Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH An Tuyên

 Với đặc thù là doanh nghiệp TNHH, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên đặc điểm về cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty có những khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là nguồn vốn do chủ sở hữu cấp và nguồn vốn tự có của các thành viên Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty hiện nay là 5 tỷ đồng. Do đặc thù sản xuất theo Hợp đồng lớn, phải đủ hàng theo Container mới xuất được hàng cộng với kiểu sản xuất theo thời vụ nên lượng vốn vào thời kỳ cao điểm cần huy động rất lớn. Đây là khó khăn của Công ty, do vậy cần huy động vốn vay ngắn hạn của Ngân hàng. Trong cơ cấu vốn của Công ty, vốn cố định và vốn lưu động chiếm tỷ lệ không tương đương nhau trong tổng tài sản ( Tỷ trọng vốn lưu động cao hơn tỷ trọng vốn cố định ).

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH An Tuyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cùng với xu thế phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có bước chuyển mình lớn và đã đạt được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng…Hoà nhập với xu thế đó, Công ty TNHH An Tuyên là một doanh nghiệp trong những năm qua đã biết chăm lo và phát huy các nội lực để vượt qua những thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả và mở rộng thị phần kinh doanh ra thị trường bên ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, đặc biệt là cán bộ phòng Kinh Doanh Công ty, em đã phần nào tiếp cận được thực tế Kế hoạch sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh trên thực tế .Em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp theo yêu cầu của nhà trường. Nội dung chính của bản báo cáo gồm: Phần 1: Một số vấn đề chung tại Công ty TNHH An Tuyên. Phần 2: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần 3: Đề tài dự kiến viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Một số vấn đề chung tại Công ty TNHH An Tuyên. 1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH An Tuyên. 1.1. Công ty An Tuyên - lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH An Tuyên được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội. Công ty có văn phòng chính tại số nhà 16-Ngõ Quan Hoa - Quận Cầu Giấy-Hà nội. Công ty An Tuyên là loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm trước toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.2. Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH An Tuyên là Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh hàng dệt, may xuất khẩu; Nhập khẩu mua, bán tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu phục vụ ngành dệt, may Sản phẩm: + Các loại quần áo sợi, may phục vụ sản xuất, xuất khẩu. + Các loại nguyên vệt liệu phục vụ cho sản xuất dệt, may. Quy mô hoạt động của công ty: Đặc điểm chính của Công ty là sản xuất xuất khẩu theo Hợp đỗng kinh tế với nước ngoài, do vậy quy mô hoạt động của công ty là khá lớn. Thị trường kinh doanh: Thị trường kinh doanh chính của Công ty là CHLB Nga, Ba Lan, Tiệp Khắc. Sau năm 2003, với việc hội nhập AFTA, xoá bỏ hàng rào thuế quan trong nước, khả năng cạnh tranh tất yếu sẽ gặp nhiều khó khăn nên Công ty cũng tích cực trong việc khai thác và mở thêm thị trường xuất khẩu sang các nước Đông Âu khác. 1.3. Công nghệ sản xuất, mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH An Tuyên. a/ Công nghệ sản xuất: - Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là của Trung quốc: biểu 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ dệt - nhuộm sợi trắng (nhập khẩu) nhuộm sợi hấp sợi nhập kho dệt áo sơi kiểm tra may đóng gói sản phẩm 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Tuyên 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (biểu 1.2) 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh: Mô hình quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng (gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc cho giám đốc). Giám đốc Công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc đại diện cho công ty tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ nguồn vốn sản xuất kinh doanh (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn tự có của doanh nghiệp). Giám đốc trực tiếp ký duyệt các chứng từ thanh toán … Phó giám đốc công ty: Hỗ trợ, giúp việc cho Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người thay mặt cho giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách từng mảng công việc cụ thể, có quyền ra lệnh cho các phòng ban, phân xưởng trong phạm vi quyền hạn của mình. Hệ thống các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật gồm: Văn phòng: Có chức năng hỗ trợ Giám đốc Công ty quản lý các mặt nhân sự, quản lý cán bộ, tổ chức thực hiện các công tác tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động, công tác văn phòng, phụ trách các vấn đề về bảo hiểm, an toàn lao động, phục vụ tiếp khách, trực tiếp quản lý phòng bảo vệ công ty. Phòng Kinh doanh XNK: Có chức năng giúp giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh (năm, quý, tháng), điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất. Cân đối kế hoạch thu, mua và ký hợp đồng nhập khẩu mua vật tư, thiết bị. Thăm dò thị trường, thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo. Ký kết hợp đồng với bạn hàng, tổ chức tìm kiếm khách hàng và giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng Phân xưởng sao cho hợp lý và có hiệu quả . Phòng thiết kế kỹ thuật: Phòng thiết kế kỹ thuật có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn quy trình công nghệ kỹ thuật may cho từng phân xưởng may, chia dây chuyền công nghệ và xây dựng parem thời gian cho chế tạo sản phẩm, nghiên cứu và áp dụng khoa học mới để nâng cao sản xuất, quản lý các máy móc thiết bị và lập kế hoạch sửa chữa máy móc, thiết kế, giao sơ đồ, chẩn bị sản xuất đồng bộ mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ thuật cho các phân xưởng may. Phòng KCS:có nhiệm vụ tổ chức quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn, kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty theo quy trình từ nguyên vật liệu đầu vào đến khi thành phẩm nhập kho, kiểm tra từng công đoạn khi phát hiện có sai hỏng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì phải xử lý ngay, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng nhằm hạn chế những sản phẩm không đảm bảo chất lượng và giải quyết phát sinh về chất lượng quản lý, lưu trữ hồ hơ về công tác chất lượng và báo cáo công tác chất lượng sản phẩm với cấp trên. Phòng Kế toán - Tài chính: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty, tham mưu tài chính cho giám đốc, quan hệ chức năng với các phòng ban khác về lĩnh vực kế toán, tài chính, tiền lương. Trong doanh nghiệp, phòng kế toán - tài chính có chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại tiền vốn, vật tư và mọi hoạt động kinh tế tài chính. Các phòng ban chức năng không được tự ra quyết định, mọi quyết định về chức năng đều do lãnh đạo chung ký và ban hành sau khi đã xem xét, trao đổi với bộ phận chức năng đó và các bộ phận khác trong toàn đơn vị. Mỗi bộ phận chức năng có quyết định phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước ban lãnh đạo cũng như toàn thể đơn vị về quyết định của mình. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất của công ty được tổ chức theo mô hình khép kín, gồm các xí nghiệp chịu trách nhiệm tứ A đến Z đối với các sản phẩm làm ra của công ty. 3.1. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty TNHH An Tuyên . Với đặc thù là doanh nghiệp TNHH, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên đặc điểm về cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty có những khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là nguồn vốn do chủ sở hữu cấp và nguồn vốn tự có của các thành viên Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty hiện nay là 5 tỷ đồng. Do đặc thù sản xuất theo Hợp đồng lớn, phải đủ hàng theo Container mới xuất được hàng cộng với kiểu sản xuất theo thời vụ nên lượng vốn vào thời kỳ cao điểm cần huy động rất lớn. Đây là khó khăn của Công ty, do vậy cần huy động vốn vay ngắn hạn của Ngân hàng. Trong cơ cấu vốn của Công ty, vốn cố định và vốn lưu động chiếm tỷ lệ không tương đương nhau trong tổng tài sản ( Tỷ trọng vốn lưu động cao hơn tỷ trọng vốn cố định ). biểu 1.2: sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty tnhh an tuyên Giám đốc công ty phó giám đốc Phòng kinh Phòng Kế toán Văn phòng doanh Tài chính Công ty Phân xưởng nhuộm Phân xưởng dệt Phân xưởng may Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ nhuộm dạo dệt dệt dệt cắt may KSC sợi sợi 01 02 03 Tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty An Tuyên chủ yếu là các loại máy móc, thiết bị nhuộm, máy dệt, máy khâu,... phục vụ cho việc SX - XK. Ngoài ra, trong công nghệ nhuộm của công ty còn có các loại máy móc phụ để hoàn thiện sản phẩm…Ngoài các TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH An Tuyên còn có các tài sản khác như: Nhà xưởng sản xuất, điều hành, nhà làm việc, thiết bị động lực, phương tiện vận tải, máy vi tính, máy fax, máy điều hoà… Các phân xưởng phải đảm bảo sử dụng tốt và có hiệu quả TSCĐ, mỗi phân xưởng phải cử ra cán bộ chuyên trách quản lý tài sản, TSCĐ được quản lý theo từng phân xưởng, mỗi phân xưởng có quản đốc phụ trách theo dõi từng loại tài sản. Tại phân xưởng, mỗi tài sản có từng sổ, thẻ TSCĐ riêng, quản đốc phải nắm bắt kịp thời tình hình TSCĐ và báo cáo cho kế toán phụ trách TSCĐ khi có yêu cầu. TSCĐ của Công ty được bảo dưỡng định kỳ hoặc theo yêu cầu kỹ thuật để nhằm phát huy tối đa công suất hoạt động phục vụ cho sản xuất. Chính nhờ việc định kỳ bảo dưỡng nên máy móc của Công ty luôn phục vụ có hiệu quả và hầu hết đều trong tình trạng hoạt động tốt. Trong quá trình vận hành máy móc, ngoài việc theo dõi sát sao tình hình vận hành máy móc của từng công nhân, công ty còn có chế độ thưởng phạt hợp lý: nếu công nhân sử dụng máy an toàn, tiết kiệm được nguyên vật liệu sẽ được thưởng, ngược lại vận hành máy không tốt, có nhiều hao hụt ngoài định mức thì sẽ bị phạt theo thiệt hại gây ra. Đây là một biện pháp hay mà ban giám đốc đề ra nhằm khuyến khích vật chất cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Đối với những TSCĐ hư hỏng và hết thời hạn sử dụng, công ty tiến hành thanh lý để thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, định kỳ kiểm tra tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ có hợp lý không để có biện pháp sử lý kịp thời. Tài sản lưu động (TSLĐ) là phần không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. TSLĐ - đối tượng lao động, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Xét về mặt hiện vật thì những đối tượng lao động này được gọi là TSLĐ, xét về mặt giá trị thì nó chính là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong tổng số nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, nguyên liệu sợi chiếm tỷ trọng tới xấp xỉ 85 - 90%, các loại vật liệu khác chiếm tỷ trọng 10 - 15% ( vải, chỉ, nilon, chất phụ gia, ...). 3.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 3.2.1 Những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Có dây truyền sản xuất liên tục từ khâu sản xuất nhuôm tới khâu dệt, may và đóng gói sản phẩm. - Đội ngũ cán bộ quản lý thành thạo - Lương công nhân của Việt nam so với các nước còn nước còn thấp hơn , lợi thế này giúp cônng ty giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh. Thêm vào đó công nhân công ty có khả năng làm gia công với mức giá hấp dẫn và đạt mức giá thành tương đối tốt. Điều này các nước như Hàn Quốc, Đài Loan… không thể làm được. -Nhà nước ta đang có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ,do đó công ty cũng có nhưng lợi thế nhất định. 3.2.2. Những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thứ nhất: hiện nay nguồn nguyên liệu còn phải nhập khẩu rất nhiều, sản xuất mặt hàng xuất khẩu yêu cầu dây chuyền sản xuất số lượng sản phẩm ra nhiều,kỷ thuật quy cách phải đồng nhất 100%. Muốn đạt yêu cầu này cần có hai yếu tố. Máy móc và côn người phải tập trung thống nhất quản lý. Yếu tố này thời điểm ban đầu công ty hoàn toàn không có.Đây là thời điểm khó khăn cơ bản trong giai đoạn đầu. -Thứ hai:không đủ nguồn vốn trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài. - Thứ ba: mặt hàng may mặc xuất khẩu ở Việt Nam chưa có tiền lệ tạo ra khó khăn về công nghệ kỷ thuật sản xuất của công ty. - Thứ tư: tiêu chuẩn quốc tế, kỷ thuật, chất lượng sản phẩm thuộc về lĩnh vực văn hoá và khoa học. Đây là vấn đề hoàn toàn mới mẽ đối với công ty.Để vượt qua khó khăn này, lãnh đạo công ty căn cứ hàng may mặc nội địa và tìm hiểu trên sản phẩm nhập từ nước ngoài vào, kết hợp qua may mẩu được bạn duyệt. Những khó khăn ban đầu này đã được toàn bộ cán bộ trong công ty vượt lên và dành những thắng lợi bước đầu; Năm 1998 công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu 138%. Năm thứ hai hoàn thành xuất sắc đạt kế hoạch 100%. Kết quả tốt đẹp của những năm đầu dã tạo đà cho sự phát triển không ngừng của công ty. 3.2.3. Định hướng và chiến lược phát triển của công ty Đứng trước tình hình khó khăn của thị trường may măc ở Việt Nam,Công ty đã đưa ra chiến lược phát triển của công ty từ nay đến năm 2010 như sau: - Trong nước : Tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý ở Hà Nội và các tỉnh khác, thu hút người tiêu dùng băng giá cả và chất lượng. Đồng thời tích cực tham gia hội chợ giới thiệu các sản phẩm, mở rộng thương hiệu băng các đợt hàng khiến mại. Tiếp tục khai thác thị trị trường tiêu thu lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đưa hàng đến các tỉnh thành phố đang có nhu cầu. Mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp trong năm nay là tăng tỷ trọng doanh thu trong nước tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Đối với thị trường xuât khẩu tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống là Mỹ, EU, Nhật Bản từng bước xâm nhập và mở rộng thị trường mới như : Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. -Hoàn thiện bộ máy quản lý: Công ty sẽ sát nhập những phong có chức năng, nhiệm vụ tưng tự nhau nhằn giảm bớt lực lượng lao đông gián tiếp. Tiến hành nghiên cứu thị trường, từ đó giúp cho phòng sản xuất và giám đốc có quyết định xử lý kịp thời trong kinh doanh. Cần sắp xếp lại lực lượng lao động, họ xử lý sao cho lực lượng lao động trực tiếp được tăng cường, giảm thiểu số lao động gián tiếp cho các phong kinh doanh. Bên cạnh đó có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. 4.2. Những bước đi quan trọng của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu mới của thị trường. -Khắc phục những khó khăn ,đổi mới quản lý sản xuất, kinh doanh: Đó là đầu tư để thay thế hệ thống trang thiết bị cũ, nâng công suất lên 2 lần, ký hợp đồng gia công và bán sản phẩm cho các công ty của Pháp, Đức, Thuỷ Điển, đồng thời tiếp cận với thị trường châu á. Đây là những bước đi mạnh bạo và cần có của cả toàn công ty. Trong sản xuất đã chuyên sang sản xuất khép kín với 4 phân xưởng; tất cả các khâu đều được thưc hiện hoàn tất trong phân xưởng, tránh mất thời gian và lãng phí công sức mà lại có thể giao hàng đúng thời hạn. . Công ty luôn chú trọng gĩư vững thị trường có sẵn đồng thời khai thác thị trường mới bằng cách đảm bảo uy tín của khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo thời gian giao hàng. 4.3. Phát hiện thị trường tiềm năng mới( thị trường nội địa) Trong mấy năm trở lại đây nhận thức được quy mô của thị trường nội địa là rất lớn công ty đã quyết định đầu tư và khai thác đẩy mạnh thị trường nội địa. Hàng năm cầu nội địa từ chính trong nước và hàng nhập ngoài về may mặc tăng lên nhanh chóng. Điều nay hứa hẹn cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm thêm một con đường mới cho mình đó là thị trường ngay trên đất nước mình. - Thứ nhất: Hiện nay hàng dệt may trong nước nói chung đã tạo được uy tín với khách hàng.Do đó nếu biết tận dụng lợi thế của thị trường trong nước thì ngày càng đứng vững trên thị trường trong nước, hơn nữa giá cả sản phẩm của côngty có thể cạnh tranh được với giá hàng nhập từ nước ngoài về. -Thứ hai: Nếu các mặt hàng xuất khẩu sẻ phải bỏ ra rất nhiều chi phí cho việc tìm hiểu thị trường ,các đơn đặt hàng, tìm hiểu thị hiếu của các nước, thuế đồng thời phải đảm bảo thời gian giao hàng trong điều kiện cách trở về địa lý. Đối với thị trường trong nước lại không quá khó để giảm thiểu những phát sinh và chi phí trên. Có thể gọi đó là tiêu thụ tại chổ và sẻ là thiếu sót nếu các doanh nghiệp xuất khẩu không tính đến yếu tố này. - Thứ ba : Người tiêu dùng trong nước không đòi hỏi khắt khe về mẩu mã như các thị trường Mỹ, Nhật, EU… Đó là do mức thu nhập chưa cao và những yếu tố về truyền thống trong tiêu dùng của người dân. Lợi thế này đảo bảo cho công ty không phải bỏ ra quá nhiều vốn đầu tư và khai thác được nhiều nguồn nguyên liệu trong nước. - thứ tư:Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chắc chắn sẽ được sự bảo hộ của nhà nước ở mức độ nào đó, đó là về thuế, trợ giá, vốn đầu tư và các chính sách ưu đãi khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài,do đó là một công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xuât khẩu đơn thuần là không khả quan,vì vậy công ty An Tuyên cần khai thác thêm thị trường trong nước,làm phong phú thêm thị trường nội địa. yêu cầu đạt ra cho công ty là phải phân tích tỷ mĩ thị trường nội địa, nghiên cứu và đề ra các chiến lược để cạnh tranh trong và ngoài nước. Trên đây là sự phân tích một số thuận lợi cơ bản trong quá trình đi sâu vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty An Tuyên trong những năm vừa qua. Phần ii. Một số nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức sản kinh doanh ở công ty. Là Công Ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực hàng dệt may xuất khẩu,mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh về thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng Công Ty An Tuyên đã luôn vươt qua chính mình để tồn tại và phát triển.Bên cạnh việc sản xuất hàng may mặc đơn thuần,Công ty còn tổ chức gia công các mặt hàng liên quan đến hàng dệt may theo đơn đặt hàng của các Công ty lớn trong nước(Công ty may 10,Công ty may Thăng long…)và các Công ty may mặc nước ngoài(Trung Quốc, ấn độ…đặt hàng công ty gia công nhãn mác..). Bên cạnh đó ,cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay gọn nhẹ và làm ăn có hiệu quả, với các phòng chuyên sâu những nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động của mình . Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên nhờ vào sự đầu tư máy móc hiện đại bậc cùng với việc đổi mới quy trình công nghệ, sản phẩm sản xuất của công ty có chất lượng cao và giá thành hợp lý. Năm 2002 Công ty đã áp dụng thành công được hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và tháng 10/2003 nâng phiên bản thành phiên bản ISO 9000; 2000, nhờ đó giá trị sản xuất công nghiệp ngày một tăng, tổng doanh thu luôn vượt kế hoạch đề ra, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện một cách rõ rệt. phần iii. đề tài dự kiến viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1. tên đề tài: Vận dụng một số phương pháp thống kế phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty An Tuyên thời kỳ 1995-2004 2. Đề cương sơ bộ: Chương I: khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. I/ Một số khái niệm cơ bản về kết quả sản xuất kinh doanh II/ Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp Chương II : Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty An Tuyên. I/ Tình hình hoạt động chung của công ty An Tuyên II/ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty An Tuyên Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhăm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của công ty An Tuyên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12974.doc