Báo cáo thực tập tại công ty thương mại và dịch vụ Hoàng Gia

*Phương pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn là các định mức của công ty giao cho là các định mức của ngành và nhà nước. Đó là các định mức có tính tổng hợp.

*Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế hoạch hóa lao động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp, nhiệm vụ của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn liền năng suất chất lượng kết quả công việc của người lao động. Khi xây dựng định mức chung, doanh nghiệp đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền.

 

doc28 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty thương mại và dịch vụ Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đối và các khoản thu chi. - Phòng kinh doanh - Phòng kỹ thuật - Phòng tài vụ - Phòng tổ chức lao động *Kế toán của công ty gồm: + Kế toán trưởng + Kế toán tổng hợp + Kế toán thanh toán theo dõi công nợ + Thủ quỹ. Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng đối ngoại Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng tổ chức kế toán Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phòng tổ chức lao động Sơ đồ IV. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. 1. Thuận lợi: Là 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, đã trải qua 5 năm hình thành và phát triển. Công ty đã có những cố gắng và nỗ lực quyết tâm trụ vững trong nền kinh tế thị trường. Được kết hợp với sự khéo léo của ban giám đốc, cùng sự chỉ đạo của phòng ban trong những năm qua, đã giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế. Hàng năm lợi nhuận tăng lên. 2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên. Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn do yếu tố chủ quan và khách quan mang lại. - Về chi phí mua hàng hóa: trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh, công ty vẫn chưa tìm được hàng hóa đạt tiêu chuẩn, gây nên khó khăn cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, thị trường than của công ty cho đến nay mới chỉ ở phạm vi nhỏ, chưa mở rộng vì vậy công ty cần phải phát huy về mọi mặt. 3. Một số kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã đạt được trong những năm qua. Trong hoạt động kinh doanh than năm 2002. Công ty đã biết khai thác thế mạnh là sự tín nhiệm của bạn hàng đối với mặt hàng. Trình độ chuyên môn cao, nên thu hút được nhiều hợp đồng làm cho doanh số bán hàng của công ty tăng hơn so với năm 2002. Từ đó nâng cao được hiệu quả, hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời do công ty có sự quan tâm chú ý trong quản lý, kiểm soát các khoản chi phí một cách hợp lý nên năm 2002 tăng được lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty luôn có một đội ngũ kiểm tra, giám sát chất lượng đáng tin cậy cho nên trong quá trình kinh doanh , giá trị hàng hóa kém chất lượng không đáng kể. Do vậy uy tín của công ty trên thị trường được đảm bảo. Năm 2002, nhờ hoạt động kinh doanh có lãi, công ty đã nâng cao được đời sống vật chất của nhân viên, khuyến khích được nhân viên tận dụng những khả năng của mình để giúp đỡ cho công ty phát triển vững chắc. Có thể nói năm 2002 và năm 2003, công ty đã cố gắng và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Kết quả hoạt động kinh doanh STT Chỉ tiêu 2002 2003 1 Tổng doanh thu 35.690.205.139 35.916.897.025 2 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (GVHB) 31.114.276.998 31.312.136.884 3 Lợi nhuận kinh doanh 97.266.720 135.416.664 4 Tổng lợi nhuận trước thuế 149.405.251 169.224.189 5 Tỉ số chi phí kinh doanh 87% 87% 6 Tỉ suất lợi nhuận 0,41% 0,47% 7 Vốn kinh doanh bình quân 13.649.377.614 14.324.689.112 8 Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh 1,09% 1,18% 9 Tổng số lao động đến 31/12 52 60 10 Thu nhập bình quân người/tháng 530.000 590.000 Nhìn vào các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Doanh thu tăng từ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng dẫn đến thu nhập của người lao động cũng được nâng cao. Phần II: Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương I. Một số vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, một nền sản xuất cũng phải có 3 yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Chính vì vậy công tác tổ chức lao động trong công ty là 1 vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp nhất là nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong cơ chế thị trường, các đơn vị hạch toán kinh tế. Người lao động bỏ sức lao động của mình kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở người chủ của mình một thù lao để tái sản xuất sức lao động và khoản thù lao này chính là tiền lương. Như vậy: tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao, lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa, tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp. Theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta, tiền lương phải được trả theo đúng giá trị sức lao động. Điều đó có nghĩa là: - Tiền lương phải theo đúng cấp bậc công việc - Tiền lương cao hay thấp là tùy thuộc vào kết quả sản xuất của đơn vị - Phải gắn chặt tiền lương với tiền lương danh nghĩa là: Điều đó có nghĩa là khi có sự biến đổi về giá cả hàng hóa. Đặc biệt là hàng tiêu dùng thiết yếu doanh nghiệp phải có trách nhiệm bù đắp sự chênh lệch về giá đó ngoài lương. - Doanh nghiệp phải đảm bảo trả lương đúng thời hạn - Trong cùng 1 đơn vị đảm bảo công bằng hợp lý. 2. Vai trò của tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất. Do đó tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Mặt khác, ta còn thấy trong các mặt quản lý doanh nghiệp, nội dung quản lý phức tạp, khó khăn nhất đó là mặt quản lý con người mà cơ sở để phát sinh ra sự phức tạp khó khăn đó chính là vấn đề phân phối. Có thể nói: muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn đề quan trọng là phải có 1 chế độ tiền lương hợp lý. Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền lương đảm bảo đủ trang trải và có tích lũy, sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm phấn đấu làm việc, đó chính là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại. Về mặt chính trị – xã hội tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực ngược lại, họ sẽ tha thiết với doanh nghiệp, chán nản công việc, oán trách xã hội, thậm chí mất lòng tin vào xã hội, vào tương lai. 3. Chức năng của tiền lương Như phân tích trên đã trình bày, ta thấy tiền lương giữ vững vai trò quan trọng trong công tác quản lý, trong đời sống và cả về mặt chính trị xã hội. Để giữ được vai trò quan trọng trên, tiền lương phải thể hiện được 4 ***cơ bản sau: Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương, vì sự thúc ép của tiền lương, người lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lương phải tạo ra niềm đam mê nghề nghiệp vì tiền lương người lao động tự phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương: với tiền lương thỏa đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu, làm gì. *Vai trò quản lý lao động của tiền lương: Doanh nghiệp còn sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn với mục đích khác là: thông qua việc trả lương mà kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả và hiệu quả rõ rệt. Cũng như một người được trả lương rất thấp nhưng tính lương ngày lại cao và lương giờ rất cao vì không làm đủ ngày trong tháng và giờ trong ngày quy định. Tiền lương mà giám đốc công ty chi và trong trường hợp này rõ ràng là không hiệu quả. Doanh nghiệp phải tính toán rất kĩ từng đồng lương chi ra để quản lý lao động chặt chẽ. II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương trong công ty 1. Tổ chức lao động 1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: Theo số liệu thống kê, tổng số cán bộ CNV là 210 người trong đó: - Lao động trực tiếp : 110 người - Lao động gián tiếp: 100 người Công ty Thương Mại và Dịch vụ – Hoàng Gia là 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với qui mô lớn nên đòi hỏi công ty cần phải có 1 lượng lao động nhất định (kể cả lao động trực tiếp lẫn lao động gián tiếp). So với mấy năm trước đây, công ty đã có 1 đội ngũ công nhân trẻ, năng động sáng tạo, họ đã góp 1 phần lớn trong sự trưởng thành của công ty. Công tác tổ chức lao động trong công ty nhìn chung là khoa học, hợp lý, tận dụng triệt để khả năng của cán bộ CNV. - Phòng tổ chức: 40 người - Phòng kế hoạch: 39 người - Phòng kĩ thuật: 15 người - Phòng kế toán: 5 người - Văn phòng: 55 người - Đối ngoại: 20 người - Kinh doanh: 28 người - Ban lãnh đạo: 1 giám đốc (1 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc) - Phòng bảo vệ: 5 người Cơ cấu công nhân trong công ty nhìn chung là hợp lý. Đa số công nhân trong công ty hiện nay là từ bậc 3 trở lên. Những công việc khó được giao cho những công nhân có trình độ cao còn những công nhân bậc thấp làm những công việc phục vụ đơn giản. Do những khó khăn và thuận lợi việc hình thành các đội mạnh nên công ty đã cố gắng tạo điều kiện thuận lợi trong công tác, giao việc cho các đội ngũ công nhân có đủ năng lực. *Công tác quản lý lao động: Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nên việc quản lý sử dụng lực lượng là ảnh hưởng tích cực đến quá trình kinh doanh và kết quả của họ. Quản lý lao động được thể hiện qua 2 mặt chất lượng lao động và thời gian lao động. Trong công tác này, công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm có ghi vào bảng chấm công đầy đủ để cán bộ quản lý nộp lên phòng lao động tiền lương. Sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho mỗi công nhân. *Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân được thực hiện hàng năm, công ty đã có quy chế về công tác này. Đối với cán bộ: Công ty thường xuyên gửi đi học ở các trường lớp chuyên môn, trường lớp quản lý, ngoại ngữ, vi tính để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ. Đối với công nhân: Công nhân được nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi và khuyến khích phong trào rèn luyện cho công nhân. Không chỉ có thế mà công ty đã có những đợt bồi dưỡng cho cán bộ CNV tại công ty, kèm cặp lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó là những gì mà công ty đã làm được về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động. 1.2. Công tác tuyển dụng ở công ty Hàng năm, công ty thường nhận thêm công nhân, phần lớn các công nhân này đều có trình độ như đại học, cao đẳng Cuối mỗi kỳ thực tập, những sinh viên đạt kết quả tốt được giữ lại ký hợp đồng và làm việc tại công ty. Nếu trong thời gian hợp đồng, những công nhân đó không đáp ứng được yêu cầu như vi phạm nội quy giờ giấc làm việc, vô kỉ luật, không mặc quần áo bảo hộ khi đi làm thì sẽ bị loại khỏi công ty. Năm 1997, công ty chú trọng đầu tư nhân lực. Vấn đề sử dụng con người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng người đúng việc. Công ty đã bổ nhiệm, đề bạt 4 lượt cán bộ và miễn nhiệm 2 lượt cán bộ, tiếp nhận thêm 1 số lao động. Công ty còn giải quyết được chế độ, được 10 trường hợp nghỉ không lương dài hạn. Bảng đánh giá trình độ lao động của công ty Trình độ ĐH và trên ĐH Đội ngũ cán bộ là Đảng viên Đội ngũ công nhân bậc cao (4/7) Đội ngũ trung cấp (3/7) Số lượng người 43 37 50 50 Tỉ lệ % 14,2% 23,8% 34,2% 27,8% 2. Công tác định mức lao động: *Phương pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn là các định mức của công ty giao cho là các định mức của ngành và nhà nước. Đó là các định mức có tính tổng hợp. *Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế hoạch hóa lao động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp, nhiệm vụ của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn liền năng suất chất lượng kết quả công việc của người lao động. Khi xây dựng định mức chung, doanh nghiệp đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền. Bảng bố trí lao động tại công ty Các phòng ban Số công nhân viên (người) Ban lãnh đạo 3 Phòng tổ chức 40 Phòng kế hoạch 39 Phòng kĩ thuật 15 Phòng kế toán 5 Văn phòng 55 Đối ngoại 20 Kinh doanh 28 Phòng bảo vệ 5 Tổng 210 *Đánh giá tình hình thực hiện mức của doanh nghiệp có định mức lao động thì người lao động sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của mình. Đảm bảo được thời gian lao động và nâng cao hiệu quả. Từ đó tiền lương trả cho công nhân cũng sẽ được đảm bảo hơn. Người quản lý lao động khi có định mức lao động thì việc điều hành quản lý cũng được thuận lợi hơn. Khi đó ta có thể căn cứ được số lượng, chất lượng công việc, đánh giá được kết quả lao động của công nhân. 3. Công tác bảo hộ lao động Trong quá trình lao động, con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu điều kiện lao động được đảm bảo theo đúng qui định sẽ là nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho công nhân, gây thiệt hại cho người lao động và cho cả công ty. Vì vậy muốn phòng ngừa tai nạn lao động và hạn chế bệnh nghề nghiệp xảy ra, công ty đã rất quan tâm đến công tác bảo hộ lao động. Hàng năm, công ty có tiêu chuẩn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Công nhân được cấp quần áo bảo hộ lao động và các dụng cụ lao động tốt để tạo điều kiện cho họ làm việc 1 cách thoải mái nhất. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách qui định về bảo hộ lao động. 4. Các biện pháp thực tế công ty đã áp dụng để đảm bảo an toàn lao động Trước khi nhận công nhân vào công ty, người công nhân đó phải được huấn luyện về công tác an toàn lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhận mà hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn lao động. - Hàng năm khi lập kế hoạch kinh doanh, công ty cũng lập kế hoạch biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Có chế độ khen thưởng tốt đối với những công nhân chấp hành tốt công tác bảo hộ lao động và kỉ luật nghiêm khắc đối với những công nhân lơ là trong công tác bảo hộ lao động mà công ty đã đề ra. Nhờ có công tác bảo hộ lao động mà trong những năm gần đây 2002-2003 ở công ty không xảy ra vụ tai nạn nào lớn và không có tình trạng người lao động mắc bệnh nghề nghiệp. 5. Kích thích tinh thần đơn vị cán bộ công nhân viên ở công ty - Hàng năm công ty có tổ chức cho CBCNV của toàn công ty đi thăm quan nghỉ mát ở các địa điểm du lịch nổi tiếng của đất nước như Đồ Sơn, Bãi Cháy, Cửa Lò, Huế vào các dịp hè hay những ngày lễ tết để tạo cho CBCNV có những ngày nghỉ thoải mái sau những ngày làm việc căng thẳng, tạo không khí hòa đồng trong toàn công ty. - Đối với con em của CBCNV trong công ty thì lãnh đạo công ty và công đoàn hàng năm có những chương trình giành cho các cháu như tết 1-6, trung thu và những phần thưởng sau mỗi năm học để động viên các cháu học tập. B. Công tác tổ chức tiền lương Trong bất kỳ chế độ nào việc tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động của con người và tiền lương là biểu hiện của sức lao động con người bỏ ra. 1. Khái niệm: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công ty. Mặt khác tiền lương là 1 bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do công ty tạo ra. 2. Các hình thức và chế độ tiền lương áp dụng tại công ty Hệ thống thang lương: lương cấp bậc của CN được quy định theo hệ thống thang lương của nhà nước Nhóm mức lương Bậc I II III IV V VI VII Nhóm I Hệ số 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 Mức lương 194,4 211,7 233,2 256,3 313,9 384,5 472,3 Nhóm II Hệ số 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,54 Mức lương 201,6 223,2 247,7 276,5 335,5 409 496,8 Nhóm III Hệ số 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73 Mức lương 211,7 236,2 263,5 293,8 358,6 439,2 537,1 Nhóm IV Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94 Mức lương 236,1 252 280,8 312,5 331,6 465,1 567,4 *Cơ sở để chia: Căn cứ vào sổ thực tế của từng công nhân và hệ số cấp bậc tiền lương của họ quy đổi ra ngày hệ số. Ngày hệ số = hệ số cấp bậc x số ngày Từ đó tính tiền lương cho ngày hệ số Tiền lương cho ngày hệ số = Lương sản phẩm thực tế Ngày hệ số Tính lương cho từng người Lương công nhân = Ngày hệ số x Tiền lương 1 ngày hệ số Dựa vào bảng tính lương ta tính lương cụ thể cho công nhân như: Theo thời gian: Lương cấp bậc x Lương = Lương 26 Chế độ Chế độ Lương cấp bậc x Lương lễ = Lương lễ 26 Lương cấp bậc x Học họp = Lương học họp 26 Ta tính lương cho đồng chí Hoàng Mạnh Kiên Lương chế độ = đ Lương lễ tết = đ Lương học tập = đ *Tính tiền thưởng cho CNV chức: - Số ngày làm việc thực tế từ 25-26 ngày được xếp loại A nhân hệ số 1,1 - Số ngày làm việc thực té 24 ngày xếp loại B nhân hệ số 0,85 Đồng chí: Nguyễn Thị Lan Lương cấp bậc x hệ số thưởng = 394.560 x 1,1 = 442.000 đ Tổng lương 1 cấp bậc = lương chế độ + thưởng + lương ngày lễ + lương học tập + lương trách nhiệm + ăn ca = 919.000đ Đồng chí Hoàng Mạnh Kiên Lương cấp bậc x hệ số thưởng 662.400 x 0,85 = 570.000 đ Để tránh nhầm lẫn và sự thắc mắc của công nhân làm việc đồng thời tiện cho việc theo dõi ngày công thực tế của người lao động và dựa trên cơ sở đó để trả lương cho từng công nhân được chính xác, hợp lý, đồng chí Mai đã chấm công cho từng người qua bảng chấm công sau: Thứ tự: 1. Mai Thị Huệ: 25 công Ghi chú: không nghỉ việc 2. Vũ Thị Thủy: 23 công hệ số: bậc 4: 1,78 3. Vũ Phương Nhung: 23 công bậc 3: 1,62 4. Hoàng Thị Hoa: 25 công bậc 2: 1,47 Trần Thị Thúy: 23 công *Tính ngày công quy đổi cho các công nhân: 1. Mai Thị Huệ: 25 công x 1,78 = 44,5 ngày 2. Vũ Thị Thủy: 23 công x 1,47 = 33,81 ngày 3. Vũ Phương Nhung: 23 công x 1,62 = 37,26 ngày 4. Hoàng Thị Hoa: 25 công x 1,47 = 36,75 ngày 5. Trần Thị Thúy: 23 công x 1,62 = 37,26 ngày *Hình thức lương sản phẩm tập thể: LSPTT = ồSLi x ĐGi = (20 x 30.000) + (17 x 40.000) + (15 x 45.000) = 600.000 + 680.000 + 675.000 = 1.955.000 đ *Tính lương cho ngày qui đổi = = đ/ngày *Tính lương cho 1 công nhân: = Số lương ngày qui đổi x lương 1 ngày qui đổi 1. Mai Thị Huệ: 44,5 x 10.312,26 = 458.895,57 đ 2. Vũ Thị Thủy: 38,81 x 10.312,26 = 400.115,68 đ 3. Vũ Phương Nhung: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ 4. Hoàng Thị Hoa: 36,75 x 10.312,26 = 378.975,5 đ 5. Trần Thị Thúy: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ Cộng: 2.006.456,35 đ Bảng chi lương theo ngày hệ số STT Tên công nhân Cấp bậc Ngày công Ngày hệ số Tiền lương 1 ngày Tiền lương được lĩnh 1 Mai Thị Huệ 4 25 10.312,26 44,5 458.895,57 2 Vũ Thị Thủy 2 23 10.312,26 33,81 400.115,68 3 Vũ Phương Nhung 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 4 Hoàng Thị Hoa 2 25 10.312,26 36,75 378.975,5 5 Trần Thị Thúy 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 189,58 1.955.000 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) Bảng thanh toán lương tháng 4/2003 STT Tên công nhân Hệ số Cấp bậc Lương Công lương Tạm ứng kỳ I Tạm ứng kỳ II Ký Ngày Tiền (đ) 1 Mai Thị Huệ 1,78 4 25 458.895,57 458.895,57 200.000 258.895,57 2 Vũ Thị Thủy 1,47 2 23 400.115,68 400.115,68 200.000 200.115,68 3 Vũ Phương Nhung 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 184.234,8 4 Hoàng Thị Hoa 1,47 2 25 378.975,5 378.975,5 200.000 178.975,5 5 Trần Thị Thúy 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 184.234,8 1.955.000 1.955.000 1.000.000 1.006.2348 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) 3. Cách tính tiền thưởng, BHXH, BHYT Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên, ngoài ra họ còn được hưởng các loại hình bảo hiểm như BHXH, BHYT Khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động, phát minh sáng chế. Tiền thưởng là số tiền lao động nhận được ngoài mức lương được hưởng căn cứ vào kết quả công việc gồm 2 phần chính: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ. Thưởng thường xuyên: là khoản tiền thưởng hàng tháng và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng ở công ty Thương Mại và Dịch vụ – Hoàng Gia không có khoản tiền thưởng này. Thưởng định kỳ: là khoản tiền thưởng vào các dịp lễ tết, khoản thưởng này ở công ty trích từ quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng trích ra từ lợi nhuận. Mức lương của từng CBCNV là khác nhau, việc xếp loại này do hội đồng xếp loại làm và trình duyệt giám đốc. Căn cứ vào kết quả xếp loại của các trưởng phòng, ban tổ chức, quản đốc, giám đốc đưa lên. Đồng thời mức thưởng trong công ty còn căn cứ vào thời gian làm việc của từng người (thời gian công tác tại công ty) *Hạch toán các khoản trích theo lương: công ty Thương Mại và Dịch vụ – Hoàng Gia hàng tháng công ty lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ để chi trả các nhân viên trong các phòng ban của công ty nhưng công ty chi trả thay cho người lao động 25%. TK 3382: KPCĐ 2% TK 3383: BHXH: 15% TK 3384: BHYT: 2% Còn 6% thì người lao động phải nộp Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 (2,3,4) Trong đó Tổng cộng TK 338 (2) TK 338 (3) TK 338 (4) TK 622 420.900.000 79.971.000 8.418.000 63.135.000 8.418.000 500.871.000 TK 627 194.250.000 36.907.500 3.885.000 29.137.500 3.885.000 231.157.500 TK 641 21.950.000 4.170.576 439.008 3.292.560 439.008 26.120.976 TK 642 176.495.000 33.534.050 3.529.900 26.474.250 3.529.900 210.029.050 TK2143 (XDCBDD) 29.801.000 5.662.190 596.020 4.470.150 596.020 35.463.190 Cộng 843.396.400 160.245.316 16.867.928 126.509.460 16.867.928 1.003.641.716 *Phương pháp tính BHXH trả thay lương của công ty: Theo chế độ mới qui định, BHXH trả thay lương được tính từng trường hợp được trả như sau: - Trường hợp nghỉ đẻ thai sản - Thời gian được nghỉ hưởng BHXH Được nghỉ 4 tháng trong điều kiện làm việc bình thường Được nghỉ 5 tháng đối với công nhân làm việc độc hại, nặng nhọc làm việc theo chế độ sai hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 0,5: 0,7 Được nghỉ 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 1 - Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ nghỉ 75 ngày + Tỉ lệ nghỉ hưởng BHXH Trong thời gian nghỉ ở trên thì người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. - Trường hợp nghỉ vì đau ốm, tai nạn, rủi ro cá nhân hoặc y tế + Thời gian được nghỉ hưởng BHXH Trong điều kiện làm việc bình thường, có thời gian đóng BHXH dưới 15 ngày thì được nghỉ 30 ngày trong 1 năm (không tính thứ 7, CN) Nếu đóng BHXH từ 15-30 ngày thì được nghỉ 40 ngày/năm Nếu đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì hưởng 50 ngày Nếu làm việc độc hại nặng nhọc, nơi có phụ cấp 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày trong điều kiện làm việc bình thường. Nếu điều trị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày. + Tỉ lệ hưởng BHXH: trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương cơ bản. *Công thức tính BHXH trả thay lương BHXH trả thay lương = Lương cơ bản x Số ngày nghỉ BHXH x Tỉ lệ hưởng BHXH 26 Căn cứ vào chế độ quy định về BHXH trả thay lương, công ty đã áp dụng trực tiếp đối với CBCNV trong công ty. Căn cứ vào từng đối tượng được hưởng tỉ lệ BHXH kế toán tính toán cho từng đối tượng, từng trường hợp nghỉ hưởng BHXH. Cụ thể trong tháng 1/2003 ông Nguyễn Bá Toàn của phòng tài chính tổng hợp đã nghỉ 2 ngày do ốm, đã có giấy xác nhận của bệnh viện Bạch Mai. Biết rằng lương thực lĩnh của Ông Toàn là 824.500. Căn cứ vào thời gian nghỉ hưởng BHXH với tỉ lệ nghỉ hưởng BHXH theo chế độ qui định. Kế toán đã tính toán, chi trả lương cho Ông Toàn như sau: BHXH trả thay lương = 824.500 x 2 x 75% 26 = 47.567 đ Vậy ông Toàn được hưởng khoản BHXH trong 2 ngày nghỉ là 47.567 đ b. Phương pháp tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch vụ – Hoàng Gia Trong tổng số 255 tính cho BHXH, BHYT, KPCĐ thì: BHXH trích 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính vào người lao động nộp bằng cách khấu trừ lương. BHYT tính 3% trong đó 25% tính vào chi phí và 1% tính vào người lao động nộp bằng cách khấu trừ lương . BHYT trích theo lương cơ bản KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế phải trả CBCNV *Cụ thể: trong tháng 1/2002 công ty đã trích các khoản sau: - BHXH, BHYT có tiền lương cơ bản là: 50.840.000đ BHXH, BHYT phải trích trong tháng = 50.840.000 x 23% = 11.693.200đ Trong đó: Tính vào chi phí BHXH: 15% x 50.840.000 = 7.626.000 BHYT: 2% x 50.840.000 = 1.016.800 - KPCĐ trích trong tháng 1/2002 có tổng tiền tiền lương thực tế là 54.084.400đ KPCĐ trích trong tháng = 2% x 54.084.000 = 1.081.688 đ Trong tổng số 25% trích cho BHXH, BHYT, KPCĐ công ty nộp lên cấp trên 24$ còn 1% KPCĐ công ty giữ lại để trả ốm đau, thai sản, tai nạn. Phần III: Một số nhận xét về tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương tại công ty 1. Nhận xét chung: Được đem

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT10.doc
Tài liệu liên quan