Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Bia – Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây

Mục lục

Lời mở đầu 1

Chương 1 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BIA-NƯỚC KHOÁNG CÔNG ĐOÀN HÀ TÂY 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 4

1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 5

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 6

1.4 Đặc điểm về nguồn lao động của công ty 11

1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 13

Chương 2 17

CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 17

2.1 Phân tích và thiết kế công việc 17

2.2 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực 17

2.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực 18

2.4 Bố trí nhân lực và thôi việc 18

2.5 Đánh gía thực hiện công việc 19

2.6 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19

2.7 Thù lao lao động 19

2.8 Quan hệ lao động và bảo vệ lao động 19

2.9 Nhận xét các hoạt động quản trị nhân lực của công ty. 20

Chương 3 21

PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI 21

3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009-2013 21

3.2 Định hướng chọn đề tài 22

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2614 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Bia – Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tại công ty TNHH Bia – Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây. Chương 3: Phương hướng phát triển thời gian tới của công ty và hướng chọn đề tài Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BIA-NƯỚC KHOÁNG CÔNG ĐOÀN HÀ TÂY 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty TNHH Bia – Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây Loại hình: Công ty TNHH Trụ sở: Ba la – Hà Đông – Hà Tây Điện thoại: 0433 825 728 Công ty được thành lập năm 1984 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tây với tên gọi Công ty Nước khoáng – Bia Công Đoàn Hà Tây. Tháng 05/2002: công ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH Bia – Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây theo quyết định 61 QĐ/LĐLĐ ngày 05/02/2002 trên cơ sở thực hiện nghị định 63/2001/NĐ-CP của chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp. Mặc dù thời kỳ đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, song công ty vẫn không ngừng quyết tâm khắc phục và vươn lên đạt đựợc những kết quả đáng kể, đặc biệt là giải quyết tốt việc làm cho người lao động, góp phần vào ngân sách quốc gia. Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã gặp không ít khó khăn về công nghệ sản xuất, vật chất kỹ thuật, tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ và đặc biệt là vốn đầu tư đổi mới công nghệ.Song nhờ có sự quan tâm của Liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây, công ty đã đầu tư và nâng cấp hệ thống khai thác mỏ nước khoáng tự nhiên Tản Viên, cải thiện và nâng cấp dâyy chuyền đóng chai. Nhờ vậy, số lượng sản xuất ngày càng tăng, chât lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao, được người tiêu dùng ua chuộng. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể sau 25 năm tồn tại và phát triển, chẳng hạn như: Tháng 10/1990: công ty tham gia Triển lãm thành tựu kinh tế và sản phẩm nước khoáng của công ty đã đạt huy chương Bạc. Tháng 10/1992: sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng trong Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam Năm 2005: Công ty nhận Bằng khen của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam trong 10 năm đổi mới. Năm 2006: sản phẩm của công ty đat huy chương Vàng trong Hội chợ Hàng công nghiệp thực phẩm do Bộ Y tế tổ chức. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA Tạp phẩm Làm sạch Nguyên liệu: malt, gạo Nghiền Bã hoa Bã Nước ngưng Kho thành phẩm Bia hơi Nấu Đun hoa Lọc hoa Dịch đường Lọc bã Hơi nước Nước Đường hao hơi Nước vừa Cặn bã Làm nguội lắng trong Xác men Lên men Lọc trong Kiểm tra Đóng chai Thanh trùng Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG ĐÓNG CHAI Nước khoáng thiên nhiên Đường, tinh dầu,nguyên liệu Rửa chai khử trùng Nhập kho tiêu thụ sản phẩm Lọc khử trùng làm sạch Xiro Nạp khí CO2 Nước khoáng thành phẩm hoàn thành Chiết xuất đóng chai Công ty sản xuất và cung ứng ba loại sản phẩm chính:bia, nước khoáng đóng chai, nước khoáng thiên nhiên. Trong đó, bia và nước khoáng thiên nhiên là hai sản phẩm chính. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp sản xuất bia truyền thống kết hợp với những thành tựu mới nhất, do vậy chất lượng bia không những được đảm bảo mà còn tạo ra hương vị đặc trưng riêng. Mặt khác, công ty còn tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng, triển khai công nghệ, đưa nhanh tiến bọ khoa học vào sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tổ chức công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Phòng cơ điện vận hành máy GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng tiêu thụ bán hàng Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật công nghệ (KCS) Phó giám đốc kỹ thuật Phân xưởng sản xuất nước khoáng Phân xưởng sản xuất bia Mỏ nước khoáng Ba Vì Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc: Là người chỉ đạo chung của công ty, điều hành toàn bọ công ty, đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền va nghĩa vụ của mình. Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công va ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về điều hành đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh: kế toán tài chính, kế hoạch thống kê, tiêu thụ bán hàng và tổ chức sản xuất. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc kỹ thuật: giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về khâu kỹ thuật. Phó giám đốc kỹ thuật sẽ điều hành các bộ máy kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc thiết bị, sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc. Phó giám đốc kỹ thuật sẽ chỉ đạo trực tiếp phòng công nghệ (KCS), phòng cơ điện vận hành máy Các phòng ban nghiệp vụ và các phân xưởng của công ty Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Giúp đỡ ban giám đốc trong công tác tiền lương, tổ chức cán bộ, lao động, bảo hiểm xã hội, kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bố trí và sắp xếp nhân viên, tuyển chọn cán bộ, công nhân có năng lực, tổ chức công tác hành chính quản trị, thực hiện chính sách của Đảng và Chính phủ đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi về tinh thần, vật chất ,sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ: Soạn thảo, chỉnh sửa, ban hành điều lệ và quy chế của công ty Làm thủ tục trình duyệt về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật nhân viên Lập kế hoạch, thực hiện chương trình tuyển dụng, điều động lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất Lập quy trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công ty Tham gia, chịu trách nhiệm về trả công lao động, thanh toán tiền công cho người lao động. Triển khai thực hiện bộ luật Lao động, đảm bảo chế độ chính sách, các chương trình bảo hiểm dành cho người lao động Báo cáo giải quyết đơn thư khiếu nại Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động Đề xuất, trình duyệt và theo dõi việc thực hiện, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc Thực hiện nhiệm vụ văn thư lưu trữ Lập, tổ chức ngày kỷ niệm truyền thống của công ty Phòng kế toán tài chính Chức năng: giúp giám đốc quản lý mọi mặt về công tác tài chính – kế toán theo các quy định hiện hành của nhà nước về công tác hạch toán kế toán, thay mặt nhà nước tại cơ sở phản ánh đầy đủ thường xuyên kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế -tài chính; sử dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và giải ngân các nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất, đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch. Nhiệm vụ: Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty theo quy định hiện hành của nhà nuớc. Lập và gửi báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên giám đốc và các cơ quan quản lý nhà nước Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và cac nghĩa vụ nộp thuế của công ty Huy động các nguồn vốn duy trì hoạt động của công ty Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thu chi Phản ánh đầy đủ tính nhập, xuất, tồn kho và số lượng, chất lượng sản phẩm Phòng tiêu thụ bán hàng Chức năng: giúp giám đốc trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả; tổ chức khối lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nhiệm vụ: Phòng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ mua, bán buôn, bán lẻ của công ty Theo dõi các đại lý, theo dõi nhu cầu thị trường Mua sắm trang thiết bị đồ dùng cho công ty Mở quầy dịch vụ giới thiệu sản phẩm cho công ty Xây dựng phương hướng, biện pháp nhằm mục đích lưu thông và tiêu thụ hàng hóa một cách thuận lợi và có hiệu quả cao. Tổ chức đóng hàng, cung ứng, hoàn thiện thủ tục thanh lý hợp đồng. tổ chức kiểm kê hàng, từ đó đề xuất phương án sản xuất kinh doanh và phương án xử lý hàng tồn định kỳ Thống kê số lượng hàng hóa nhập, xuất trong năm Tuân thủ các quy tắc về sắp xếp hàng hóa trong kho, đồng thời khi phát hàng, nhập hàng phải kiểm tra chứng từ hợp pháp. Đảm bảo nhiệm vụ KCS hàng hóa trước khi nhập kho. Phòng kỹ thuật công nghệ (KCS) Chức năng: phòng có chức năng thực hành và nghiên cứu công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ: Hướng dẫn từng bộ phận trong phân xưởng làm đúng công nghệ chế biến sản phẩm. Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sản xuất. Khi các bộ phận, phân xưởng hoàn thành sản phẩm phòng phải mời cán bộ đăng kiểm về kiểm tra chất lượng sản phẩm để đảm bảo sau khi lưu thông sản phẩm đạt tiêu chuẩn của ngành công nghệ thực phẩm. Nghiên cứu công thức pha chế mới phù hợp với nhu cầu thị trường và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Tìm hiểu về các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến về bia, nước giải khát Phòng cơ điện vận hành máy Chức năng: đảm bảo máy móc hoạt động bình thường đáp ứng nhu cầu sản suất, đảm bảo an toàn cho người lao động. Nhiệm vụ: Quản lý, sử dụng máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị Kịp thời sửa chữa khi có sự cố hỏng máy Hướng dẫn đôn đốc người lao động sử dụng máy móc đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho người lao động và có thể nâng cao năng suất lao động. Mỏ nước khoáng Ba Vì Mỏ cung cấp nguyên liệu và nước để phục vụ cho sản xuất. Nguồn nguyên liệu ở mỏ phải được quản lý chặt chẽ để tránh biến dạng và được duy trì. Mỏ đảm bảo luôn co nước khoáng cung ứng khi công ty cần Phân xưởng sản xuất nước khoáng và phân xưởng sản xuất bia Các phân xưởng trêm chuyên sản xuất nước giải khát và bia các loại theo kế hoạch đề ra; quản lý tốt số lượng nguyên vật liệu theo định mức quy định về phân công lao động va quản lý thời gian chặt chẽ Đặc điểm về nguồn lao động của công ty Quy mô lao động của công ty không lớn, chỉ khoảng trên 100 lao động. Trong giai đoạn 2006-2008, tổng số lao động của công ty không biến đổi theo cùng một chiều hướng. Năm 2007, tổng số lao động tăng từ 110 người lên 135 người, tương ứng tăng 22.7%, do công ty mở rộng việc sản xuất bia. Tuy nhiên, năm 2008, lực lượng lao động có xu hướng giảm xuống còn 133 người, giảm tương ứng là 1,5% Nam chiếm tỷ trọng thấp hơn trong cơ cấu lao động của công ty. Trong 3 năm gần đây, tỷ trọng nam có xu hướng tăng nhẹ. Công ty đang có xu hướng tăng tỷ trọng nam vì một số công việc nặng nhọc như bốc dỡ hàng hóa vẫn còn nữ giới đảm nhiệm. Cơ cấu lao động theo chức năng trực tiếp và gián tiếp của công ty khá ổn định và có xu hướng giảm tỷ trọng lao động gián tiếp, tuy nhiên tỷ trọng lao động gián tiếp vẫn ở mức cao. Tỷ lệ lao động gián tiếp : lao động trực tiếp lý tưởng là tỷ lệ 1:4, nhưng công ty vẫn chưa đạt đến tỷ lệ này. Năm 2006, tỷ lệ lao động trực tiếp năm 2006 là 76,4%, năm 2008 là78,2%. Công ty đang cố gắng tinh giản bộ máy quản lý, tạo ưu thế cạnh tranh so với các tổ chức khác. Mặt khác, bảng 1.1 cũng cho thấy trình độ chuyên môn lao động không ngừng được cải thiện phản ánh công tác tuyển dụng và đào tạo đã phát huy tác dụng. Tỷ trọng lao động phổ thông đã giảm dần qua các năm. Năm 2006 tỷ trọng lao động phổ thông là 57,3%, năm 2007 giảm xuống còn 56,1 % và đến năm 2008 giảm xuống 55,4%. Điều này có thể được giải thích do quá trình được tự động hóa đòi hỏi những lao động có trình độ chuyên Bảng 1.1 Quy mô, cơ cấu lao động của công ty STT Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 07/06 (%) Chênh lệch 08/07 (%) Số lượng (người) Tỷ trọng ( %) Số lượng (người) Tỷ trọng ( %) Số lượng (người) Tỷ trọng ( %) 1 Tổng số lao động 110 100 135 100 133 100 122,7 98,5 2 Theo giới tính - Nam - Nữ 36 74 32,4 67,6 51 84 37,8 62,2 51 82 38,3 61,7 141,7 13,5 100 97,6 3 Theo chức năng - Trực tiếp - Gián tiếp 84 26 76,4 23,6 105 30 77,8 22,2 104 29 78,2 21,8 125 115,4 99 96,7 4 Trình độ - ĐH, sau ĐH - CĐ, trung cấp - Phổ thông 12 35 63 10,9 31,8 57,3 17 45 73 12,6 31,3 56,1 17 45 71 12,8 31,8 55,4 141,7 128,6 115,8 100 100 97,3 5 Tuổi - <40 tuổi -40 đến 50 tuổi - 50 đến 60 tuổi 71 26 13 64,5 21,6 13,9 85 33 17 63 22,4 12,6 85 32 16 61,9 24,1 14 119,7 126,9 130,8 100 97 94 nguồn: phòng tổ chức – hành chính môn đã thay thế dần lao động phổ thông, và do số lao động được giải quyết theo chế độ phần lớn là lao động phổ thông. Mặc dù lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động của công ty nhưng điều đó không phản ánh trình độ người lao động của công ty không đủ đáp yêu cầu, mà trái lại thể hiện việc sử dụng lao động hợp lý của công ty, vì dây chuyền sản xuất các sản phẩm của công ty không quá phức tạp. Công ty có cơ cấu lao động trẻ, lao động dưới 40 tuổi chiếm khoảng 2/3 tổng số lao động. Lao động đến độ tuổi về hưu cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ, hiện nay tỷ lệ đó là 14%. Công ty cần đề ra những kế hoạch, chính sách bồi dưỡng lao động trẻ để kịp thời thay thế Bên cạnh đó, công ty không sử dụng lao động theo mùa vụ, bán thời gian. Vào những đợt cao điểm, khi sản xuất bình thường không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty sẽ bố trí cho công nhân làm thêm ca 3 và trả thêm lương. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Trong những năm gần đây, công ty luôn là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu qủa cao, năm 2005 doanh thu của công ty 50144 triệu, đến năm 2008 đã là 83138 triệu. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của công ty đạt khoảng 10- 20%. Đặc biệt, năm 2007,doanh thu tăng 38,8% so với năm 2006, do công ty mở rộng sản xuất sản phẩm bia. Mặt khác, điều kiện khí hậu vài năm trở lại đây ngày càng nóng đã góp phần tạo cơ hội cho sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường với chất lượng bảo đảm, giá cả có tính cạnh tranh cao, giao hàng chu đáo. Cũng trong Bảng 1.2 Số liệu báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2005-2008 Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Kết quả sản xuất kinh doanh(triệu) Doanh thu 50144 55017 76344 83138 Lợi nhuận trước thuế 6282 6518 9552 10294 Lợi nhuận sau thuế 6134 6270 8036 8152 Tốc độ tăng trưởng(%) Doanh thu 9,7 38,8 8,9 Lợi nhuận trước thuế 4,4 46,5 7,8 Lợi nhuận sau thuế 2,2 28,2 1,4 Khả năng sinh lợi(%) Lợi nhuận trước thuế 11,8 12,5 12,4 Lợi nhuận sau thuế 11,4 10,5 9,8 Nguồn: phòng kế toán –tài chính năm 2007, công ty đã đầu tư đổi mới dây chuyền đóng chai của phân xưởng sản xuất bia từ 6000 chai/giờ lên 9000 chai/giờ. Hệ thống bán hàng của công ty ngày cang hoạt động mạnh. Xe của công ty giao hàng tận nơi cho các đại lý , thậm chí cả các cửa hàng bán lẻ trong vùng. Bên cạnh đó , lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của năm sau luôn cao hơn năm trước. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2005-2008 lần lượt là 6134 triệu, 6270 triệu, 8036 triệu, 8152 triệu. Điều này đảm bảo chi phí không tăng quá cao trong khi doanh thu tăng với tốc độ lớn. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu khá ổn định, đạt khoảng 10-12%/năm. Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận /doanh thu giảm so với những năm trước một phần do ảnh hưởng của nền kinh tế, một phần do trong năm này thuế tiêu thụ đặc biệt bia chai tăng từ 30% đến 40%. Ngoài ra, công ty còn gặp không ít những khó khăn do giá nguyên liệu chính phải nhập khẩu tăng cao( hoa houblon tăng giá 4-5 lần, malt tăng giá 1,5 lần). Có thể nói để đạt được những thành quả trên là do sự cố gẵng nỗ lực không ngừng của toàn công ty. Quỹ lương của công ty có những biến động tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Thu nhập của người lao động tăng khá ổn định, khoảng 10%/ năm. Năm 2007, thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 3,21 tr .đồng lên 3,56 tr.đồng, năm 2008 tăng lên 3,88 tr. đồng. Mức thu nhập trung Bảng 1.3 Thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân của công ty giai đoạn 2006-2008 Stt Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu 55017 76344 83138 2 Tổng quỹ lương 4237 5767 6192 3 Tổng số lao động 110 135 133 4 Quỹ lương công nhân sản xuất 3012 4169 4470 5 Thu nhập bình quân ( triệu đồng/tháng) 3,21 3,56 3,88 6 Năng suất lao động (tr.đồng/người/năm) 500,2 565,5 625,1 Nguồn: phòng tài chính- kế toán bình này được đánh giá là khá cao trong mặt bằng chung của xã hội. Tiền lương cao và liên tục tăng giúp cuộc sống người lao động được đảm bảo, là động lực lớn đối với người lao động và góp phần tăng năng suất lao động.Quỹ lương của công nhân sản xuất thường duy trì trong khoảng 70%-75% tổng quỹ lương. Năng suất lao động của công ty vẫn không ngừng tăng trưởng trong giai đoạn 2006-2008. Năm 2007, mặc dù công ty mở rộng quy mô, số lao động tăng lên đáng kể nhưng năng suất lao động tăng trưởng với tỷ kệ khá cao(13,05 %). Tốc độ tăng năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, tuy nhiên chênh lệch giữa các năm chưa cao( Năm 2007/2006, mức chênh lệch này là 2,6%, nhưng đến năm 2008/2007, mức chênh lệch này giảm xuống chỉ còn 1.5%. ). Điều này đảm bảo một trong những nguyên tắc tổ chức tiền lương và thể hiện tiền lương tăng không làm tăng chi phí của công ty mà lại là động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Chương 2 CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY Hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong công ty có 8 hoạt động chính. 2.1 Phân tích và thiết kế công việc Công ty sử dụng hai phương pháp thiết kế công việc chính là phương pháp truyền thống và phương pháp luân chuyển công việc, chẳng hạn kế tóan thuế cũng có thể làm công việc của kế tóan tiền lương. Hai phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng không có tác dụng lớn lắm trong công việc tạo động lực cho người lao động và nâng cao năng suất lao động. Đối với công nhân sản xuất, việc phân tích công việc được giao cho một nhân viên phòng tổ chức hành chính quan sát. Còn đối với lao động gián tiếp, phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc là nhật ký công việc. Cả hai phương pháp này đều đem đến thông tin khá phong phú và thực tế của công việc. Các bản mô tả công việc, yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc của các chức danh công việc được đưa ra công khai để người lao động góp ý. Điều này góp phần giảm bớt nhược điểm phụ thuộc ý kiến chủ quan của người quan sát ở phương pháp trên. 2.2 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực Công ty chú trọng kế hoạch hóa nguồn nhân lực ngắn hạn. Điều này hợp lý vì lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ thông, không đòi hỏi phải đào tạo, dễ thu hút trên thị trường lao động Nhân viên phụ trách lập kế hoạch nguồn nhân lực có nhiệm vụ thu thập thông tin về thị trường lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm sau, các thông tin về thuyên chuyển, đề bạt trong công ty...Cầu nhân lực trong ngắn hạn được tính theo năng suất lao động. Cung nhân lực được phân tích dựa trên đặc điểm hiện có của công ty và thị trường về số lượng và cơ cấu lực lượng lao động. Hiện nay, do tình hình sản xuất kinh doanh không được thuận lợi, cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực, công ty có kế hoạch giảm thời gian lao động trong tuần, vận động nghỉ hưu sớm. 2.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực Công ty tuyển mộ chủ yếu bằng phương pháp quảng cáo trên báo chí, đài phát thanh. Ngoài ra, công ty cũng tham gia các hội chợ việc làm, qua các trung tâm môi giới việc làm. Đối với những vị trí trống của lãnh đạo như trưởng phòng, quản đốc phân xưởng...thường công ty có chính sách tuyển dụng từ người trong công ty, với lao động phổ thông thì tuyển đụng từ ngoài công ty. Quy mô của công ty không lớn nên quy trình tuyển dụng cũng được đơn giản hóa đi rất nhiều. Đầu tiên là sàng lọc qua đơn xin việc, rồi phỏng vấn tuyển chọn, tiếp đó là khám sức khỏe, rồi thẩm tra thông tin, và cuối cùng là ra quyết định. 2.4 Bố trí nhân lực và thôi việc Các vị trí của công ty khi bị trống do nghỉ hưư, chấm dứt hợp đồng lao động...công ty đều đưa ra các biện pháp thích hợp để thay thế kịp thời. Việc điều động nguồn nhân lực có những kết quả nhất định như việc chuyển công nhân sản xuất ở phân xưởng nước khoáng sang phân xưởng sản xuất bia khi có yêu cầu tăng sản lượng bia trong khi giảm sản lượng nước khoáng. Tuy nhiên vẫn có những bất hơp lý như đội ngũ giao hang vẫn còn khá nhiều nữ, trong khi công việc này phù hợp với nam giới hơn. 2.5 Đánh gía thực hiện công việc Phòng tổ chức hành chính soạn thảo mẫu phiếu đánh giá công việc và người lãnh đạo trực tiếp sẽ đánh giá nhân viên dưới quyền mình. Sau đó, các kết quả đánh giá được thảo luận với người lao động nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc đó Phiếu đánh giá công việc được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn thực hiện công việc. 2.6 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua đã có những tiến bộ đáng kể. Tỷ lệ lao động phổ thông đang có xu hướng giảm xuống. Công ty còn mở lớp huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân ngay tại công ty. 2.7 Thù lao lao động Mức thù lao được đánh giá là khá cao trên thị trường lao động. Vì là công ty có liên quan mật thiết với tổ chức công đoàn nên hệ thống thù lao đảm bảo công bằng cao cho người lao động. Công nhân sản xuất trực tiếp sẽ được trả theo lương sản phẩm, lao động quản lý gián tiếp được trả theo lương thời gian 2.8 Quan hệ lao động và bảo vệ lao động Từ khi công ty hoạt động chưa có vụ đình công hay bãi công nào xảy ra. Các quan hệ giữa người lao động và ngừơi sử dụng lao động đều được tuân thủ theo quy định của pháp luật Công ty có tổ chức công đoàn riêng, ban hành nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể. 2.9 Nhận xét các hoạt động quản trị nhân lực của công ty. Trong thời gian gần đây, công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty đang ngày càng hiệu qủa. Trình độ người lao động ngày càng tăng cao, động lực làm việc lớn, công bằng lao động được bảo đảm...Quy mô công ty không lớn nên việc đơn giản hóa các thủ tục hay chỉ sử dụng các phương pháp phân tích công việc, phương pháp đánh giá công việc tốn ít chi phí(nhưng hiệu quả không cao bằng một số phương pháp khác) là điều hợp lý. Tuy nhiên, công tác quản trị nhân lực của công ty vẫn còn những hạn chế như chưa thực hiện tốt việc tinh giản bộ máy quản lý, một số vị trí của người lao động chưa đạt yêu cầu công việc... Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI 3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009-2013 Chiến lược của công ty là phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 10%. Mặt hàng chủ đạo của công ty là bia, tiếp đó là nước khoáng tinh lọc Công ty chủ động tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tới các tỉnh lân cận như Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên. Nâng cao chất lượng tất cả các loại sản phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn về y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc trong nhà máy, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tinh giản lượng lao động gián tiếp,tăng lượng lao động trực tiếp để đẩy nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh Đẩy mạnh quản lý chất lượng sản phẩm. Áp dụng triệt để quy định của ISO và Bộ y tế về quản lý chất lượng, quản lý môi trường và an toàn thực phẩm. Tổ chức nghiên cứu, sáng chế những hương vị đặc trưng để đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Về bia: - Đầu tư đổi mới, bổ sung thiết bị theo hướng hiện đại, bảo dưỡng nâng cấp các dây chuyền sản xuất chưa có điều kiện thay thế để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, không gây ô nhiễm môi trường. - Nâng cao công suất lên khoảng 50 triệu lit, bố trí đầu tư để tăng tỷ lệ bia trong cơ cấu sản phẩm. - Đầu tư hệ thống bán hàng, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các xe vận tải để giao hàng lưu động Về nước khoáng thiên nhiên, nước khoáng có ga: - Nâng cấp dây chuyền sản xuất nước tinh lọc - Nâng cao chất lượng sản phẩm, đạt tiêu chuẩn y tế, dùng giá để cạnh tranh trên thi trường. 3.2 Định hướng chọn đề tài Đề tài 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Bia- Nước khoáng Công đoàn Hà Tây. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cạnh tranh đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội. Cạnh tranh có thể trên phương diện giá thành, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, nguồn vốn...và đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, được tinh giản tối đa có thể tạo nên ưu thế so với các công ty khác. Ở công ty TNHH Bia-Nước khoáng Công đoàn hiện nay, tuy công ty đang cố gắng tinh giản bộ máy quản lý nhưng vẫn còn cồng kềnh, một số vị trí quản lý không còn phù hợp với yêu cầu cũng như tiến trình phát triển của công ty. Đề tài 2: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty TNHH Bia-Nước khoáng Công Đoàn Hà Tây. Lý do chọn đề tài: Trước đây, quy chế trả lương khá cứng nhắc và bất hợp lý tại các doanh nghiêp vì phải tuân thủ quy định chung của Nhà Nước. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, không ít doanh nghiệp đã bỡ ngỡ với việc xây dựng quy chế trả lương. Ở công ty TNHH Bia-Nước khoáng Công đoàn Hà Tây hiện nay, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như nguồn hìn thành quỹ tiền lương chủ yếu từ doanh thu nên phụ thuộc lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng chưa xây dựng quỹ lương dự phòng cho năm sau. Em xin chọn đề tài 1 làm đề tài chính. Sơ đồ, bảng biểu sử dụng trong báo cáo Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22796.doc
Tài liệu liên quan