- Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông đường bộ và đường thủy tương đối dễ dàng.
- Nằm trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long, chịu ảnh hưởng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giữa Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.Nhất là sau khi khánh thành cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ, Vĩnh long trở thành cầu nối thuận tiện nhất giữa các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên số lượng dân nhập cư ngày càng nhiều giúp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng cao.
- Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại.
- Trong nước ngày càng có nhiều vật tư, nguyên phụ liệu chất lượng cao, giá cả hợp lý.
- Thị trường ổn định, việc mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi nên không bị tồn kho hay dự trữ nhiều làm cho việc chu chuyển sử dụng vốn ngày càng hiệu quả.
- Bộ phận quản lý và sản xuất hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng phù hợp với yêu cầu của công ty.
- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của Tổng Công ty và các cơ quan thân hữu trong Tỉnh.Được sự hỗ trợ và hợp tác, tích cực của các đơn vị
bạn, đặc biệt là Công ty Thuốc Lá Sài Gòn và Công Ty Xuất nhập khẩu Thuốc Lá.
Toàn thể cán bộ, công nhân viên có tinh thần đoàn kết cao, lao động năng nổ, nhiệt tình, có tay nghề giúp công ty ngày càng có nhiều sản phẩm chất lượng cao.
42 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4192 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty thuốc lá Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.290.494.229
3.566.600.685
276.106.456
7.49
11
Thu nhập khác
1.800.000
180.989.347
179.189.347
99
12
Chi phí khác
281.957.192
146.445.894
(135.511.298)
-92.53
13
Lợi nhuận khác
(280.157.192)
34.543.453
(245.613.739)
-711
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.010.337.037
3.601.144.138
590.807.101
16.4
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
886.171.433
620.611.228
(265.560.205)
-42.79
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
2.124.165.604
2.980.532.910
856.367.306
28.73
BẢNG 1.1: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2008 – 2009
( Trích Công ty Thuốc Lá Cửu Long)
Ä Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến đổi theo chiều hướng tăng.Doanh thu và lợi nhuận năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 khá đáng kể. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng 17.04% tương ứng với 24.083.112.900 đ, Lợi nhuận sau thuế tăng 28.73% tương ứng với 856.367.306 đ. Các khoản chi phí năm 2009 giảm đáng kể so với năm 2008, như chi phí tài chính giảm 467.33% tương ứng với 111.601.8733 đ, chi phí khác giảm 92.53% tương ứng 135.511.298 đ.Bên cạnh đó vẫn còn một số chi phí tăng, chẳng hạn:chi phí bán hàng tăng 14.66% tương ứng với 169.244.224 đ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 11.93% tương ứng 509.267.499 đ. Chi phí tăng là do tình hình sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng mạnh. Nhưng dù tình hình kinh doanh có nhiều biến động Công ty vẫn luôn hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ do cấp trên, Tổng công ty giao. Ngoài ra công ty còn nhận được nhiều bằng khen, chứng nhận của các cấp chính quyền.
1.8 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
Thuận lợi:
- Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông đường bộ và đường thủy tương đối dễ dàng.
- Nằm trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long, chịu ảnh hưởng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giữa Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.Nhất là sau khi khánh thành cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ, Vĩnh long trở thành cầu nối thuận tiện nhất giữa các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên số lượng dân nhập cư ngày càng nhiều giúp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng cao.
- Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại.
- Trong nước ngày càng có nhiều vật tư, nguyên phụ liệu chất lượng cao, giá cả hợp lý.
- Thị trường ổn định, việc mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi nên không bị tồn kho hay dự trữ nhiều làm cho việc chu chuyển sử dụng vốn ngày càng hiệu quả.
- Bộ phận quản lý và sản xuất hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng phù hợp với yêu cầu của công ty.
- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của Tổng Công ty và các cơ quan thân hữu trong Tỉnh.Được sự hỗ trợ và hợp tác, tích cực của các đơn vị
bạn, đặc biệt là Công ty Thuốc Lá Sài Gòn và Công Ty Xuất nhập khẩu Thuốc Lá.
Toàn thể cán bộ, công nhân viên có tinh thần đoàn kết cao, lao động năng nổ, nhiệt tình, có tay nghề giúp công ty ngày càng có nhiều sản phẩm chất lượng cao.
Khó khăn:
- Chi phí nguyên liệu thuốc lá và một số phụ liệu như; giấy nhôm, kiếng BOOPP...tăng cao. Biện pháp tiết giảm chi phí thì thực hiện chưa hiệu quả.
- Công ty sản xuất loại sản phẩm phải chịu thuế TTĐB với mức thuế suất cao là 65%.
- Chính phủ củng đã chính thức phê chuẩn công ước khung về kiểm soát thuốc lá theo hướng hạn chế, kiểm soát gắt gao hoạt động sản xuất và tiêu thụ của ngành.
- Tồn tại trong thị trường kinh tế thời hội nhập nên phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn.
- Thị trường ngày càng có nhiều mặt hàng thuốc lá lậu với mức giá tương đối thấp.
- Chỉ thị cấm hút thuốc lá nơi công cộng, trường học... của nhà nước ngày càng cương quyết và lên án gay gắt làm cho thị trường tiêu thụ có xu hướng giảm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.9 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
- Xin Tổng Công ty viện trợ thêm nguồn vốn chủ sở hửu, tài trợ vốn cho việc sản xuất kinh doanh để cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Thực hiện chiến thuật quảng cáo nhằm tạo thương hiệu, uy tín cho sản phẩm giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm tăng doanh thu.
- Thay đổi, hoàn thiện biện pháp tiết giảm chi phí cho hiệu quả hơn bằng cách thay thế các nguyên vật liệu nhập khẩu bằng các nguyên vật liệu trong nước cùng chất lượng nhưng chi phí nhỉn hơn.
- Tìm các biện pháp thu hồi nợ nhanh và hiệu quả để Công ty mình được chủ động hơn về tài chính à Công ty tồn tại và phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG:
2.1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
2.1.1 Kế toán Tiền mặt:
2.1.1.1 Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng tài khoản 1111- Tiền Việt Nam để hạch toán.
- Tài khoản dùng để phản ánh tình hình thu – chi, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Hệ thống chứng từ:
Kế toán vốn bằng tiền của công ty căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi để phản ánh tài khoản tiền mặt và dùng để ghi sổ sách.
2.1.1.3 Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Kế toán thanh toán lập: phiếu thu (Mẫu 01 – TT ) hoặc phiếu chi (Mẫu 02 – TT). Phiếu thu (hoặc phiếu chi) được lập thành 03 liên, Kế toán thanh toán ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu thu (hoặc phiếu chi), sau đó chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt. Liên 01 lưu lại tại cùi (máy), liên 02 giao cho khách hàng, liên 03 giao cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu (hoặc phiếu chi) để thực hiện các nghiệp vụ thu (hoặc chi) tiền và ghi chép vào sổ quỹ theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh. Sau khi thực hiện các nghiệp vụ thu (hoặc chi) tiền xong. Thủ quỹ chuyển liên 03 kèm theo chứng từ gốc sang phòng kế toán và lưu lại tại phòng.
2.1.1.4 Trình tự hạch toán:
Một số phát sinh thực tế trong tháng 12 năm 2009 như sau:
- Ngày 15/12/2009 Khách hàng Lê Thị Bạch Huệ đến mua của công ty 15.000 bao thuốc lá nhãn hiệu “Roman NT” và 5.000 bao nhãn hiệu “Cửu Long” với tổng số tiền là 51.350.000 đồng hóa đơn GTGT số 0129605 (phụ lục số 1). Căn cứ vào hóa đơn, kế toán viết phiếu thu trên máy tính số phiếu thu: 33/12 ngày 15/12/2009 (phụ lục số 02).
Kế toán ghi:
Nợ TK 111 55.000.000
Có TK 131 55.000.000
Khi kế toán lập xong phiếu thu và in ra thì trên sổ cái tài khoản 131 sẽ tự động hạch toán giảm Có TK 131 và tăng Nợ TK 1111 số tiền là 55.000.000 đồng.
- Ngày 20/12/2009 Công ty thu tiền từ bán thuốc gối đầu cho DNTNTM Nga Quân - TX Vĩnh long với giá chưa thuế 58.240.000 đồng, TGTGT 10 %, theo hóa đơn GTGT số 0169605 (phụ lục số 03) ngày 20/12/2009.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111 64.064.000
Có TK 5112 58.240.000
Có TK 3331 5.824.000
- Ngày 22/12/2009 phòng TC – HC có lập bảng đề nghị thay phụ tùng máy photocopy đặt tại phòng TC – HC với số tiền là: 3.011.126 đồng. Căn cứ vào bảng đề nghị của phòng TC – HC và hóa đơn GTGT số 2797 ngày 13/12/2009 của Công ty cổ phần Siêu Thanh chi nhánh Cần Thơ, căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của Võ Thị Ngọc Trân; nhân viên phòng TC – HC, kế toán lập phiếu chi số 55/12 ngày 23/12/2009 (phụ lục số 04).
Kế toán ghi:
Nợ TK 6428 2612114
Nợ TK 1331 261211
Có TK 1111 2873325
Khi đó trên sổ kế toán tiền mặt sẽ có số liệu như sau:(phụ lục số 05)
*** Số tiền trên hóa đơn và phiếu thu không khớp nhau là do đây là khách hàng trả nợ gối đầu phần nợ còn thiếu trước ngày 15/12/2009.
2.1.1.5 Sổ sách kế toán:
a) Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng: sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt: Được dùng để theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty do kế toán vốn bằng tiền mở và ghi chép. Căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi tiền mặt để ghi sổ (Mẫu 01 – TT và mẫu 02 – TT).Sổ quỹ tiền mặt mở theo dõi trong 1 năm và khóa sổ vào cuối mổi tháng. Hàng ngày kế toán vốn bằng tiền sử dụng sổ quỹ tiền mặt đối chiếu số liệu với sổ quỹ của thủ quỹ.
b) Sổ kế toán tổng hợp: Công ty sử dụng hình thức Sổ cái:
Kế toán tổng hợp mở và ghi chép sổ cái để theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Căn cứ vào tất cả các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sồ cái. Sổ cái được mở trong một năm tài chính, kế toán sẽ tập hợp tất cả các chứng từ lại để ghi vào sổ cái và khóa sổ vào cuối mổi tháng.Sổ cái được dùng để đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết và là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG
CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
TÀI KHOẢN: TIỀN MẶT SỐ HIỆU: 111
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Tài khoảnđối ứng
SỐ TIỀN
Ngày
Số
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
37.513.694
1/12/2009
1/12
Lãnh tiền gửi ngân hàng Công Thương
1121
400.000.000
2/12/2009
2/12
Trả tiền thuê công nhân đổ thuốc bụi tháng
6278.002
2.000.000
2/12/2009
5/12
Chi tiền sử dụng nước tháng 11/2009 củaCông ty
6277.003
2.153.333
3/12/2009
5/12
Thuế GTGT 10%
1331
107.667
4/12/2009
4/12
Chi lương kỳ 2 tháng 11/2009 cho CNVC
334
400.000
4/12/2009
6/12
Chi bồi dưỡng quí 4/2009 cho Trưởng ban
4312
330.000
5/12/2009
7/12
M ua vật tư nhập kho Pn 25/11
331.025
5.854.000
7/12/2009
3/12
Thu tiền bán xe gắn máy 64FA - 3600
711
2.650.000
7/12/2009
4/12
Thu tam ứng
141.KHH
5.000.000
8/12/2009
9/12
Thu tiền vay ngân hàng phát triển nhà
311
5.000.000.000
10/12/2009
12/12
Chi tiền bồi dưỡng độc hại từ tháng 11/2009
6278.001
5.676.000
12/12/2009
13/12
Chi tiền bồi dưỡng ca 3
6278.001
2.527.000
15/12/2009
14/12
Tiếp khách các tài xế và phụ xế đến nhận
6418.007
258.000
16/12/2009
18/12
Trả tiền thùng Roman Pn 20/11
331.003
4.974.900
.............
..............
............................................
..............
......................
....................
..............
20/12/2009
24/12
Chi vận chuyển thuốc lá bao
6418.001
32.548.000
20/12/2009
24/12
Thuế GTGT 10%
1331
3.254.800
22/12/2009
55/12
Thay phụ tùng máy photo hiệu Ricoh MP2000Le
6428.006
2.754.394
22/12/2009
55/12
Thuế GTGT 10%
1331
275.439
29/12/2009
17/12
Thu thuế TNCN của CBVC-LĐ Cty
1388.006
1.000.000
30/12/2009
78/12
Chi ủng hộ hội khuyến học TP Vĩnh Long
6428.009
500.000
CỘNG:
8.008.650.000
7.997.204.392
DƯ CUỐI KỲ:
48.959.302
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
(Trích nguồn Cty Thuốc Lá Cửu Long)
2.1.2 Tiền gửi ngân hàng:
2.1.2.1 Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng ( Tiền Việt Nam ) để hạch toán.
- Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại ngân hàng.
2.1.2.2 Hệ thống chứng từ:
Kế toán Công ty căn cứ vào giấy báo Nợ, lệnh chuyển Có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các chứng từ liên quan để phản ánh tài khoản tiền gửi ngân hàng và ghi sổ sách kế toán.
2.1.2.3 Thủ tục luân chuyển chứng từ
Kế toán khi nhận được giấy báo Nợ (Có) và các chứng từ có liên quan, phải tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa giấy báo Nợ (Có) với các chứng từ gốc kèm theo ghi vào sổ Tiền gửi ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải kết hợp ngân hàng đối chiếu xác minh chênh lệch để xử lý (bằng cách hạch toán vào các TK 1388 và TK 3388). Khi ghi nhận vào sổ Tiền gửi ngân hàng, hệ thống máy tính sẽ tự động kết nối và hạch toán thẳng vào sổ cái.
2.1.2.4 Trình tự hạch toán:
Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty trong tháng 12 năm 2009:
- Ngày 04/12/2009 khách hàng Tiền Sai, địa chỉ: Trà Vinh trả tiền hàng cho Công ty qua ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Vĩnh Long số tiền là: 154.300.000 đồng. Khi nhận được lệnh chuyển có KHM 420 (phụ lục số 06), kế toán ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng và hạch toán vào sổ cái:
Kế toán ghi:
Nợ TK 1121 154.300.000
Có TK 131 154.300.000
- Ngày 19/12/2009 phát sinh nghiệp vụ: Mua nút tai chống ồn, số tiền 6.660.000 đồng do nhân viên phòng TC- HC làm đề nghị thanh toán.kế toán căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn số 0659605 (phụ lục số 07) lập lệnh chi số 00643 (phụ lục số 08) theo mẫu của ngân hàng đăng ký mở tài khoản, trình lên Kế toán trưởng và Giám đốc ký.Sau khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, Kế toán ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng và hạch toán vào sổ cái (phụ lục số 9):
Kế toán ghi:
Nợ TK 6278 6.660.000
Có TK 1121 6.660.000
- Ngày 28 tháng 12 Kế toán vốn bằng tiền rút tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam số tiền: 34.000.000.000 đồng, đề trả lương công nhân viên. Kế toán lập lệnh chi số 00698 , hạch toán vào sổ tiền gửi ngân hàng và sổ cái:
Kế toán ghi:
Nợ TK 334 34.000.000.000
Có TK 1121 34.000.000.000
2.1.2.5 Sổ sách kế toán:
a) Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng sồ tiền gửi ngân hàng
Do kế toán mở và ghi chép dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.Chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ là: giấy báo nợ, lệnh chuyển có,... cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng sao kê tài khoản chi tiết của ngân hàng để kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Sổ tiền gửi ngân hàng được mở theo dõi trong 1 năm và khóa sổ vào cuối mỗi tháng.
b) Số kế toán tổng hợp: Công ty áp dụng hình thức sổ cái.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh trên tiến hành lập sổ cái.
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
TÀI KHOẢN: TIỀN GỬI NGÂN HÀNG SỐ HIỆU: 112
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Tài khoảnđối ứng
SỐ TIỀN
Ngày
Số
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
8.693.790.677
1/12/2009
1/12
Lãnh tiền gửi ngân hàng công thương
1111
400.000.000
1/12/2009
4GS
Chuyển sang TKTG có kỳ hạn 1 tháng
1121
5.000.000.000
5.000.000.000
3/12/2009
2GS
Thuế GTGT đầu vào
1331
12.484.214
4/12/2009
2GS
Các khoản thu khác
1388
1.049.162.354
4/12/2009
6GS
Trả nợ vay
311
5.000.000.000
6/12/2009
2GS
Trả tiền mua vật tư
331
1.398.765.642
7/12/2009
1GS
Thu bán sản phẩm
131
13.166.949.760
8/12/2009
2GS
Thuế TNDN
3334
8/12/2009
4GS
Thuế GTGT đầu ra
33311
588.120.262
10/12/2009
5GS
Thuế tiêu thu đặc biệt
3332
4.668.701.723
11/12/2009
5GS
Trả tiền điện thoại
335
26.583.300
13/12/09
5GS
Đóng BHXH
3383
53.962.200
14/12/09
1GS
Thu lãi tiền gửi
515
21.897.533
17/12/09
4GS
Điện sản xuất
6277
41.779.792
.............
..............
.................................
.............
......................
....................
..............
19/12/09
4GS
Chi bồi dưỡng trực đêm
6278
7.400.000
19/12/09
2GS
Trả tiền in lịch năm 2009
6418
80.250.000
22/12/09
6GS
Trả lãi vay
635
35.810.000
24/12/09
6GS
Đóng thuế
6425
1.609.688
27/12/09
2GS
Mua ngoài
6427
1.272.721
28/12/09
7GS
Chi phí khác
811
249.732
CỘNG:
24.799.876.650
15.264.093.810
DƯ CUỐI KỲ:
9.535.782.840
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
( Trích nguồn: Cty Thuốc Lá Cửu Long )
{ Kế toán tiền đang chuyển TK 113 ( Công ty không sử dụng TK tiền đang chuyển)
2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU – PHẢI TRẢ:
2.2.1 Kế toán các khoản phải thu
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng tài khoản 131: Phải thu khách hàng, để hạch toán.
- tài khoản dùng phản ánh các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền bán thành phẩm.
2.2.1.2 Hệ thống chứng từ:
Kế toán căn cứ: hóa đơn, phiếu thu, lệnh chuyển có để hạch toán tài khoản phải thu và ghi sổ sách.
2.2.1.3 Thủ tục luân chuyển chứng từ:
- Cuối tháng kế toán lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng (2 bản) căn cứ vào hợp đồng đã ký giữa Công ty với khách hàng.Sau đó Công ty và khách hàng tiến hành đối chiếu những khoản nợ đã phát sinh và thống nhất hình thức, thời gian chi trả rồi cùng ký tên vào bảng đối chiếu công nợ. Kế toán căn cứ vào bảng đối chiếu công nợ, hợp đồng kinh tế (nếu có) xuất hóa đơn bán hàng và gửi cho khách hàng. Khi nhận được hóa đơn, căn cứ vào các điều khoản trên hợp đồng, khách hàng sẽ thông báo thời gian nhận tiền. Kể từ ngày 01/01/2009 hầu hết các khoản thanh toán điều chuyển khoản đối với các khoản tiền trên 20.000.000 đồng để Công ty được khấu trừ thuế theo luật thuế mới.
- Hóa đơn: Khi phát sinh nghiệp vụ bán chịu thành phẩm, hàng hóa kế toán thanh toán lập hóa đơn, giao cho khách hàng liên 2, liên 1 lưu tại cùi hóa đơn, liên 3 lưu chuyển nội bộ để ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi vào sổ chi tiết phải thu theo từng đối tượng phù hợp.
- Phiếu thu: Kế toán lập phiếu thu (3 liên), liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liêm 3 lưu chuyển nội bộ. Khi kế toán lập xong phiếu thu và hạch toán trên phiếu thu thì chương trình phần mếm máy tính cũng hạch toán thẳng vào các sổ chi tiết có liên quan và sổ cái tổng hợp các tài khoản. Chuyển phiếu thu cho thủ quỹ là thủ tục thu tiền nhập quỹ và làm căn cứ ghi sổ quỹ tiền mặt. Ngoài việc phải thu khách hàng còn có thu hoàn tạm ứng TK 141, thu tiền gửi ngân hàng TK 112.
- Lệnh chuyển có: Khi nhận được lệnh chuyển có của ngân hàng (khách hàng trả tiền hàng bằng chuyển khoản). Căn cứ vào lệnh chuyển có kế toán ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết phải thu khách hàng.
2.2.1.4 Trình tự hạch toán:
Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty trong tháng 12 năm 2009:
- Ngày 11/12/2009 khách hàng Hứa Châu DNTNTM Lâm Kim Ngọc trả tiền hàng số tiền là: 21.250.500 đồng, kế toán viết phiếu thu số 01/03 ngày 30/12/2009 (phụ lục số 10), định khoản trên phiếu thu.
Kế toán thanh toán ghi:
Nợ TK 111 21.250.500
Có TK 131 21.250.500
- Ngày 24 tháng 12 năm 2009 Công ty bán cho DNTNTM Giáo Hồng - TX Vĩnh Long là 1.500 bao thuốc lá nhãn hiệu “Roman NT” và 10.000 bao nhãn hiệu “Cửu Long” với số tiền là 31.450.000 đồng.Thuế GTGT 10%. Theo hóa đơn GTGT số 0273065 (phụ lục số 11), ngày 24/12/2009.Kế toán căn cứ vào hóa đơn hạch toán vào sổ cái:
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111 34.595.000
Có TK 5112 31.450.000
Có TK 3331 3.145.000
2.2.1.5 Sổ sách kế toán:
a) Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng: sổ chi tiết phải thu khách hàng TK 131
Sổ chi tiết phải thu do kế toán mở và ghi chép được dùng để theo dõi tình hình số nợ phải thu từng khách hàng của Công ty. Sổ chi tiết phải thu được mở theo dõi trong 1 năm và khóa sổ vào cuối mỗi tháng. Chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ là hóa đơn, phiếu thu hoặc lệnh chuyển có.
b) Sổ kế toán tổng hợp: công ty áp dụng hình thức: sổ cái.
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
TÀI KHOẢN: PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG SỐ HIỆU: 131
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Tài khoảnđối ứng
SỐ TIỀN
Ngày
Số
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
15.152.954.807
4/12/2009
6/12
Thu bán sản phẩm thuốc lá bao
1111
22.020.532.000
9/12/2009
3GS
Thu bán sản phẩm
1121
32.564.939.251
11/12/2009
8368
Thuế GTGT (10%)
33311
15.968.235.320
16/12/2009
11/28
Bán thuốc gối đầu
5112
46.659.494.000
24/12/2009
34/12
DV Chuyển hàng tận nơi
5113
4.265.500
.................
..........
................................
.........
...................
..................
30/12/2009
53/12
Trả tiền NVL
331
9.389.326
Cộng:
62.641.384.150
54.585.471.250
Dư cuối kỳ:
23.208.867.700
Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
( Trích nguồn: Cty Thuốc Lá Cửu Long )
2.2.2 Kế toán phải thu khác:
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng tài khoản 138 để hạch toán.
- Tài khoản dùng phản ánh các khoản nợ phải thu khác.
2.2.2.2 Hệ thống chứng từ:
Kế toán của Công ty căn cứ vào biên bản kiểm kê và các chứng từ thoanh toán liên quan để phản ánh tài khoản phải thu khác và ghi sổ sách.
2.2.2.3 Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Kế toán lập bảng chi tiết theo dõi các khoản phải thu khác. Căn cứ vào Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê xác nhận số phát sinh, số dư các khoản phải thu khác.
2.2.2.4 Trình tự hạch toán:
Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 năm 2009
- Ngày 1 tháng 12 năm 2009, thu tiền phạt về việc kỹ luật cán bộ viên chức – lao động theo quyết định với số tiền 1.500.000 đ.căn cứ biên bản phạt số 2/12 kế toán ghi vào sổ cái.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111 1.500.000
Có TK 1388.018 1.500.000
- Ngày 4 tháng 12 năm 2009, chi tiền đào tạo cán bộ lao động nhằm nâng cao tay nghề. Số tiền 6.000.000 đ.Căn cứ vào phiếu chi số 5/12 kế toán ghi nhận và hạch toán vào sổ cái.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1385 6.000.000
Có Tk 1111 6.000.000
- Ngày 29 tháng 12 năm 2009. Thu thuế thu nhập cá nhân của cán bộ viên chức lao động Cty. Số tiền 1.000.000 đ. Thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1121 1.000.000
Có TK 1388.006 1.000.000
2.2.2.5 Sổ sách kế toán:
a) Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết phải thu khác.
b) Sổ kế toán tổng hợp: Sử dụng hình thức sổ cái.
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
TÀI KHOẢN: PHẢI THU KHÁC SỐ HIỆU:138
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Tài khoảnđối ứng
SỐ TIỀN
Ngày
Số
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
114.612.897
1/12/2009
2/12
Thu tiền kỷ luật CBVC-LĐ
1111
1.500.000
4/12/2009
5/12
Đào tạo tay nghề
1121
2.000.000
…………..
……………
………………………
………
………………
………………….
18/12/2009
15/12
Trợ cấp thôi việc
1111
2.500.000
29/12/2009
17/12
Thu thuế TNCN-CBVC
1121
1.000.000
Cộng:
4.500.000
2.500.000
Dư cuối kỳ:
116.612.897
Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
( Trích nguồn: Cty Thuốc Lá Cửu Long )
2.2.3 Kế toán các khoản phải trả:
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng tài khoản 331, để hạch toán.
- Tài khoản dùng để phản ánh các khoản nợ công ty cần thanh toán cho khách hàng.
2.2.3.2 Hệ thống chứng từ:
Kế toán căn cứ vào hóa đơn, phiếu chi,giấy báo nợ để phản ánh tài khoản phải trả và ghi sổ sách.
2.2.3.3 Thủ tục luân chuyển chứng từ:
- Phải trả người lao động TK 334: Căn cứ vào bảng chấm công từng bộ phận tính lương thực trả làm bảng thanh toán tiền lương chuyển kế toán trưởng kiểm tra và trình Giám đốc duyệt chi.Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng lương được duyệt nhập vào phiếu chi chuyển thủ quỹ chi lưo7ng. Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào đơn giá tiền lương được duyệt vá doanh thu đạt được trong tháng để phân bổ tính lương sản phẩm (lương kinh doanh). Căn cứ vào số lao động và hệ lương cơ bản, kế toán tổng hợp tính các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (năm 2009), KPCĐ...
- Phải trả người bán TK 331: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa công ty và khách hàng, cuối tháng kế toán lập bảng đối chiếu công nợ với người bán (2 bản). Sau đó công ty và người bán tiến hành đối chiếu những khoản nợ đã phát sinh và thống nhất hình thức, thời gian chi trả rồi cùng ký tên vào bảng đối chiếu công nợ. Kế toán căn cứ vào bảng đối chiếu công nợ, hợp đồng kinh tế (nếu có) và hóa đơn bán hàng do người bán gởi, lập phiếu chi hoặc lệnh chi (trả bằng chuyển khoản) trình kế toán trưởng và Giám đốc duyệt.Phiếu chi được duyệt chuyển thủ quỹ lập thủ tục chi tiền và ghi vào sổ quỹ tiền mặt (hoặc sổ tiền gửi ngân hàng đối với trường hợp chuyển khoản). Khi phiếu chi được lập xong trên máy tính có định khoản, hệ thống sẽ tự động hạch toán lên các sổ kế toán có liên quan.
- Nếu chưa thanh toán ngay cho người bán thì kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ, khi thanh toán thì thực hiện theo trình tự như trên.
- Ngoài ra còn có các khoản phải trả khác như trả nợ vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp,....
- Cuối tháng kế toán tiến hành lập các thủ tục kê khai thuế nộp cho cơ quan thuế như sau:
« Thuế GTGT: TK 133, TK 3331.
Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra của công ty kế toán (thuế) lập bộ hồ sơ kê khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng – Mẫu 01/GTGT
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra – Mẫu 01-1/GTGT
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào – Mẫu 01-2/GTGT
+ Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ - Mẫu 01-4 A/GTGT
+ Bảng tổng hợp tình hình hóa đơn sử dụng và giấy nộp tiền – Mẫu BC/26
«Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mỗi quý, kế toán căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính – Mẫu 01A/TNDN cho cơ quan thuế và hạch toán vào sổ cái.
+ Cuối năm, kế toán căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và lập hồ sơ quyết toán thuế TNDN gửi cho cơ quan thuế.
2.2.3.4 Trình tự hạch toán:
- Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Công ty nhập giấy nhôm do Công ty cổ phần giấy Viễn Đông cung cấp với số tiền 16.328.300 đồng. Thuế GTGT 10 %. Kế toán căn cứ vào hóa đơn số 028322 hạch toán vào các sổ có liên quan.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 16.328.300
Nợ TK 3331 1.632.830
Có TK 1111 17.961.130
- Ngày 5 tháng 12 năm 2009 Công ty chi tiền mặt trả nợ tiền mua nguyên liệu thuốc cho Viện kinh tế kỹ thuật Thuốc Lá.Số tiền 2.847.500 đồng. Kế toán căn cứ vào phiếu chi số 04/12 hạch toán vào sổ phải trả người bán và sổ cái:
Kế toán ghi:
Nợ TK 331 2.847.500
Có TK 1111 2.847.500
2.2.3.5 Sổ sách kế toán :
a) Sổ kế toán chi tiết: S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Nhà máy Thuốc lá Cửu Long.doc