạm bơm, hồ điều hoà…thuộc hệ thống thoát nước theo đúng quy trình kỹ thuật. Việc tổ chức vận hành các công trình trên mạng lưới một cách hợp lý là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc giảm thiểu úng ngập trong nội thành Thành phố. Số điểm úng ngập, mức độ úng ngập và thời gian úng ngập nhờ đó đã được giảm thiểu.
Tóm lại: Với việc mở rộng phạm vi phục vụ và phát triển hệ thống đã làm cho việc thoát nước của thành phố được chủ động hơn và khép kín. Nước thải, nước mưa được thoát ra sông Nhuệ qua tự chảy (tại đập Thanh Liệt) hoặc ra sông Hồng qua bơm cưỡng bức (trạm bơm đầu mối Yên Sở).
Giảm thiểu úng ngập khi mưa vào ô nhiễm môi trường nước
*Công tác giảm thiểu úng ngập khi mưa: Đảm bảo toàn thành phố Hà nội úng ngập với lượng mưa 172mm/2ngày (mục tiêu của dự án giai đoạn 1 sau cải tạo). Số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Năm
Tổng lượng mưa (mm)
Số điểm úng ngập ứng với cường độ mưa
Số công trình được cải tạo
30 mm/h
50 mm/h
> 80 mm/h
Số trận
Số điểm
Số trận
Số điểm
Số trận
Số điểm
2002
1.239
8
17
6
22
2
40
15
2003
1.477
11
12
7
16
1
34
12
2004
1.530
13
8
6
13
2
29
11
2005
1.636
14
4
8
10
2
22
10
2006
1.117
6
0
4
7
4
14
9
( Nguồn: Báo cáo tổng kết thoát nước mùa mưa hàng năm của Công ty Thoát Nước HN và sổ theo dõi tình hình mưa và công tác ứng trực trong các trận mưa)
Ghi chú: Các điểm úng ngập được thống kê khi có ảnh hưởng đến giao thông đi lại sau mưa, các điểm ngập nước trong mưa và rút sau khi tạnh (30 phút) không thống kê.
Qua bảng tổng hợp trên thấy rằng: Các trận mưa có cường độ lớn xảy ra nhiều hơn (đặc biệt là năm 2006: ngày 20/11 lượng mưa lên 100mm/h chỉ xuất hiện với chu kỳ 50năm/lần tuy nhiên trước đó các ngày 13/7m, ngày 17/8/2006, ngày 5/6/2006 đều có các trận mưa với cường độ >80mm/h), đây là một yếu tố bất thường của thời tiết và gây bất lợi cho công tác thoát nước. Tuy nhiên, do được chủ động hơn trong công tác thoát nước (công tác tiếp nhận thêm các tuyến mới, công tác nạo vét, duy tu, duy trì hệ thống và vận hành các trạm bơm) đã làm cho việc thoát nước đã đạt kết quả cao như: không còn điểm úng ngập với các trận mưa có cường độ 80mm (so với trước đây nước ngập kéo dài từ 12h đến 48 giờ; nay rút ngắn chỉ từ 0,5 giờ đến 3 giờ và nguyên nhân chủ yếu là do cục bộ, tiết diện cống nhỏ nước thoát không kịp.
Công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Công ty Thoát nước Hà nội trong những năm qua đã nâng cao chất lượng của công tác giảm thiểu, kiểm soát ô nhiễm môi trường góp phần cải thiện môi trường của Thành phố, cụ thể:
Tiến hành xây dựng hệ thống tách nước thải (tuyến cống bao hoặc hệ thống cửa phai) gồm 15 hồ như: Giảng Võ, Thành Công, Thiền Quang, Ngọc Khánh, Hoàn Kiếm, Trung Tự, Hai Bà Trưng, Đền Lừ, Giáp Bát, Nghĩa Tân, Cụm hồ thanh Nhàn1, 2A, 2B, Trúc Bạch, Bảy Mẫu. Một số hồ đang trong giai đoạn xây dựng tuyến cống bao tách nước thải và xử lý nước thải như Hồ Tây, Văn Chương, Thương Mại, Ba Mộu…Hồ kim Liên đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư cải tạo hồ trong đó có hạng mục xây dựng tuyến thu gom nước thải riêng để đưa về trạm xử lý. Việc tách nước thải không cho đổ trực tiếp vào hồ đã cải thiện chất lượng nước hồ một cách đáng kể. Thực hiện đóng đập Thanh Liệt, vận hành trạm bơm Yên Sở nhằm giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước sông Nhuệ, Sông Đáy, trạm bơm Yên Sở được đưa vào vận hành một cách hợp lý, nước thải của Thành phố được bơm ra sông Hồng, không có tình trạng nước thải lưu cữu, tồn đọng trong nội thành gây mất mỹ quan và làm gia tăng mức độ ô nhiễm. Hạn chế các nguồn ô nhiễm chính của môi trường nước là: Nước thải chưa qua xử lý; rác phế thải không được thu gom triệt để xả xuống các sông, mương, hồ cụ thể:
Khối lượng phế thải được thu gom trên các tuyến mương, sông, hồ liên tục tăng và tăng mạnh trong năm 2004 và năm 2005 (năm 2004 tăng 41%, năm 2005 tăng 32,6%) năm 2006 giảm 4% do một số tuyến mương, sông đã được công hoá. Hai trạm xử lý nước thải (XLNT) thí điểm Kim Liên và Trúc Bạch với tổng công suất 6000m3/ngđ được đưa vào vận hành từ ngày 1/9/2005 đến nay đã hoạt động ổn định. Hiện nay lượng nước thải được xử lý là khoảng trên 20.000 m3/ngày đêm chiếm tỷ trọng khoảng 5% tổng lượng nước thải của toàn thành phố. Nhà máy XLNT Bắc Thăng Long – Vân Trì với công suất 42.000 m/ngđ đã xây dựng xong nhưng chưa được đưa vào sử dụng do chưa có nguồn nước thải. Một số cơ sở dịch vụ, công nghiệp, bệnh viện đã xây dựng các trạm xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý nước thải cục bộ ví dụ như nhà máy bia Hà nội, Việt Hà, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện quân y 108, …chiếm một tỷ lệ nhỏ.
c/ Kết quả thực hiện các sản phẩm chủ yếu:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Nạo vét (cống, sông, mương thủ công-cơ giới)
42.959
67.952
66.262
62.045
59.051
2.Vận chuyển phế thải
5.514
7.306
7.141
6.677
7.738
3.Quản lý (qui tắc, thu gom phế thải trên mương, sông)
3.405.
7.428
8.822
11.065
19.355
4.Vận hành các trạm bơm (Yên Sở, Đồng Bông, Kim Liên…)
7.730
8.989
7.574
6.561
9.480
5.Vận hành các NM XLNT (Kim Liên, Trúc bạch, Vân trì..)
1.535
7.732
6.Xây lắp các công trình (UNCB, Bức xúc dân sinh, s/c dtr xây lắp)
1.875
5.482
7.728
7.999
11.484
7.Dịch vụ khác (sửa chữa cơ khí, sản xuất cấu kiện, tư vấn)
1.889
4.608
6.297
4.481
7.187
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thực hiện kế hoạch của Công ty –Tháng 11/2006)
Phân tích bảng tổng hợp sản phẩm chủ yếu và phần phân tích tốc độ tăng trưởng hệ thống thoát nước của thành phố trên cho thấy: Sản phẩm truyền thống là các khối lượng nạo vét có xu hướng giảm từ 62.045 triệu đồng năm 2005 xuống còn 59.051 triệu đồng năm 2006, các công tác quản lý, các sản phẩm mới có tính kỹ thuật và công nghệ phức tạp hơn đang trên đà tăng trưởng. Diễn biến này sẽ tiếp tục mạnh hơn trong các năm tới do hạn chế ngân sách của thành phố đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo trì cũng như việc đưa vào khai thác các công trình thoát nước lớn sau khi hoàn thành công tác xây dựng. Yếu tố này đã và đang tác động mạnh đến việc xác định, điều chỉnh để có quy mô sản xuất hợp lý cho từng giai đoạn, thời điểm, cũng như tác động đến các yếu tố khác như: Lao động, thiết bị, đào tạo…
Kết quả thực hiện các sản phẩm đã mang lại sự tăng trưởng tương đối cao, (tăng bình quân về doanh thu trên 15%), tăng trưởng cả về nhiệm vụ sản xuất chính là các sản phẩm công ích của Thành phố và các công tác sản xuất khác. Công tác sản xuất dịch vụ: Tăng trưởng ngày càng cao (bình quân 29%) và được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở phát huy thế mạnh là đơn vị sản xuất cấu kiện thoát nước,..thiết kế các chủng loại mẫu mã sản xuất chế tạo cải tiến các thiết bị, công cụ đặc thù phục vụ hiệu quả công tác thoát nước.Một mặt phục vụ các công tác sản xuất chính, một mặt cung cấp rộng rãi trên thị trường thành phố HN và các tỉnh lân cận. Từ năm 2000 Công ty đã đầu tư mở xưởng tự sản xuất, bảo dưỡng thiết bị ô tô xe máy với danh mục thiết bị của Công ty gồm hơn 100 loại thiết bị bao gồm các thiết bị chuyên ngành, phù hợp phục vụ sản xuất chính của Công ty.
d.Về thực trạng máy móc thiết bị
Bảng tổng hợp các phương tiện máy móc thiết bị
TT
Mô tả thiết bị
Số lượng
Ghi chú
1
Phương tiện vận tải
120 xe
Xe chuyên dùng vận chuyển chất thải, xe hút, téc, phun nước phản lực (trong đó có 16 phương tiện chưa bàn giao vốn với giá trị 47 tỷ đồng)
2
Máy móc thiết bị công tác
338 thiết bị + cấu kiện
Tổ máy bơm điện, diezen, máy cắt bê tông, nén khí, đầm đất, cân điện tử, máy đo mưa, máy xúc, tủ điện…
3
Thiết bị động lực
11 máy
Thiết bị động lực + máy phát điện
4
Máy móc thiết bị cho công tác quản lý
46 máy+ cấu kiện
Máy vi tính, điều hoà nhiệt độ, máy tính, máy chiếu, máy in…
5
Tài sản cố định khác
67 máy + cấu kiện
Thuyền vớt rác, xuồng, phao nổi, xe máy công
Trang thiết bị được đầu tư hiện đại, đáp ứng yêu cầu văn minh Đô thị (dàn phương tiện cơ giới đồng bộ mới chỉ có ở Công ty Thoát nước Hà nội hoạt động ổn định, hiệu quả). Tuy nhiên do quy trình cũng như bố trí phương án hoạt động chưa thực sự hợp lý (về bố trí tuyến, kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, cấp phát nhiên liệu) nên so với năng lực chỉ đạt 70% công suất đây là một yếu tố gây lãng phí và cần được điều chỉnh.
Chưa khai thác hợp lý về kho bãi. Sử dụng vật tư của dự án còn nhiều bất cập do có khối lượng đáng kể tài sản không cần dùng và tài sản lâu ngày mới phải thay thế, cần phải điều chỉnh lại hợp lý bằng các giải pháp để phát huy hiệu quả của dự án và bảo toàn vốn.
2/ Yếu tố tài chính
Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu
83.845
85.538
114.265
133.340
1.1
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, tài chính, hoạt động khác
76.325
74.402
99.861
114.892
1.2
Công tác dịch vụ và sản xuất khác
7.520
11.136
14.404
18.448
Tốc độ tăng
Tăng 2%
Tăng 33.6%
Tăng 16.7%
2
Lợi nhuận
7.411
6.675
11.415
11.655
2.1
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, tài chính, hoạt động khác
1.071
652
2.814
2.955
2.2
Từ 2 quỹ được cấp bù khi quyết toán
6.340
6.023
8.601
8.700
Tốc độ tăng
Tăng 10,1%
Tăng 7.1%
Tăng 2.1%
3
Thu nhập của người lao động
1,582
1,556
1,850
2,000
Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy doanh thu của hàng năm đều tăng nhưng tăng mạnh nhất đạt 114.265 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 33,6% vào năm 2005. Có được kết quả như vậy là do công ty đã có những kế hoạch mục tiêu cụ thể, người quản lý giỏi. Vì vậy công tác tài chính của Công ty trong những năm qua đã đạt được sự tăng trưởng tương đối cao tài chính của đơn vị luôn lành mạnh đáp ứng kịp thời thể hiện ở các chỉ tiêu: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành. Lợi nhuận của công ty qua các năm đạt tốc độ tăng trưởng cao và tăng mạnh nhất đạt 10,1% của năm 2004 nhưng tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu trong báo cáo tài chính thể hiện tỷ lệ nhỏ là do cơ chế chính sách của nhà nước quy định đối với các sản phẩm công ích (thuộc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính) chỉ được thanh toán chi phí trực tiếp, cuối năm khi kiểm tra quyết toán tài chính sẽ được cấp bù 2 quỹ (bản chất đây chính là lợi nhuận). Nếu tính đủ cả 2 phần thì tỉ suất lợi nhuận sẽ đạt 8 – 10% trên tổng doanh thu. Với đặc thù là đơn vị duy trì quản lý hệ thống thoát nước thành phố, quy mô tài sản quản lý và sử dụng của công ty hơn nghìn tỷ nhưng tài sản được tính khấu hao và giao vốn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Do vậy, cơ cấu vốn được phản ánh trong báo cáo tài chính chưa phản ánh chính xác cơ cấu thực tế của Công ty. Sở dĩ có việc chênh lệch trên là do có nhiều tài sản: cống, hệ thống kè sông mương là các tài sản công ích chỉ giao quản lý duy trì, trạm bơm lớn như trạm bơm Yên Sở, các nhà máy xử lý nước thải có giá trị quá lớn ngân sách không đủ tiền để tính khấu hao nên cũng chưa giao vốn. Còn một số lượng lớn các thiết bị máy móc của các dự án bàn giao do thiếu tính chất đồng bộ về mặt thủ tục quyết toán chậm, bàn giao lâu nhiều tài sản gần hỏng vẫn chưa được đánh giá bàn giao vốn và tính khấu hao vào giá thanh toán. Điều này dẫn đến cơ cấu giá thành phản ánh chưa chính xác chi phí sản xuất thực tế. Trong những năm gần đây do liên tục nhận các thiết bị máy móc của dự án bàn giao nên phần kinh phí đầu tư từ nguồn vốn của công ty bị chững lại. Điều này cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty có lợi thế hơn và lợi nhuận thu được từ đầu tư tài chính cho vay lãi tiền gửi cũng đạt cao ở các năm: năm 2004 là 453 triệu, 2005 là 764 triệu, 2006 là 600 triệu. Nhưng xét một khía cạnh khác, việc sử dụng nguồn vốn đó vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa và lâu dài.
3/ Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty
Bảng tổng hợp nhân lực của Công ty
Năm 2006
Năm 2007
%
Tổng số lao động có mặt
1553
1565
0.77
Số người không thuộc diện ký HĐLĐ
4
4
0
Số lao động ký HĐLĐ không xác định thời hạn
1241
1336
0.076
Số người ký HĐLĐ từ 1-3 năm
292
216
-0.26
Số người ký HĐLĐ <1 năm
15
7
-0.53
Phân loại ngành nghề công việc
Số lượng lao động quản lý
183
194
0.06
Số lượng lao động trực tiếp
1370
1371
0.00073
Số tốt nghiệp đại học và trên đại học
187
204
0.09
Số tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp
45
64
0.42
Số nữ CBCNV
513
518
0.0097
Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy sản lượng tăng, số lao động tăng ít (0.77%), trình độ học vấn từ đại học trở lên của người lao động trong công ty tăng từ 187 người lên 204 người tương ứng với tốc độ tăng là 0.09% thể hiện sự quyết liệt của công ty trong việc cơ cấu lại tổ chức lao động, tinh gọn lại bộ máy quản lý, bố trí hợp lý các dây chuyền, công nghệ để tăng năng suất lao động và hiệu quả. Mặt khác, số nữ cán bộ công nhân viên cũng tăng lên từ 513 người lên 518 người đây cũng thể hiện mục tiêu của công ty là tạo công ăn việc làm cho người lao động nữ mặc dù với loại hình sản xuất đặc thù như hiện nay thì chủ yếu là lao động nam. Hiện nay thì độ tuổi trung bình của công ty là 40,4 tuổi với độ tuổi như hiện nay công ty đang có nguồn lao động có đủ kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc được giao. Chú trọng công tác đào tạo để đáp ứng với dây chuyền sản xuất, thiết bị công nghệ mới, thể hiện qua các chương trình dự án đầu tư, hợp tác với các dự án nước ngoài để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật vận hành, quản lý các công nghệ cao. Ngoài ra hàng năm công ty còn gửi những người lao động tới các trường công nhân kỹ thuật chuyên ngành đào tạo như xây dựng, cơ khí, công tác đào tạo nâng bậc thợ hàng năm do các chuyên viên các phòng nghiệp vụ có nhiều kinh nghiệm quản lý hướng dẫn. Công tác tự đào tạo để đưa một bộ phận lao động thủ công chuyển cơ giới. Lao động đòi hỏi chất lượng cao tuyển dụng công khai trên báo chí.
Quan tâm tới việc chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Hàng năm khám định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, kết quả đạt được tăng lên theo hàng năm (đã vượt chuẩn của Thành phố về đật sức khoẻ trong doanh nghiệp); công nhân mắc các bệnh mãn tính đã giảm. Chế độ chi trả tiền lương cho người lao động hợp lý gắn với kết quả làm việc, năng lực và mức độ hoàn thành công việc biểu hiện bằng khoán cho từng tổ sản xuất và chấm điểm theo mức độ hoàn thành. Ngoài ra người lao động luôn được phổ biến về chế độ tiền lương, tiền thưởng chế độ hợp đồng lao động và được đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BH thân thể. Công ty đã có các cơ chế động viên, khen thưởng kịp thời đã là nguồn động viên khuyến khích hăng say lao động thể hiện ở công việc tăng năng suất lao động, cải tiến sáng kiến tinh thần làm việc hăng say, gương mẫu của Ban giám đốc Công ty, ban giám đốc các xí nghiệp đặc biệt vào mùa mưa làm việc quên ăn, quên ngủ. Và từ chỗ vào làm việc tại công ty chỉ mang tính chất là có việc làm đã trở thành điểm đến của các lao động có tay nghề cao trong thành phố và trong ngành. Xu hướng trong tương lai là lao động có chuyên môn và tay nghề cao đang thiếu cả ở cán bộ quản lý, từ năm 2008 đến 2010 lao động thủ công tiếp tục giảm do thiếu việc làm do vậy công tác đào tạo, điều chỉnh cơ cấu lao động và thu hút lao động giỏi cần được làm mạnh mẽ hơn. Mặt khác điểm yếu của nguồn nhân lực trong công ty là thiếu lao động có tay nghề cao để phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Công ty. Các cán bộ quản lý của công ty được đào tạo chuyên ngành còn ít về số lượng, cán bộ trẻ mới tuyển dụng đúng chuyên ngành còn thiếu kinh nghiệm. Chưa có các cơ chế chính sách mạnh để thu hút nhân lực từ bên ngoài cũng n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị tại Công ty thoát nước Hà nội.DOC