LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG 2
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
1.1Tên, địa chỉ doanh nghiệp 2
1.2. Sự thành lập của công ty và các mốc quan trọng : 2
1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp : 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp: 3
2.1 Môi giới chứng khoán: 3
2.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành: 3
2.3 Tư vấn: 3
2.4 Tự doanh: 4
3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ hoặc quy trình dịch vụ: 4
3.1 Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu: 4
3.2 Quy trình dịch vụ: 4
3.2.1 Quy trình nghiệp vụ môi giới: 4
3.2.2 Quy trình nghiệp vụ Mua chứng khoán có kỳ hạn: 6
3.2.3 Quy trình tự doanh: 8
3.2.4 Quy trình bảo lãnh phát hành: 8
PHẦN II. CƠ CẤU TỔ CHỨC 11
1. Sơ đồ tổ chức: 11
2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận: 11
2.1 Khối kinh doanh: 11
2.2 Khối tài chính 11
2.3 Khối tổng hợp: 11
2.4 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: 11
PHẦN III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 13
1. Kết quả hoạt động kinh doanh: 13
2. Đánh giá mặt mạnh và hạn chế tồn tại 16
2.1 Điểm mạnh: 16
2.2 Han chế: 17
PHẦN IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN: 19
Kết luận 20
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2027 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
es Co.,Ltd (Agriseco)
- Địa chỉ : Toà C3, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
1.2. Sự thành lập của công ty và các mốc quan trọng :
Quyết định số 172/1999/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ và thông tư 04/1999/TT-NHNo ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập công ty chứng khoán của NHNo&PTNT VN. Theo các văn bản này, các ngân hàng thương mại chỉ được thành lập công ty chứng khoán độc lập dưới dạng công ty TNHH một thành viên. Xét về điều kiện thì NHNo&PTNT VN đã hội tụ đủ các điều kiện để thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Vì vậy, ngày16/12/1999 Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN đã ký quyết định số 969/QĐ-NHNo về việc thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán để chuẩn bị các thủ tục pháp lý và điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật ch sự ra đời của công ty. Sau một thời gian hoạt động, ban trù bị thành lập công ty chứng khoán đã hoàn thành đề án thành lập và dự thảo điều lệ cho công ty AGRISECO được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt,chấp nhận cho NHNO&PTNT VN thành lập công ty chứng khoán, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoàn thành hồ sơ xin Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Với sự chuẩn bị tích cực, ngày 20/12/2000 Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN có quyết định số 269/QD-HĐQT thành lập công ty TNHH chứng khoán NHNo& PTNT VN.
Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN là công ty trực thuộc, hạch toán độc lập của NHNO& PTNT VN; thành viên của Trung tâm giao dịch của Uỷ ban chứng Nhà nước Việt Nam; có tên tiếng anh đầy đủ là Agribank Sercurities Company Ltd,viết tắt là AGRISECO. Công ty có giấy phép hoạt động số 08/GPHĐKD do Uỷ ban Cứng khoán Nhà nước cấp ngày 04/05/2001, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 04/05/2001. Vốn điều lệ của công ty là 700 tỷ đồng và là công ty chứng khoán có vốn lớn thứ ba Việt Nam.
1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp :
Công ty chứng khoán Agriseco là doanh nghiệp vừa được nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp Hạng hai. Công ty có tiềm lực tài chính to lớn do được sự hỗ trợ từ Ngân hàng mẹ – AGRIBANK, có tiềm năng thị trường rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống trong và ngoài nước. Agriseco là công ty chứng khoán duy nhất có hệ thống đại lý nhận lệnh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Môi giới chứng khoán:
Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán, mua hoặc bán chứng khoán. Công ty kết hợp với NHNo&PTNT VN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng mua bán chứng khoán, cho vay cầm cố, cho vay bảo chứng, lưu giữ và bảo quản chứng khoán, thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký.
Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành:
Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp cho các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư.
2.3 Tư vấn:
Agriseco thực hiện tư vấn tài chính, hỗ trợ các tổ chức kinh té trong quá trình cổ phần hoá, tư vấn cho các tổ chức phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ tục niêm yết tại Trung tâm giao dịch chng khoán, tư vấn chào mua, bán chứng khoán.
Tự doanh:
Tự doanh là công ty kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của mình với mục đích là thu lợi nhuận cho chính mình.Đây là nghiệp vụ rất phức tạp và khó khăn. Nó có thể mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty nhưng nó cũng có thể mang lại không ít rủi ro.
3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ hoặc quy trình dịch vụ:
3.1 Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu:
- Dịch vụ chính: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn
- Dịch vụ phụ trợ: cung cấp tín dụng, quản lý thu thập chứng khoán, giao dịch trái phiếu theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu, ký gửi đầu tư trái phiếu số lượng nhỏ để tiết kiệm thuế.
3.2 Quy trình dịch vụ:
3.2.1 Quy trình nghiệp vụ môi giới:
(2)
Sở giao
dịch
Khách
hàng
Công ty chứng khoán
(1)
(3)
(4)
(6)
Bước 1: Mở tài khoản giao dịch:
Trước khi mua bán chứng khoán khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty theo mẫu. Tài khoản giao dịch gồm hai loại:
- Tài khoản tiền mặt: Là tài khoản giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại, khách hàng sử dụng tài khoản này để mua bán các loại chứng khoán.
- Tài khoản ký quỹ hay bảo chứng: Loại tài khoản này dùng để mua bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó để mua bán chứng khoán khách hàng chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên mỗi chứng khoán muốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay của công ty theo tài khoản bảo chứng. Trong trường hợp này khách hàng phải chịu lãi suất cao nhưng lại có thể mua được nhiều chứng khoán hơn so với số tiền ký quỹ.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch khách hàng phải điền vào theo mẫu in sẵn của từng công ty, hoặc có thể thông qua điện thoại, máy fax, Internet... Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào mẫu của phiếu mua bán chứng khoán như: Họ và tên, số tài khoản, mã chứng khoán, số lượng, giá cả ... Công việc nhận lệnh sẽ được các nhân viên nhận lệnh kiểm tra và nhập vào máy.
Bước 3: Thực hiện lệnh:
Trên cơ sở lệnh đặt của khách hàng công ty sẽ kiểm tra qua nhiều bước sau đó chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Bước 4: Xác nhận kết quả giao dịch:
Sau khi thực hiện xong lệnh, công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành lệnh. Trong trường hợp lệnh được khớp thì ngay lập tức hệ thống sẽ báo kết quả cho nhà đầu tư thông qua điện thoại di động nếu khách hàng có đăng ký dịch vụ.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng.Đối với việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống lưu ký chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán:
Đến ngày thanh toán, các công ty chứng khoán sẽ giao tiền thông qua hệ thống ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất thủ tục tại Sở giao dịch chứng khoán, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty.
3.2.2 Quy trình nghiệp vụ Mua chứng khoán có kỳ hạn:
a, Khái niệm:
Mua chứng khoán có kỳ hạn (viết tắt là REREPO) là một nghiệp vụ kinh doanh của công ty, trong đó công ty ứng hoặc trả trước một khoản ứng trước:
+ Cho khách hàng để mua chứng khoán (bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu và các công cụ nợ khác, viết tắt là CK) của khách hàng, hoặc:
+ Cho một tổ chức phát hành để đứng tên mua CK cho khách hàng :
Với điều kiện, sau một thời gian (kỳ hạn REREPO, viết tắt KHR), công ty sẽ thu hồi lại khoản ứng trước và trả lại quyền sở hữu CK cho khách hàng qua đó công ty được hưởng từ khách hàng một khoản phí (Phí REREPO, viết tắt là PHR) tính theo một tỷ lệ (lãi suất REREPO, viết tắt là LSR) được thoả thuận tại hợp đồng REREPO.
b, Các bước thực hiện REREPO:
Cán bộ hoặc bộ phận trực tiếp làm REREPO, gọi tắt là REP khi thực hiện REREPO phải tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Xác định hạn mức đối với khoản ứng trước:
Trước khi xây dựng hợp đồng (đối với cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư) REP phải đối chiếu, đảm bảo tỷ lệ đầu tư của công ty đối với tổ chức phát hành tuân thủ quy định hiện hành.
Bước 2:Xác định loại hình REREPO:
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của chứng khoán, yêu cầu của khách hàng, REP xác định và thoả thuận với khách hàng loại hình REREPO phù hợp để tiến hành.
Bước 3:Xây dựng Hợp đồng:
REP phải đàm phán để thoả thuận với khách hàng đưa vào hợp đồng nội dung bao gồm các điều kiện với chứng khoán đưa vào làm REREPO, các điều kiện của khoản ứng trước và xử lý các phát sinh.
Bước 4: Duyệt hợp đồng:
+ REP lập hồ sơ trình Giám đốc công ty/Chi nhánh qua bộ phận nguồn vốn của công ty/chi nhánh.
+ Bộ phận nguồn vốn của công ty /chi nhánh xác nhận khả năng vốn trình Giám đốc công ty/chi nhánh duyệt theo Quyền phán quyết được quy định.
+ Nếu tại chi nhánh không đủ vốn, Giám đốc chi nhánh trình Giám đốc công ty qua Bộ phận nguồn vốn của công ty, Bộ phận này xác nhận khả năng vốn trình Giám đốc công ty.
Bước 5: Ký và triển khai hợp đồng:
Căn cứ vào hồ sơ được phê duyệt:
+ REP tổ chức ký hợp đồng với khách hàng, thực hiện các nội dung trong hợp đồng, theo dõi và xử lý phát sinh.
+ Phòng kế toán - lưu ký chuyển tiền và tiến hành hạch toán theo quy định.
Bước 6: Xử lý Hợp đồng sau KHR:
REP và các bộ phận liên quan báo cáo, lưu trữ theo quy định.
3.2.3 Quy trình tự doanh:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược:
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc đầu tư vào một số nghành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
Giai đoạn 2: Khai thác,tìm kiếm cơ hội đầu tư:
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty,bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định.Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không và nếu đầu tư thì với số lượng, giá cả là bao nhiêu thì hợp lý.
Giai đoạn 3: Thực hiệm đầu tư:
Sau khi đánh giá, phân tích cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
Giai đoạn 4: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn:
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý.Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới.
3.2.4 Quy trình bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là một nghiệp vụ rất phức tạp và không có một quy trình cụ thể với bất kỳ một đợt phát hành nào. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà tổ chức phát hành xây dựng quy trình cho phù hợp nhất. Tuy nhiên nhìn chung quá trình bảo lãnh phát hành đều phải trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị nộp hồ sơ đăng ký phát hành:
Tổ chức bảo lãnh phát hành tiến hành ký hợp đồng bảo lãnh với tổ chức phát hành.Trong hợp đồng quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong đợt phát hành. Trong giai đoạn này tổ chức phát hành cũng tiến hành lập nhóm bảo lãnh bao với sự tham gia của các ngân hàng đầu tư.
Giai đoạn 2:Mời chào chứng khoán (Roadshow):
Ngay sau khi hồ sơ đăng ký phát hành được nộp lên UBCHNN, tổ chức phát hành chính và tổ chức phát hành thực hiện Roadshow. Roadshow là việc mời chào chứng khoán bằng cách tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành đi tới các thị trường quan trọng, nơi dự kiến bán chứng khoán để giới thiệu về đợt phát hành cho các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà môi giới địa phương. Khi tiến hành Roadshow, tổ chức bảo lãnh chính thu nhập mối quan tâm về chứng khoán phát hành, công việc này gọi là “lập sổ”.Việc tiến hành Roadshow kết thúc vào thời điểm hồ sơ đăng ký phát hành được UBCKNN công bố có hiệu lực và khi đó tổ chức bảo lãnh có thể nhận hợp pháp việc bán chứng khoán.
Giai đoạn 3: Cam kết bảo lãnh và phân phối chứng khoán:
Tổ chức bảo lãnh chính có thẩm quyền rộng rãi trong việc phối hợp nỗ lực bán chứng khoán bằng việc xác định cam kết của từng tổ chức bảo lãnh, các chứng khoán dành bán cho định chế đầu tư, số chứng khoán được đại lý phân phối bán và số chứng khoán mỗi tổ chức bảo lãnh giữ lại để bán trực tiếp cho khách hàng của mình.
Giai đoạn 4 :Định giá chào bán :
Định giá chào bán được tiến hành tại cuộc họp giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính..Thường thì tổ chức phát hành sẽ chỉ định một ban định giá chuyên trách được phép thoả thuận với tổ chức bảo lãnh chính về giá chào bán ra công chúng, chiết khấu hoa hồng bảo lãnh và các vấn đề tương tự khác.
Giai đoạn 5: ổn định thị trường:
Nhằm đảm bảo cho giá chứng khoán không bị giảm quá mạnh trong đợt phát hành, tổ chức bảo lãnh tiến hành mua vào chứng khoán bằng vốn của tổ hợp bảo lãnh.Ngoài ra việc ổn định thị trường cũng có thể được tiến hành thông qua các công ty chứng khoán.
Giai đoạn 6: Khoá sổ:
Việc khoá sổ bán chứng khoán của tổ chức bảo lãnh phát hành thường được thực hiện trong 5 ngày làm việc sau khi UBCHNN công bố hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực. Vào thời điểm khoá sổ, các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành trị giá chứng khoán theo giá POP trừ đi hoa hồng bảo lãnh.
Phần II. Cơ cấu tổ chức
1. Sơ đồ tổ chức:
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam bao gồm: 03 khối (Khối kinh doanh; khối tài chính; khối tổng hợp) và 01 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận:
2.1 Khối kinh doanh:
- Cơ cấu: Phòng môi giới và dịch vụ, phòng kinh doanh.
- Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành và khai thác hệ thống kinh doanh và nguồn vốn của công ty an toàn, hiệu quả đồng thời tìm kiếm và phát triển bền vững các nguồn vốn mới; cải tiến và hoàn thiện hệ thống giao dịch và tiện ích cung cấp cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị phần và phát triển thương hiệu của công ty; thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
2.2 Khối tài chính
- Cơ cấu: Phòng kế toán – lưu ký, tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ, phòng điện toán.
- Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành, khai thác và nâng cấp hệ thống kế toán và kiểm toán và công nghệ tin học đảm bảo cung cấp thông tin cho công tác điều hành và thiết lập chế độ báo cáo kịp thời, chính xác đúng luật định và có kiểm soát chặt chẽ. Từng bước cải tiến, hệ thống hoá, vi tính hoá toàn bộ hệ thống chứng từ và cơ sở dữ liệu. Kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro, củng cố và phát triển năng lực tài chính trong toàn bộ hoạt động của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
2.3 Khối tổng hợp:
- Cơ cấu: Phòng Hành chính – Tổng hợp, phòng Nghiên cứu và Phát triển.
- Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận hành và điều phối hệ thống hành chính, cơ sở vật chất và nhân lực nhằm cung cấp và mở rộng nguồn nhân lực, vật lực và mạng lưới. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chiến lược hoạt động như các đề án, phương án kinh doanh một cách có định hướng lâu dài, bền vững và có hiệu quả. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
2.4 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Cơ cấu: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán lưu ký.
- Chức năng nhiệm vụ: cũng giống như tại Hội Sở chính. Tuy vậy, do Trung tâm Giao dịch chứng khoán đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên phòng kinh doanh của Chi nhánh có thêm hai đại lý đại diện giao dịch. Họ có nhiệm vụ chuyển lệnh của công ty lên hệ thống ghép lệnh của Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Phần III. Kết quả hoạt động kinh doanh
1. Kết quả hoạt động kinh doanh: Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán
198.004
473.591
Trong đó :
- Doanh thu môi giới CK cho người đầu tư
15.850
81.319
- Doanh thu hoạt động tự doanh CK
150.703
278.206
- Doanh thu quản lý danh mục đầu tư cho người UTĐT
6.769
85
- Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành CK
3.987
12.844
- Doanh thu tư vấn đầu tư CK cho người đầu tư
(1,3)
18
- Doanh thu lưu ký CK cho người đầu tư
------
32
- Hoàn nhập dự phòng các khoản trích trước
671
1.779
- Doanh thu về vốn kinh doanh
20.024
99.305
- Doanh thu cho thuê tài sản, sử dụng thiết bị
-------
------
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
6.760
18.038
3. Doanh thu thuần
191.243
455.552
4. Thu lãi đầu tư
400.298
312.188
5. Doanh thu hoạt động kinh doanh CK &lãi đầu tư
591.541
767.741
6. Chi phí hoạt động kinh doanh CK
528.665
581.824
7. Lợi nhuận gộp
62.876
185.916
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
12.870
24.766
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh CK
50.005
161.150
10. Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
1,4
50
11.Tổng lợi nhuận trước thuế
50.006
161.200
12. Lợi nhuận tính thuế
50.006
157.077
13.Thuế TNDN phải nộp
9.775
31.415
14. Lợi nhuận sau thuế
40.231
129.785
Từ báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy:
+ Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt: 40.231 triệu đồng, lợi nhộân này được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và thu lãi đầu tư. Trong đó hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty là hoạt động tự doanh. Năm 2006 hoạt động tự doanh thu được:150.703 triệu đồng chiếm gần 3/4 tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra hoạt động đầu tư dài hạn của công ty trong năm 2006 cho thu lãi cao đạt 400.29 triệu đồng, chiếm 77% doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán &lãi đầu tư.
+ Năm 2007 thị trường chứng khoán chứng kiến những bước phát triển thần kỳ, vì thế đây là cơ hội cho các công ty chứng khoán.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng gần 30% so với năm 2006 đạt: 129.785 triệu đồng.Lợi nhuận tăng chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, tăng gần 2.4 lần so với năm 2006 đạt: 473.591 triệu đồng .Tuy nhiên thu lãi từ đầu tư giảm gần 90.000 triệu đồng. Nhưng do doanh thu lớn và chi phí chỉ tăng thấp nên lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh.
*Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1-Cơ cấu vốn
- TSCĐ và đầu tư dài hạn/tổng số tài sản(%)
11,56%
2,23%
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Tổng số tài sản (%)
88,44%
97,77%
-Tỷ lệ nợ phải trả/Tổng tài sản(%)
87,35%
88,34%
2-Khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
7,50%
8,93%
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
0,14%
0,14%
3- Khả năng thanh toán (%)
- Thanh toán hiện thời: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
164,56%
110,67%
- Thanh toán nhanh: (TSLĐ -Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
164,55%
110,67%
4-Năng lực hoạt động
-Vòng quay tổng tài sản ( Doanh thu thuần/TS)
0,043
0,064
-Vòng quay vốn lưu động(Doanh thu thuần/TSLĐ)
0,05
0,065
Phân tích một số chỉ tiêu tμi chính cho ta thấy thực trạng chi tiết hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán NHNN&PTNT VN:
+Về cơ cấu vốn :
- TSCĐ và đầu tư dài hạn/tổng số tài sản(%)tức là tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm bao nhiêu % tổng tài sản của công ty, năm 2006 là:11,56% năm 2007 là:2,23%. Công ty thực hiện thu vốn từ các khoản đầu tư dài hạn hoặc bán bớt TSCĐ, vừa để hiện thực hoá lợi nhuận vừa để cơ cấu lại danh mục đầu tư sang đầu tư ngán hạn.
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Tổng số tài sản (%) tức là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm bao nhiêu % tổng tài sản của công ty, năm 2006 là: 88,44% năm 2007 là:97,77%.Do năm 2007 công ty chuyển một số khoản đầu tư dài hạn sang đầu tư ngắn hạn nên chỉ tiêu này năm 2007 cao hơn: 12,33%.
- Tỷ lệ nợ phải trả /Tổng tài sản (%), năm 2006 là 95,2%,năm 2007 là 88,34%. Tức là năm 2007 trong một đồng tài sản có 0,8834 đồng nợ. Hệ số này tương đối cao phù hợp với đặc thù kinh doanh chứng khoán và tài chính của công ty.
+Về khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) năm 2006 là: 7,5, năm 2007 là: 8,93 tức là cứ bỏ ra một trăm đồng doanh thu thì thu được 750 đồng lợi nhuận vào năm 2006 và 893 đồng vào năm 2007. Như vậy xét với một trăm đồng doanh công ty bỏ ra năm 2007 công ty thu được lợi nhuận tăng thêm là: 143 đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%), năm 2006 là: 0,14%, năm 2007 là 0,14%. Vậy cứ một trăm đồng vốn công ty bỏ ra thì thu được 14 đồng lợi nhuận.
+Về khả năng thanh toán:
- Thanh toán nhanh: (TSLĐ -Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn, năm 2006 là :164,55%, năm 2007 là: 110,67%, cho biết một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 1,6455 đồng năm 2006 và 1,1067 đồng tài sản lưu động. Công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình hình khả năng thanh toán của công ty tốt.
+ Về năng lực hoạt động:
- Vòng quay tổng tài sản ( Doanh thu thuần/TS), năm 2006 là: 0,043, năm 2007 là: 0,064 , năm 2007 tài sản được sử dụng hiệu quả hơn.
- Vòng quay vốn lưu động (Doanh thu thuần/TSLĐ) năm 2006 là: 0,5, năm 2007 là: 0,65, cho biết mỗi đơn vị tài sản sử dụng đem lại 0,5 đơn vị vào năm 2006 và 0,65 đơn vị doanh thu thuần. Năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.
2. Đánh giá mặt mạnh và hạn chế tồn tại
2.1 Điểm mạnh:
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán NHNN&PTNT VN đã nỗ lực không ngừng để đạt được sự tăng trưởng ổn định và phát triển một cách bền vững cũng như khẳng định vị thế của một trong những công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập ở Việt Nam.
Công ty có tiềm lực tài chính to lớn ( là công ty chứng khoán có vón lớn thứ ba Việt Nam) do được sự hỗ trợ từ Ngân hàng mẹ-AGRIBANK. Vì vậy công ty luôn đảm bảo tài chính trong tất cả các hoạt động. Công ty cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng ngoài các dịch vụ chính công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng mua bán chứng khoán như :cho vay cầm cố, lưu giữ và bảo quản chứng khoán...Bên cạnh đó tiềm lực tài chính lớn luôn bảo đảm khả năng thanh toán cho công ty trong mọi trường hợp.
Công ty có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tốt nghiệp những trường đại học và cao học trong và ngoài nước, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề và với công ty. Ban lãnh đạo công ty là những người có thâm niên trong ngành bảo hiểm tài chính, ngân hàng nên các nghiệp vụ của công ty đều trôi chảy, tất cả các cán bộ kinh doanh chủ chốt đều đã qua các lớp đào tạo của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và có giấy phép hành nghề. Các nhân viên môi giới của công ty đều đã được lựa chọn kỹ và được trung tâm giao dịch chứng khoán đào tạo. Ngoài ra, một số đã được gửi ra nước ngoài đào tạo chuyên sâu hoặc được chuyên gia nước ngoài sang đào tạo tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đã góp phần quan trọng trong quá trình hoạt động hiệu quả của công ty.
Bên cạnh đó Công ty chứng khoán NHNN&PTNT VN là một trong những công ty chứng khoán có đại lý nhận lệnh và phòng giao dịch lớn nhất Việt Nam.Các đại lý nhận lệnh của công ty được thành lập ở hơn 60 tỉnh thành phố.Ngoài ra công ty còn có hai phòng giao dịch và một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Han chế:
Bên cạnh những điểm mạnh những thuận lợi đã nêu ở trên, Agriseco đang có những mặt tồn tại, hạn chế cần sớm khắc phục.
Trong giai đoạn hiện nay,cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, hàng loạt các công ty chứng khoán ra đời và đi vào hoạt đông gây sức ép cạnh tranh lên các công ty khác. Đó chính là sức ép về nhân lực, về thị phần...Công ty chứng khoán NHNN&PTNT ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2001 nên về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật (như sàn giao dịch, bảng điện tử...) không hiện đại nên khó có thể cạnh tranh tốt.
Nhìn chung, nội dung thực hiện môi giới của công ty chủ yếu vẫn là trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Nếu như ở nước ngoài có sự gắn bó mật thiết giữa môi giới và tư vấn thì ở nước ta tình trạng chung là, hàm lượng tư vấn trong nghiệp vụ môi giới còn hết sức hạn chế.
Cũng như hầu hết các CTCK khác, công ty chỉ mới dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin về tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết, thông báo kết quả mua bán chứng khoán và thông tin về giá chứng khoán mà khách hàng quan tâm. Các dịch vụ của nhà môi giới toàn phần không được triển khai thực hiện. Thêm vào đó, các dịch vụ đi kèm như cầm cố chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đang bị chỉ thị 03 và chỉ thị 03 sửa đổi của Ngân hàng nhà nước điều chỉnh nên các hoạt động phụ trợ này đang bị gián đoạn tạm thời.
Phần IV: Phương hướng và mục tiêu phát triển:
Qua chặng đường hơn 8 năm hình thành và phát triển,TTCK Việt Nam đã thu được nhiều thành công và có những bước phát triển đáng kể.Thị trường đã ghi nhận những nỗ lực to lớn của chính phủ, các cơ quan quản lý và các chủ thể tham gia vào thị trường góp phần thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoai.
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập,tiến trình đổi mới sắp xếp các dôanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh và đang đi vào giai đoạn nước rút,Lwtj chứng khoán chính thức được ban hành từ tháng 6/2006 và có hiệu lực kể từ đầu năm 2007 đẫ làm cho môi trường pháp lý của TTCK được nâng cao và hoàn thiện, cùng với sự phát triển ổn định của nền kinh tế ở mức cao trong những năm vừa qua sẽ tạo đà phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Triển vọng của TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới sẽ tạo cơ hội cho các công ty chứng khoá nói chung và Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN nói riêng, vì vậy trong giai đoạn mới Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên TTCK Việt Nam.
Qua đó công ty đưa ra một vài định hướng trong giai đoạn tới như :
* Hoàn thiện hệ thống công nghệ hiện đại , kinh doanh qua mạng.
* Đội ngũ chuyên gia phân tích chia theo lĩnh vực, được hỗ trợ bởi hệ thống xử lý thông tin công xuất lớn.
* Doanh thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10099.doc