Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH đất hợp

Cháy nổcó thểxảy ra với bất kỳhoạt động nào tại bất kỳnhà xưởng sản xuất nào. Để

phòng tránh sựcốcháy nổ, doanh nghiệp tiến hành thực hiện một sốbiện pháp sau:

Công ty trang bịmột sốbình CO2đềphòng khi có trường hợp có sựcốxảy ra.

Đường nội bộ đến được tất cảcác vịtrí nhỏnhất trong từng khu vực của Công ty

đảm bảo tia nước phun từvòi rồng của xe cứu hỏa có thểkhống chế được lửa phát sinh ở

bất kỳvịtrí nào trong các kho. Kho cũng được bốtrí cửa thông gió và tường cách ly để

tránh tình trạng cháy lan theo tường hoặc theo mái.

Trong khu sản xuất, kho chứa nhiên liệu, sản phẩm được lắp đặt hệthống báo

cháy. Các phương tiện phòng chống cháy luôn được kiểm tra thường xuyên và luôn ở

trong tình trạng sẵn sàng.

Đối với các loại nhiên liệu dễcháy (nhưbao bì chứa nguyên liệu, nguyên liệu và

các hóa chất phụliệu) phải được bảo quản nơi thoáng mát, có khoảng cách ly hợp lý để

ngăn chặn sựcháy tràn lan khi có sựcố. Kho lưu trữnên niêm yết rõ và không có chướng

ngại vật. Định kỳkiểm tra các dụng cụchứa, lượng lưu trữphải có giới hạn.

pdf37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH đất hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu keo dư, được gọt, cắt bỏ. đầu keo sẽ được phân loại và tái sử dụng. Những đầu keo dư (keo màu trắng) được xay nát và sàn để tái sử dụng. Những đầu keo khác (keo đen giòn, keo đen dẻo) sẽ bán cho nhà thầu để tái chế. 1.4 Nhu cầu nguyên liệu và hóa chất – Nhu cầu về nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho quá trình sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2011 trung bình trong 1 tháng như bảng sau: Bảng 2.1 Nhu cầu nguyên liệu, hóa chất chính STT Tên nguyên liệu Đơn vị Khối lượng 1 Hips 460AF NP, Polystyrene FR high impact NT kg 9,750 2 Polycarbonate resin, White_Lexan 121SRM-888 Or Makrolon 2405 010131 MAS 056 kg 15,000 3 PC Bayer 2407 Polar white (code: 011766) kg 14,000 4 M6 - Pigment (LUA99006) kg 52 Trang 12 5 82613 - Pigment Bticino kg 50 6 PC2(CL) - PC Clear Makrolon 2407 550115, CAPL code:162612,TR- Polycarb E/Flow UV Stab clear kg 7,528 7 PET101G36(BK) - Pet +36% Glass Fiber kg 1,000 8 PA765A-WE - ABS 765A U-22W-GP-24 kg 7,300 9 PC GF 10 FR(40) Grey, Xantar G2F 23 Grey -24064 kg 108 10 The Polylefin Co: Cosmothene G812 Transparent kg 1,000 11 A3K 464 BK - Nylon, Black kg 4,000 12 Nylon 66 - Technyl A205F, White kg 1,900 13 Pvc InjSoft Flexible, CAPLCompNo.:164003 kg 1,928 14 High Stiffness Homopolymer kg 400 15 PolytheneWhiteElectLd/M, CAPLCompNo.:329401,WE kg 400 16 Polyethylene HdNatural,163384,NT kg 700 17 PolytheneDkGyLdm/Batchl7440 (CAPL no: 307262,GY) kg 300 18 PolypropMedFlowHomoPolymer,NATURAL kg 1,000 19 NYLON 35% GF (Ultramid A3EG7 BK 564) kg 400 20 PC8 - PC, Lexan 3413R-131/PC-Bayer Makrolon 8035 kg 1,800 Nguồn: Công ty TNHH Clipsal Việt Nam, 6/2011 Nhu cầu và nguồn cung cấp điện – nước: Nhu cầu về điện: Điện năng phục vụ cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của nhân viên trong Công ty, trung bình khoảng 150.000 Kwh/tháng. Nguồn cung cấp điện: Công ty TNHH 1 thành viên Điện lực Đồng Nai. Trang 13 Nước sinh hoạt: Nước sinh hoạt phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân viên đúng bằng lượng nước cấp được lấy từ mạng lưới cấp nước của Công ty TNHH một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai. Lưu lượng trung bình khoảng 23 m3/ngày (tương đương 600 m3/tháng). Nước giải nhiệt và hệ thống làm mát: lưu lượng sử dụng khoảng 8 m3/ngày (tương đương 200 m3/tháng). Sở dĩ lưu lượng ít như vậy vì tháp giải nhiệt sử dụng chức năng tuần hoàn nước. Nước dùng cho nhà ăn, máy nước nóng: Vì đến tháng 4/2011 Công ty không tổ chức nấu ăn, Công ty đặt thức ăn công nghiệp nên lượng nước cho nhu cầu này khá ít. Lượng sử dụng khoảng 3,4 m3/ngày (tương đương 95 m3/tháng). Như vậy, nhu cầu dùng nước tại Công ty trung bình khoảng 35 m3/ngày (tương đương 900 m3/tháng). Nguồn cung cấp nước: Công ty TNHH 1 thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai 2. Các nguồn gây tác động môi trường 2.1 Tóm lược số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 2.1.1 Nguồn phát sinh nước thải - Nguồn phát sinh nước thải bao gồm : Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh và nhà ăn. Khối lượng nước thải phát sinh khoảng 80% lượng nước cấp sử dụng. Như vậy, khối lượng nước thải sinh hoạt trung bình là: (23 + 3,4) x 80% = 21 m3/ngày. Một phần nước thải từ hệ thống nước giải nhiệt. Khối lượng nước mỗi lần xả khoảng: 5 m3/ lần. Định kỳ: 1 tuần/lần. 2.1.2 Nguồn phát sinh khí thải Khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty chủ yếu từ các nguồn sau: – Hơi dung môi (acetone, toluene,…): từ hoạt động in biểu tượng. Dung môi này được sử dụng để pha mực in và vệ sinh máy móc. Vì tính chất hoạt động của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên hoạt động này không thường xuyên. Và hầu như lượng phát thải là không đáng kể vì những công đoạn này hoạt động không thường xuyên và lượng sử dụng không nhiều. Trang 14 – Bụi: chủ yếu phát sinh từ công đoạn xay keo, ép nhựa, bổ sung nguyên liệu. Thành phần bụi chủ yếu là bụi vô cơ từ nguyên liệu cho sản xuất (bột nhựa). – Bên cạnh đó, một lượng khói thải của các xe tải, xe container chở nguyên vật liệu, thành phẩm ra vào Công ty, xe nâng hàng ra tại khu vực kho. Thành phần chủ yếu của lượng bụi khói là các chất CO2, NOx, SO2, bụi, hidrocacbon,… o Tần suất ra vào của các xe không nhiều và công suất của các phương tiện vận tải không lớn (container: 1-2 lần/tháng; xe tải 2 tấn: 8lần/ngày) nên hàm lượng phát thải không cao. o Ngoài ra, nguồn ô nhiễm này phân tán và không kiểm soát được do sự di chuyển thường xuyên của các xe nên loại ô nhiễm này không thể khống chế được. 2.1.3 Nguồn phát sinh chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại a. Chất thải rắn sinh hoạt o Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn và rác sinh hoạt của công nhân viên. o Khối lượng phát sinh: 360 kg/tháng Rác sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn được phân loại chứa trong các loại thùng riêng biệt. Ở từng khu vực chung đều có bố trí các thùng rác sinh hoạt. b. Chất thải rắn tái chế Nhựa tái chế: Nhựa tái chế trung bình khoảng 115 kg/ngày (tương đương 3,5 tấn/tháng). Giấy và thùng cartong thải: 1.200 kg/tháng (phát sinh chủ yếu từ nhà kho chứa nguyên liệu và thành phẩm). Bao nylon thải: 155 kg/tháng (phát sinh từ quá trình sản xuất, kho chứa nguyên liệu và thành phẩm). c. Chất thải rắn nguy hại Trong 6 tháng đầu năm 2011 lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty ít hơn so với khối lượng đăng ký trong sổ đăng ký chủ nguồn thải. Thành phần và khối lượng phát sinh chất thải rắn nguy hại phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động của Công ty TNHH Clipsal Việt Nam được liệt kê trong bảng dưới đây: Trang 15 Bảng 2.2 Khối lượng và thành phần chất thải nguy hại TT Tên chất thải Trạng thái tồn tại Số lượng trung bình/tháng (kg) Mã CTNH 1 Hộp mực in thải có chứa các thành phần nguy hại Rắn 3 08 02 04 2 Bóng đèn huỳnh quang thải và các loại chất thải khác có chứa thủy ngân Rắn 4 16 01 06 3 Bao bì hóa chất thải Rắn 9 18 01 01 4 Giẻ lau, carton dính dầu và hóa chất Rắn 365 18 02 01 5 Thiết bị thải có các bộ phận chứa các thành phần nguy hại Rắn 13 19 02 05 Tổng số lượng 394 Nguồn: Công ty TNHH Clipsal Việt Nam, tháng 6/2011 2.1.4 Nguồn phát sinh độ rung, tiếng ồn - Nguồn phát sinh tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các máy móc thiết bị dùng cho sản xuất (máy xay keo, máy ép nhựa), máy nén khí, máy phát điện dự phòng. o Cường độ ồn từ hoạt động của máy ép nhựa khoảng: 45 – 82 dBA. o Cường độ ồn từ hoạt động của máy xay keo khoảng: 54 – 91 dBA. o Máy phát điện hoạt động gây ra tiếng ồn với cường độ khoảng 75 – 90 dBA. o Máy nén khí hoạt động gây ra tiếng ồn với cường độ khoảng: 72 – 88 dBA. o Các khu vực sản xuất khác tiếng ồn phát sinh không đáng kể. 2.2 Tóm lược số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải có thể kể đến đó là sự cố hỏa hoạn do cháy nổ, chập điện và tai nạn lao động. Tuỳ theo tính chất và mức độ xảy ra sự cố mà các tác động đến môi trường và sức khoẻ người dân sẽ khác nhau. 2.2.1 Hoả hoạn do cháy nổ, chập điện Trang 16 Khả năng gây cháy nổ có thể được chia thành những nhóm chính: – Do những vật liệu rắn dễ cháy bị bắt lửa. – Vận chuyển các chất dễ cháy qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa (nhất là ngành sản xuất có sản phẩm nhựa như công ty). – Tồn trữ các loại rác rưởi, bao bì gấy, nilon trong các lớp bọc, khu vực có lửa hay nhiệt độ cao. – Bất cẩn trong việc thực hiện các biện pháp an toàn PCCC (lưu trữ nhiên liệu… không đúng quy định). – Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện động cơ phát sinh nhiệt dẫn đến cháy, hoặc khi chập mạch khi mưa giông to. – Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ,… Sự cố cháy nổ sẽ gây thiệt hại to lớn về kinh tế và làm ô nhiễm cả 3 hệ sinh thái đất, nước, không khí một cách nghiêm trọng. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy, đe dọa đến tính mạng con người và tài sản. Do vậy doanh nghiệp cần chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn trong hoạt động của trạm trộn bê tông và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra, phải có các biện pháp nghiêm ngặt về phòng chống cháy, nên trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định của cơ quan PCCC. 2.2.2 Tai nạn lao động Các nguyên nhân có thể dẫn đến tai nạn lao động là do: – Nhân viên không tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy về an toàn lao động. – Những tai nạn do buồn ngủ, mất tập trung trong lúc tiến hành công việc. – Bất cẩn về điện. Xác suất xảy ra sự cố tùy theo ý thức chấp hành nội quy và quy tắc an toàn lao động của nhân viên trong từng trường hợp cụ thể. Do đó, Công ty tiến hành các đợt huấn luyện, học tập, bổ sung kiến thức về an toàn lao động cho công nhân và nhân viên Công ty để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Trang 17 3. Biện pháp giảm thiểu và xử lý các tác động môi trường tiêu cực đang áp dụng và kết quả đo đạc phân tích lấy mẫu định kỳ các thong số môi trường 3.1 Biện pháp giảm thiểu và xử lý các tác động môi trường tiêu cực đang áp dụng Trong quá trình sản xuất, công ty luôn xem phát triển bền vững là mục tiêu hàng đầu, việc sản xuất gắn liền với việc bảo vệ môi trường. Công ty thực hiện việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nhà xưởng sản xuất bằng việc giảm thiểu ô nhiễm bụi đến mức thấp nhất có thể và thu hồi lượng nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh nhà xưởng xử lý theo quy định, chất thải rắn cũng được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý đúng quy định. Ngoài ra, để giám sát định kỳ chất lượng môi trường không khí, nước thải, Công ty TNHH Clipsal Việt Nam phối hợp với đơn vị tư vấn về môi trường là Công ty TNHH Đất Hợp tại Tp. HCM và đơn vị phân tích là Trung tâm Công nghệ và Quản lý Môi trường; Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường Đồng Nai thực hiện công tác lấy mẫu và báo cáo kết quả giám sát chất lượng môi trường trong 06 tháng đầu năm 2011. Sau đây là các biện pháp đã và đang áp dụng nhằm bảo vệ môi trường tại công ty: 3.1.1 Đối với nước thải a. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Như đã tính ở mục 2.2 thì lượng nước thải phát sinh từ khu vực văn phòng, hoạt động vệ sinh nhà xưởng, hoạt động của nhà ăn khoảng 21 m3/ngày. Lượng nước thải này được Công ty thu gom cho xử lý riêng bằng bể tự hoại. Nước sau khi qua bể tự hoại sẽ được cho đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của khu công nghiệp. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ trong bể từ 3-6 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất hòa tan. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Bể tự hoại là một bể trên mặt có hình chữ nhật, với thời gian lưu nước 3-6 ngày, 90% - 92% các chất lơ lửng lắng xuống đáy bể, qua một thời gian cặn sẽ phân hủy kỵ khí trong ngăn lắng, sau đó nước thải qua ngăn lọc và thoát ra ngoài qua ống dẫn. Trong ngăn lọc có chứa vật liệu lọc là đá 4x6 phía dưới, phía trên là đá 1x2. Trong mỗi bể đều có lỗ thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men kỵ khí và tác dụng thứ hai của ống này là dùng để thông các ống đầu vào và ống đầu ra khi bị ngẹt. Cấu tạo bể tự hoại được trình bày trong hình 2.3 như sau: Trang 18 Hình 2.3 Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn lọc Để bể tự hoại hoạt động hiệu quả nhất, Công ty áp dụng thêm một số giải pháp bổ sung sau: – Hợp đồng với đơn vị có chức năng nạo vét, vệ sinh hầm tự hoại, định kỳ: 3 tháng/lần. – Bổ sung chế phẩm vi sinh để nâng cao khả năng xử lý của vi sinh trong hầm tự hoại, định kỳ: 3 tháng/lần. b. Nước mưa Nước mưa chảy tràn được thu gom chung vào mương thoát của công ty. Theo quy ước, nước mưa được xem là nước thải sạch và không cần xử lý. Sau đó, nước mưa được dẫn về hệ thống thoát nước mưa của KCN Biên Hòa 1. 3.1.2 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do khí thải và bụi a. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do hơi khí độc Công ty áp dụng một số biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí do hơi khí độc đến sức khỏe con người và môi trường làm việc như: Nước ra Ống Dẫn Nước Ống Thoát Khí Ống Thu Nước Trang 19 - Lắp chụp hút tại khu vực hàn chì để thu gom hơi chì và phát tán ra không khí xung quanh. Ngoài ra, Công ty còn hợp đồng gia công hàn chì với các đơn vị khác. - Công nhân làm việc tại máy in biểu tượng được trang bị bảo hộ lao động gồm: khẩu trang có màn lọc than hoạt tính và tạp dề để hạn chế việc tiếp xúc, hít phải hơi dung môi, mùi mực in. b. Kiểm soát bụi trong giai đoạn sản xuất – Công ty bố trí hệ thống thu gom bụi tại các máy xay keo bằng quạt hút và có phòng cách ly riêng. Ngoài ra, công nhân làm việc tại khu vực này được trang bị khẩu trang. – Bụi từ quá trình ép nhựa cũng được xử lý tại chỗ bằng hệ thống hút bụi lắp kèm theo máy hoặc hệ thống hút bụi chung. Toàn bộ bụi được thu gom và quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn của nhà máy. – Ngoài ra, các khu vực sản xuất khác bụi phát sinh rất ít và không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cũng như quá trình sản xuất. – Việc vệ sinh công nghiệp sẽ được duy trì thường xuyên bao gồm vệ sinh trong nhà xưởng và khu vực kho thành phẩm. – Công nhân được quy định và trang bị dụng cụ để làm vệ sinh khu vực làm việc sau mỗi ca làm việc. c. Kiểm soát bụi từ hoạt động vận chuyển xuất nhập, lưu trữ nguyên vật liệu – Do đặc thù của ngành sản xuất (sản phẩm nhựa), toàn bộ nguyên liệu, thành phẩm được chứa trong các bao kín và có bọc nylon bên ngoài vì thế lượng bụi phát sinh không đáng kể. – Cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp rất tốt và tất cả các tuyến đường đều được trải nhựa nên bụi phát sinh do quá trình vận chuyển của các loại xe được hạn chế. – Vào những ngày nắng, Công ty sẽ tưới nước sân bãi để giảm nhiệt và làm thoáng mát khu vực trong Công ty. d. Biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh trong quá trình giao thông tại doanh nghiệp được giảm thiểu bằng các biện pháp sau đây Trang 20 – Đường nội bộ đã được lót gạch nên lượng bụi phát sinh do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm từ các phương tiện vận tải là không đáng kể. – Các xe lưu thông trong khuôn viên nhà xưởng giảm tốc độ theo quy định. – Công ty quy định các xe trong khi chờ bốc dở hàng hóa không được nổ máy và không chở quá tải trọng cho phép. 3.1.3 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của Công ty bao gồm: chất thải rắn thông thường (chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn tái chế) và chất thải rắn nguy hại. a. Chất thải rắn sinh hoạt Với khối lượng phát sinh khoảng 360 kg/tháng. Chất thải rắn sinh hoạt tại Công ty được thu gom và tập trung tại nơi quy định. Tất cả các thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày bởi nhân viên tạp vụ và được tập trung chứa trong thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt tập trung, có nắp đậy được dán nhãn “CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT” và có hình ảnh minh họa trên nắp thùng. Công ty hợp đồng thu gom chất thải rắn sinh hoạt với Công ty TNHH 1 thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom, xử lý đúng quy định. b. Chất thải rắn tái chế Thành phần và khối lượng rác tái chế đã được nếu ở phần 2.1.3/b, các biện pháp sau được áp dụng tại Công ty trong việc quản lý chất thải rắn tái chế. – Tại mỗi chuyền sản xuất/ vị trí làm việc của công nhân đều được bố trí các thùng chứa rác tái chế (giấy/ nhựa, nylon,…) tùy theo đặc thù công việc của từng vị trí và có ghi nhãn “CHẤT THẢI TÁI CHẾ” để công nhân dễ dàng phân biệt. Đến cuối mỗi ngày hoặc mỗi ca, nhân viên vệ sinh sẽ thu gom và tập trung tại điểm tập kết rác. Nhà chứa rác có mái che, các thùng chứa được kê cao nhằm tránh thấm nước. – Riêng nhựa thải sẽ được tái chế cho quá trình sản xuất kế tiếp, một số sản phẩm hư không thể thu hồi tái chế sẽ được thu gom và bán phế liệu. – Công ty ký hợp đồng thu gom, vận chuyển với Công ty Cổ phần đầu tư – phát triển Tâm Sinh Nghĩa đem đi xử lý đúng quy định. Định kỳ thu gom: 3 lần/tuần. Trang 21 c. Chất thải rắn nguy hại Tương tự như những loại chất thải khác, công ty cũng bố trí các thùng chứa rác nguy hại tại các vị trí đặc biệt để thu gom rác, trên nắp thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI” và có dán hình ảnh cũng như chú thích rõ ràng. Chất thải rắn nguy hại được phân loại theo thành phần chất thải nguy hại đã đăng ký trong Sổ Đăng ký chủ nguồn thải Chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Chất thải rắn nguy hại phát sinh sẽ được thu hồi và tập kết tại khu vực quy định. Công ty hợp đồng với Công ty TNHH TM & SX Ngọc Tân Kiên để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại. 3.1.4 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn Máy xay keo: đặt ở khu vực riêng biệt, cách ly với các khu vực xung quanh bằng các vật liệu cách ồn. Mỗi máy được đặt trong phòng riêng và kín nhằm giảm phát sinh tiếng ồn ra khu vực xung quanh, công nhân không thường xuyên làm việc tại khu vực này, ngoài ra còn được trang bị nút chống ồn. Máy nén khí: Bố trí ở khu vực riêng, cách xa khu vực sản xuất. Công nhân không thường xuyên làm việc tại khu vực này trừ khi có sự cố hoặc cần kiểm tra, bảo trì hay bảo dưỡng. Hạn chế công nhân viên vào khu vực này khi không cần thiết. Đồng thời, công nhân khi vào khu vực này phải mang nút tai chống ồn. Máy phát điện: Máy phát điện chỉ vận hành khi có sự cố về điện, tần suất vận hành rất ít. Máy phát điện được bố trí ở khu vực riêng, cách xa khu vực sản xuất và ít người làm việc. Máy ép nhựa: thiết kế không gian hợp lý cho từng máy. Đồng thời có một số máy hoạt động bán tự động nên công nhân không làm việc thường xuyên tại máy, giảm thời gian tiếp xúc với không gian ồn. Tuy nhiên, tại một vài vị trí làm việc có cường độ ồn cao, công nhân được quy định sử dụng nút tai chống ồn. Ngoài các biện pháp trên, Công ty tiến hành thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng đối với từng loại máy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các máy móc, thiết bị, giảm tiếng ồn, độ rung gây ra. Trang 22 3.1.5 Biện pháp giảm thiểu tác động khác không liên quan đến chất thải a. Các biện pháp phòng chống cháy nổ Cháy nổ có thể xảy ra với bất kỳ hoạt động nào tại bất kỳ nhà xưởng sản xuất nào. Để phòng tránh sự cố cháy nổ, doanh nghiệp tiến hành thực hiện một số biện pháp sau: Công ty trang bị một số bình CO2 đề phòng khi có trường hợp có sự cố xảy ra. Đường nội bộ đến được tất cả các vị trí nhỏ nhất trong từng khu vực của Công ty đảm bảo tia nước phun từ vòi rồng của xe cứu hỏa có thể khống chế được lửa phát sinh ở bất kỳ vị trí nào trong các kho. Kho cũng được bố trí cửa thông gió và tường cách ly để tránh tình trạng cháy lan theo tường hoặc theo mái. Trong khu sản xuất, kho chứa nhiên liệu, sản phẩm được lắp đặt hệ thống báo cháy. Các phương tiện phòng chống cháy luôn được kiểm tra thường xuyên và luôn ở trong tình trạng sẵn sàng. Đối với các loại nhiên liệu dễ cháy (như bao bì chứa nguyên liệu, nguyên liệu và các hóa chất phụ liệu) phải được bảo quản nơi thoáng mát, có khoảng cách ly hợp lý để ngăn chặn sự cháy tràn lan khi có sự cố. Kho lưu trữ nên niêm yết rõ và không có chướng ngại vật. Định kỳ kiểm tra các dụng cụ chứa, lượng lưu trữ phải có giới hạn. Sắp xếp bố trí các máy móc thiết bị đảm bảo trật tự, gọn và khoảng cách an toàn. Phòng cháy các thiết bị điện như sau: – Các thiết bị điện, dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, có thiết bị bảo vệ quá tải. Dây điện phải đi ngầm hoặc được bảo vệ kỹ. – Các motor điện đều phải có hộp che chắn bảo vệ, bảo đảm không cho bụi, giấy rơi vào. – Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây điện, hộp cầu dao phải kín, cầu dao tiếp điện tốt. – Lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng. – Quy định cấm công nhân viên hút thuốc lá trong nhà máy. – Tất cả các hạng mục công trình trong Công ty đều được bố trí các vật liệu cứu hỏa, bao gồm bình CO2, vật dập lửa và các vật liệu khác như cát, thang chữa cháy. Những vật liệu này được đặt tại các vị trí thích hợp nhất để tiện việc sử dụng và thường xuyên tiến hành kiểm tra sự hoạt động tốt của các thiết bị chữa cháy (bình chữa cháy MZ8, CO2). Trang 23 – Đảm bảo các trang thiết bị, máy móc không để rò rỉ dầu mỡ. – Lắp đặt hệ thống nối đất cho các máy móc/ thiết bị điện. Một vấn đề khác rất quan trọng là sẽ tổ chức ý thức phòng cháy chữa cháy tốt cho toàn bộ nhân viên trong Công ty. Việc tổ chức này đặc biệt chú ý đến các nội dung sau: – Tổ chức đội PCCC và sơ cấp cứu. – Tổ chức học tập nghiệp vụ rộng, khắp tất cả các khu vực dễ cháy đều có tổ nhân viên kiêm nhiệm công tác phòng hỏa. Các nhân viên này được tuyển chọn, được huấn luyện, thường xuyên kiểm tra. – Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công nhân viên bằng cách dán băng rôn, bảng hiệu đề phòng sự cố cháy. – Huấn luyện, thực tập cho toàn thể cán bộ công nhân viên các biện pháp phòng cháy chữa cháy khi có sự cố xảy ra. – Thực tập sơ tán và sơ cấp cứu dưới sự hỗ trợ của đơn vị PCCC của Khu công nghiệp: 1 lần/năm. b. An toàn lao động An toàn lao động là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động của nhà máy. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện tốt nhất về an toàn lao động, ngoài các phương pháp khống chế ô nhiễm để giảm tác động tiêu cực đến sức khỏe của người công nhân, doanh nghiệp còn áp dụng thêm những biện pháp sau: – Có chương trình kiểm tra sức khỏe cho người công nhân. – Cung cấp thiết bị bảo hộ lao động: mũ, găng tay, khẩu trang… Ở những khu vực cần thiết trang bị thêm quạt thổi công nghiệp để làm thoáng và mát cục bộ. Các điều kiện về ánh sáng và tiếng ồn cần được tuân thủ chặt chẽ. – Những công nhân lao động trực tiếp tại khu vực có nhiều bụi được trang bị khẩu trang đặc biệt nhằm tránh các tác hại tiêu cực cho sức khỏe. – Bố trí sẵn sàng hộp y tế cấp cứu để giải quyết sơ cứu tại chỗ khi có xảy ra tai nạn lao động. Trang 24 – Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được trang bị và cập nhật như tủ thuốc, dụng cụ rửa mắt, địa chỉ bệnh viện, địa chỉ cứu hỏa… đều được Công ty chú trọng. – Đào tạo định kỳ về an toàn lao động cho những công nhân viên mới (nếu có). – Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động không ảnh hưởng đến sức khỏe người công nhân. 3.2 Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường Để thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường không khí, nước thải. Công ty TNHH Clipsal Việt Nam đã phối hợp với Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường ; Trung Tâm Bỏa vệ Sức khỏe Lao động & Môi trường Đồng Nai thực hiện trong thời điểm Công ty đang hoạt động sản xuất. Kết quả lấy mẫu, đo đạc tại hiện trường và phân tích các chỉ tiêu môi trường được sử dụng và so sánh với các tiêu chuẩn Việt Nam như: – Về chất lượng nước thải: Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ ô nhiễm trong nước thải cho phép xả vào hệ thống thoát nước thải Khu công nghiệp Biên Hòa 1; – Về chất lượng không khí tại khu vực xưởng sản xuất: được đánh giá theo tiêu chuẩn Vệ sinh Công nghiệp (Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002) của Bộ Y tế. – Về chất lượng không khí xung quanh: được đánh giá theo QCVN 05 – 2009/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT Sau đây là một số hình ảnh lấy mẫu tại công ty CLIPSAL Việt Nam: Trang 25 Hình 2.4 khu vực lấy mẫu tại cổng công ty Hình 2.5 khu vực lấy mẫu tại xưởng lắp ráp Trang 26 3.2.1 Môi trường không khí a. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh Bảng 2.3 Kết quả đo không khí tại cổng chính ra vào công ty Vị trí đo Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Độ ồn (dBA) Bụi (mg/m ³) SO2 (mg/m ³) NO2 (mg/m ³) CO (mg/m ³) Khu vực cổng chính ra vào 31,8 65,1 64,1 0,2 0,23 0,14 4,67 QCVN 05 – 2009/BTNMT - - - 0,3 0,35 0,2 30 QCVN 26:2010/BTNMT (6h-21h) 70 Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường, 6/2011 Nhận xét: Dựa vào kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực cổng chính ra vào của Công ty được trình bày ở bảng 3.1 trên cho thấy: tất cả các chỉ tiêu phân tích chất lượng không khí tại khu vực cổng Công ty đều đạt theo tiêu chuẩn quy định. Cụ thể là nồng độ các khí (bụi, NO2, SO2, NO2, CO) đều thấp hơn giá trị cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT; tiếng ồn đạt theo QCVN 26:2010/BTNMT. b. Kết quả đo ánh sáng do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe & Môi trường Đồng Nai thực hiện Bảng 2.4 Kết quả đo ánh sáng STT VỊ TRÍ ĐO Ánh sáng (Lux) TCVS – QĐ số 3733/2002/QĐ - BYT Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS * Xưởng lắp ráp 1 + Bộ phận lắp ráp 01 Vị trí lắp ráp AF1 519 ≥ 500 lux Trang 27 02 Vị trí lắp ráp AF3 512 03 Vị trí lắp ráp BF1 982 04

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7512Ad01.pdf