Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Sản xuất Dịch vụ Thương mại Quốc tế Quân Thư

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUÂN THƯ 2

1. Quá trình hình thành và phát triển 2

2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 3

2.1. Chức năng: 3

2.2. Nhiệm vụ: 3

3. Bộ máy tổ chức công ty 4

4. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban: 5

5. Các hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 7

5.1. Hoạt động thương mại điện tử: 7

5.2. Sản xuất và kinh doanh Rèm vải: 7

5.3. Hoạt động kinh doanh Bất động sản: 7

5.4. Dịch vụ phân tích và đầu tư chứng khoán: 7

5.5. Phòng tài chính tín dụng: 8

6. Ngành nghề kinh doanh: 8

7. Thị trường và đối thủ cạnh tranh: 9

7.1. Thị trường: 9

7.2. Đối thủ cạnh tranh: 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUÂN THƯ 11

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy phòng hành chính - nhân sự (HC-NS) 11

1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng hành chính - nhân sự 11

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng HC - NS 12

2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Quân Thư 13

2.1. Về tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty: 13

2.2. Về tình hình lao động của công ty: 14

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUÂN THƯ 18

1. Định hướng phát triển của công ty từ nay đến 2012: 18

2. Đánh giá: 18

2.1. Ưu điểm: 18

2.2. Nhược điểm: 19

3. Đề xuất cá nhân: 20

KẾT LUẬN 22

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Sản xuất Dịch vụ Thương mại Quốc tế Quân Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức rộng rãi trong các doanh nghiệp Việt Nam và áp dụng cho những tổ chức có quy mô vừa và nhỏ. Công ty Quân Thư đã áp dụng rất tốt vào bộ máy tổ chức của mình. Cơ cấu của bộ máy quản lý gồm: Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, sàn giao dịch bất động sản (BĐS); Trung tâm đào tạo NNL cao cấp; phòng tài chính, phòng kế toán; phòng HC - NS; phòng chứng khóan; phòng rèm; phòng IT và 1 số phòng ban khác. Công ty mới ở trong giai đoạn hình thành nên còn nhiều bất cập trong cơ cấu tổ chức, chỉ trong 3 tháng mà lượng lao động tuyển vào và chuyển đi rất nhiều, đặc biệt là có sự thuyên chuyển giữa các phòng ban khác dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Sự phân chia quyền hạn chưa hợp lý cũng dẫn đến những khó khăn trong quản lý. Chưa có sự chuyên môn hóa, hoạt động của các phòng chưa cụ thể, rõ ràng, chưa có sự phân công công việc cụ thể theo trình độ chuyên môn. Phòng đầu tư kinh doanh chứng khoán Phòng tài chính tín dụng Phòng thương mại điện tử Hội đồng thành viên Giám đốc Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc sản xuất kinh doanh Phòng IT Ban thư ký Phòng HCNS Phòng kế toán tài vụ Phòng đào tạo Phòng rèm Phòng điều hoà nội thất Phòng xuất nhập khẩu Phòng bảo vệ Sàn giao dịch BĐS Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 4. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban: Văn phòng Hội đồng thành viên: Là phòng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra tất cả các hoạt động kinh tế và xã hội của Công ty. Ban giám đốc: Là phòng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động của Công ty. Ban Giám đốc gồm Giám Đốc và các phó Giám Đốc phụ trách các mảng khác nhau trong công ty. Giám đốc: Là người điều hành của công ty, là người đại diện cho Công ty trước pháp luật, trước Nhà nước cũng như trước tập thể lao động. Giám đốc còn là người đại diện cho pháp nhân trong các quan hệ với các đối tác làm ăn. Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những lĩnh vực Giám đốc giao phó, ủy quyền; là những người trực tiếp điều hành từng lĩnh vực khác nhau của công ty. Ban thư ký: Là bộ phận trợ giúp cho Ban giám đốc. Phòng tài chính tín dụng: Là phòng thực hiện các chức năng liên quan đến hệ thống tài chính tín dụng của Công ty, nó thực hiện việc kế hoạch hoá nguồn tài chính trong công ty, thực hiện việc quản lý tài chính cân đối ngân quỹ của công ty, ngoài ra phòng này còn có chức năng báo cáo lên ban quản lý công ty về tình hình tài chính kế toán trong công ty và thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước. Phòng Thương mại điện tử: Là phòng có chức năng lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện các hoạt động kinh doanh siêu thị - một lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phòng Xuất nhập khẩu: Là phòng có chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và trợ giúp cho Ban giám đốc tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Phòng Chứng khoán: Hoạt động chính trong lĩnh vực môi giới, cầm cố, tư vấn, đại lý nhận lệnh của APEC…. Phòng Sản xuất kinh doanh mành, rèm: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mành, rèm. Phòng hành chính tổ chức: Là phòng có chức năng thực hiện việc quản lý nguồn lao động, thực hiện các vấn đề về nguồn lao động như tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo, sa thải, lương bồng, phúc lợi, bảo hiểm xã hội… Phòng còn có chức năng tư vấn cho Ban giám đốc về những công việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán: Là phòng có chức năng hỗ trợ ban Giám đốc về tổ chức hoạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng IT: Là phòng có chức năng, nhiệm vụ điều hành và kiểm tra kỹ thuật về mảng công nghệ thông tin, đảm bảo chất lượng cho quá trình làm việc của toàn Công ty. Phòng kinh doanh Nội Thất: Là phòng có chức năng lên kế hoạch, phương án kinh doanh mặt hàng nội thất nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Sàn giao dịch Bất động sản: có chức năng giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua Bất động sản, dịch vụ môi giới, định giá bất động sản, tư vấn và quản lý Bất động sản, quảng cáo, đấu giá Bất động sản. 5. Các hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 5.1. Hoạt động thương mại điện tử: Hiện tại Công ty đã trang bị hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ cộng với trình độ chuyên môn để đảm bảo tiến hành các hoạt động giao dịch điện tử trực tuyến. Tự hào là một trong những người đi đầu về ứng dụng các phương tiên điện tử và sản xuất kinh doanh, Công ty sẵn sàng giúp đỡ những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bằng cách lập các Website mua bán hàng và cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, với đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin chuyên nghiệp Công ty còn đảm nhiệm dịch vụ quảng bá giới thiệu sản phẩm nếu khách hàng có yêu cầu. 5.2. Sản xuất và kinh doanh Rèm vải: Sản phẩm mà Công ty cung cấp không chỉ đảm bảo về chất lượng, mẫu mã mà khách hàng còn được hưởng ưu đãi với giá phù hợp. Là ngành kinh doanh truyền thống với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm tâm huyết với nghề nghiệp nên sản phẩm của Công ty ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường làm vừa lòng những khách hàng khó tính nhất. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, ngoài cơ sở sản xuất tại Thuận Thành- Bắc Ninh, nay Công ty đã mở thêm một chi nhánh mới tại số 1B Lê văn Lương để trang Web: Remviet.com ngày càng quen thuộc với nhiều khách hàng. 5.3. Hoạt động kinh doanh Bất động sản: Trước kia mọi giao dịch liên quan đến BĐS luôn diễn ra ở hình thức trao đổi giữa các bên nên Nhà nước không kiểm soát được thị trường BĐS. Luật kinh doanh BĐS ra đời và quy định mọi giao dịch liên quan đến BĐS phải thông qua Sàn. Để đáp ứng được nhu cầu giao dịch về BĐS, sự phát triển của nền kinh tế cộng với sự thay đổi các thể chế chính sách pháp luật liên quan đến BĐS thì Sàn giao dịch BĐS Quốc tế Quân Thư ra đời đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dịch vụ BĐS cho mọi khách hàng. 5.4. Dịch vụ phân tích và đầu tư chứng khoán: Dịch vụ cầm cố chứng khoán: Đáp ứng được yêu cầu về vốn của khách hàng đem cơ hội đầu tư mới cho khách hàng. Môi giới cổ phiếu OTC: Đây là một trong những điều đưa đến thành công cho nhà đầu tư chứng khoán. Đến với Công ty khách hàng được lựa chọn tiếp cận cho mình các đối tác có nhu cầu mua bán cổ phiếu tiềm năng. Tư vấn đầu tư: Kỹ năng về phân tích chứng khoán, nếu không có thì nhà đầu tư sẽ không đạt được mong muốn trong cơ hội đầu tư của mình. Đến với Công ty nhà đầu tư sẽ được cung cấp miễn phí thông tin về báo cáo phân tích và kiến nghị đầu tư trên cơ sở đó khách hàng sẽ gián tiếp được công ty tư vấn chào bán và mua chứng khoán hiệu quả nhất. 5.5. Phòng tài chính tín dụng: Là phòng trợ giúp cho Ban giám đốc trong việc lên kế hoạch, chiến lược tài chính trong tương lai. Các hoạt động chính của phòng tài chính tín dụng là: + Tư vấn, hoàn thiện hồ sơ vay vốn ngân hàng. + Dịch vụ môi giới uỷ thác đầu tư. + Tư vấn, tham gia vào các dự án đầu tư lớn: Dự án trồng rừng của Công ty Thiên Hà Thuỷ tại Lâm Đồng, dự án trồng rừng tại Lạc Sơn - Hoà Bình, dự án xây dựng trung tâm thương mại tại Ngũ Hiệp - Thanh Trì… và các dự án trường học, thuỷ điện… 6. Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh, dệt nhuộm các loại vải. - Kinh doanh rèm vải, ga, gối, đệm, nội thất công trình. - Chế biến hàng thuỷ hải sản. - Dịch vụ kho bảo quản thuỷ sản. - Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh thiết bị máy móc công nghiệp. - Dịch vụ cầm đồ. - Kinh doanh hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm). - Sản xuất ván nhân tạo. - Kinh doanh các loại gỗ (trừ các loại gỗ Nhà nước cấm). - Môi giới thương mại. - Kinh doanh Bất động sản. - Dịch vụ cho thuê tài sản. - Dịch vụ môi giới Bất động sản. - Dịch vụ định giá Bât động sản. - Dịch vụ Sàn giao dịch Bất động sản. - Dịch vụ tư vấn và quản lý Bất động sản. - Dịch vụ quảng cáo Bất động sản. - Dịch vụ đấu giá Bất động sản. - Kinh doanh siêu thị, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường). - Mua bán, khai thác, chế biến khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm). - Trồng rừng và khai thác lâm sản (trừ loại Nhà nước cấm). - Khai thác sản xuất, buôn bán nguyên liệu làm giấy. - Bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực Bất động sản (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép). - Dịch vụ thanh lý tài sản các tổ chức và cá nhân. - Nhận uỷ thác đầu tư (không bao gồm nhận uỷ thác đầu tư tài chính). - Dịch vụ quản lý hồ sơ khách hàng cho các tổ chức, cá nhân. - Dịch vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin thị trường (không bao gồm dịch vụ điều tra và thông tin Nhà nước cấm). - Tư vấn đầu tư, quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính). 7. Thị trường và đối thủ cạnh tranh: 7.1. Thị trường: Đứng trước vận hội lớn của nền kinh tế hội nhập toàn cầu, sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán của Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Thị trường chứng khoán đã chứng kiến một sự phát triển phi thường với nhiều doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch Hà Nội và TPHCM. Thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán của Việt Nam đang dần lớn mạnh với mức tăng trưởng cao nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức to lớn. Bên cạnh đó, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu về một nơi ăn chốn ở tiện nghi, thoải mái ngày càng tăng cao. Do đó, nhu cầu về thẩm mĩ của con người cũng ngày càng cao. Để cho ngôi nhà của mình thêm đẹp và tiện nghi, giờ đây họ chọn nhiều sản phẩm mành, rèm tiện nghi, phù hợp cho căn nhà, cho văn phòng của mình để ngôi nhà thêm mềm mại, sang trọng chứ không chỉ là một khối bê tông khô cứng. Do vậy, thị trường các sản phẩm và dịch vụ của Công ty vẫn đang được coi là những sản phẩm và dịch vụ có đầy tiềm năng phát triển. 7.2. Đối thủ cạnh tranh: Hiện tại, có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mành rèm, kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam. Không chỉ là công ty trong nước mà còn có cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Là một công ty đi sau trong các lĩnh vực này nên công ty luôn phải nỗ lực để có vị trí và vị thế vững chắc trên thị trường. Trong bối cảnh thị trường đang ngày càng được mở rộng và áp lực cạnh tranh rất quyết liệt, đặc biệt là cạnh tranh với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài - những công ty luôn vượt trội về kinh nghiệm thị trường và có tiềm lực kinh tế thì điều đó là rất khó khăn. Vì vậy, công ty phải đưa ra được các chiến lược phát triển đúng đắn. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUÂN THƯ 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy phòng hành chính - nhân sự (HC-NS) 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng hành chính - nhân sự Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất, yêu cầu của quản lý và trình độ quản lý, phòng HC - NS vừa là phòng thực hiện toàn bộ công tác quản trị nhân lực của Công ty và vừa là chiếc cầu nối công tác truyền tin, truyền mệnh lệnh liên quan của Lãnh đạo đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác từ Ban lãnh đạo xuống các phòng. Phòng HC - NS bao gồm 3 nhân sự tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Trưởng phòng HC- NS Chuyên viên quản lý văn bản, hồ sơ Chuyên viên về tiền lương, bảo hiểm Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng HC - NS của Công ty TNHH Quốc tế Quân Thư Bảng 1: Bảng cơ cấu trình độ của các nhân viên phòng HC - NS STT Vị trí Chức năng - nhiệm vụ Trình độ chuyên môn 1 Trưởng phòng Phụ trách chung Cử nhân QTKD 2 Chuyên Viên Phụ trách quản lý văn bản, hồ sơ Cử nhân hành chính 3 Chuyên Viên Phụ trách về tiền lương, bảo hiểm Cử nhân QTKD Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tất cả các công nhân viên của Phòng HC - NS đều có trình độ Đại học. Tuy nhiên, thực tế trong Phòng này chỉ có 2 người tốt nghiệp đúng chuyên ngành quản trị nhân lực. Do vậy, trong công tác quản trị nhân lực đôi lúc gặp phải một số khó khăn nhất định. Mặc dù vậy, nhưng họ là những người luôn cố gắng trau dồi, học hỏi kinh nghiệm của những người lớp trước, đồng thời họ lại được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên nên công việc vẫn hoàn thành xuất sắc. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng HC - NS - Trưởng phòng HC - NS: là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhân sự và công văn giấy tờ. Duy trì và nâng cao nhân sự của công ty bằng cách lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các chính sách, chương trình và phương thức về nhân sự và mối quan hệ với nhân viên. - Nhân viên quản trị tiền lương, bảo hiểm: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc xây dựng, tổ chức, hướng dẫn, theo dõi và giám sát thực hiện chính sách đãi ngộ, chế độ tiền lương, chính sách khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác liên quan đến nhân sự. - Nhân viên quản lý văn bản, hồ sơ: Thực hiện chức năng lập và lưu giữ các thông tin về từng lao động của công ty, kiêm nhiệm các vấn đề về sổ sách công văn…. Chịu trách nhiệm lên chương trình và tổ chức tuyển dụng mỗi đợt công ty có nhu cầu tuyển dụng. Kết hợp với phòng bảo vệ trực tiếp chịu trách nhiệm theo dõi và đánh dấu giờ giấc đi làm của các cán bộ nhân viên. Có nhiệm vụ phối hợp cùng bảo vệ thường xuyên và định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định, nội qui của Công ty đã ban hành. 2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Quân Thư 2.1. Về tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty: Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2009 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu NĂM 2007 NĂM 2008 QUÝ 3/2009 1. Doanh thu (DT) bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,447,482,095 21,608,313,439 19,985,698,752 2. Các khoản giảm trừ DT 204,626,801 255,353,408 155,273,348 - Chiết khấu thương mại 145,658,254 165,487,952 112,586,785 - Giảm giá hàng bán 58,968,547 89,865,456 42,686,563 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,242,855,294 21,352,960,031 19,830,425,404 4. Giá vốn hàng bán 13,958,432,815 16,509,369,794 16,098,642,358 5. Lợi nhuận (LN) góp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,284,422,480 4,843,590,237 3,731,783,046 6. DT hoạt động tài chính 46,220,987 51,356,652 248,967,862 7. Chi phí tài chính 9,600,000 10,666,667 141,256,854 8. Chi phí bán hàng 1,691,021,611 1,767,801,790 1,258,967,564 9. Chi phí quản lý DN 1,891,053,674 1,923,392,971 1,245,896,485 10. LN thuần từ hoạt động KD 738,968,181 1,193,085,461 1,334,630,005 11. Thu nhập khác 4,617,875,886 5,130,973,207 7,453,978,665 12. Chi phí khác 3,361,989,342 3,361,989,342 6,347,964,452 13. Lợi nhuận khác 1,255,886,544 1,768,983,865 1,106,014,213 14. Tổng LN kế toán trước thuế 1,994,854,725 2,962,069,326 2,440,644,218 15. Thuế thu nhập DN 558,559,323 829,379,411 683,380,381 16. LN sau thuế thu nhập DN 1,436,295,402 2,132,689,915 1,757,263,837 (Nguồn: tài liệu công ty ) Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu năm 2008 từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên gần 3161 triệu đồng, chiếm 17.13% so với năm 2007, nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2008 đã tăng gần 17.05% so với năm 2007 và số lượng hàng bán ra ngày một tăng. Chỉ tính đến quý 3 năm 2009 thì doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng đã gần đạt bằng năm 2008. Và ước tính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 vượt năm 2008 khoảng 20%. So với năm 2007, ta thấy có sự biến động rất lớn của chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính. Năm 2008 chênh lệch gần 5.14 triệu đồng (chiếm 11.11%) so với năm 2007. Và đến năm 2009, thì có sự biến động đột ngột. Mới chỉ đến quý 3 năm 2009 doanh thu hoạt động tài chính đã chênh lệch 197.6 triệu đồng (tăng 384.78%) so với năm 2008. Trong khi đó, chi phí tài chính tính đến quý 3 năm 2009 tăng 130.59 triệu đồng (tăng 1224%) so với năm 2008 ; chi phí bán hàng năm 2008 tăng 76.78 triệu đồng (chiếm 4.54%) sau đó lại giảm 508.83 triệu đồng (chiếm 28.78%) vào năm 2009, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 cũng tăng 32.34 triệu đồng (chiếm 1.71%) sau đó cũng giảm gần 677.5 triệu đồng (chiếm 35.22%). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng đáng kể từ 739 triệu đồng năm 2007 đã lên tới 1193 triệu đồng vào năm 2008. Như vậy chỉ tiêu này đã tăng 454 triệu đồng tương ứng với 61.43%. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 696.4 triệu đồng so với năm 2007 (chiếm 48.48%). Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng so với năm 2008. Mới chỉ đến quý 3/2009 mà con số này đã đạt 1.757 triệu đồng, và ước đạt 2.400 triệu đồng vào cuối năm. Con số này đã thể hiện được quá trình lao động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý có hiệu quả của Công ty. 2.2. Về tình hình lao động của công ty: Hiện nay, công ty đang sử dụng một đội ngũ nhân sự với hơn 100 nhân viên trong đó có hơn 50 nhân viên làm việc tại trụ sở Hà Nội và 50 nhân viên làm việc tại các chi nhánh Quảng Ninh và Bắc Ninh và Lạng Sơn. Đội ngũ nhân sự là sự kết hợp hài hòa giữa lực lượng lao động trẻ, tri thức, năng động, nhiệt huyết với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, với quy mô ngày càng được mở rộng. Mặc dù lực lượng lao động trong công ty không lớn lắm, khoảng hơn 50 lao động năm 2009 nhưng công ty đã có một phòng nhân sự riêng biệt ngay từ ngày mới thành lập công ty. STT (Nguồn: tài liệu công ty ) Bảng 3: Danh sách lao động tính đến tháng 12/2009 Phòng ban Tổng số Nam Nữ Độ tuổi Trình độ đào tạo <30 >30 Trên ĐH Đại học Cao đẳng và trung cấp SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Phòng Giám đốc 2 1 50% 1 50% 2 100 0 0 0 0 1 50% 1 50% 2 Sàn giao dịch BĐS 6 4 67% 2 33% 6 100 0 0 0 0 4 67% 2 33% 3 Phòng HCNS 3 1 33% 2 67% 3 100 0 0 0 0 3 100% 0 0 4 Phòng Chứng khoán 4 3 75% 1 25% 4 100 0 0 0 0 4 100% 0 0 5 Phòng Rèm 6 2 33% 4 67% 6 100 0 0 0 0 0 0 6 100% 6 Phòng Nội thất 2 1 50% 1 50% 2 100 0 0 0 0 0 0 2 100% 7 Phòng Kế Toán 3 0 0 3 100% 2 67% 1 33% 0 0 3 100% 0 0 8 Phòng IT 2 2 100% 0 0 2 100 0 0 0 0 2 100% 0 0 9 Phòng Bảo vệ 2 2 100% 0 0 1 50% 1 50% 0 0 0 0 2 100% 10 Phòng Đào tạo 4 1 25% 3 75% 4 100 0 0 0 0 2 50% 2 50% 11 Phòng Tài chính 2 2 100% 0 0 1 50% 1 50% 1 50% 1 50% 0 0 12 Chi nhánh Bắc Ninh 9 4 44,5% 5 55,5% 8 88,8% 1 11% 0 0 7 77,8% 2 22,2% 13 Chi nhánh Lạng Sơn 7 5 71,4 % 2 28,6% 7 100% 0 0 0 0 4 57,1% 3 42,9% Tổng 52 28 53,8% 24 46,2% 48 92% 4 8% 1 2% 31 59,5% 20 38,5% Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ lực lượng lao động nam và nữ ở công ty chênh nhau không nhiều, nam nhiều hơn nữ, cụ thể: nam (53,8%), nữ (46,2%). Với đặc thù của công ty là dịch vụ và sản xuất mành, rèm nên đó là điều dễ hiểu tại sao tỷ lệ nam, nữ không có sự chênh lệch quá lớn. Tỷ lệ này được phân chia phù hợp với từng phòng ban theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ như: sàn bất động sản công việc mang tính đặc thù, đi lại nhiều và tương đối vất vả phù hợp với nam giới thì tỷ lệ nam chiếm 67%; phòng kế toán 100% là nữ; bảo vệ 100% là nam; phòng hành chính nhân sự 33% là nam và 67% là nữ… Về cơ bản tỷ lệ nam, nữ được phân chia ở các phòng là tương đối hợp lý. Xét về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì tỷ lệ lao động theo trình độ thì số lao động có trình độ Đại học và trên Đại học qua các năm đều chiếm tỷ lệ tương đối cao và tăng liên tục qua các năm (năm 2007 chiếm 60%, năm 2008 chiếm 61%, năm 2009 chiếm 64% ). Điều này cho thấy công ty có nhiều lao động có trình độ và chuyên môn cao. Đó là một lợi thế của công ty để có thể phát triển hơn nữa. Trong đó: Trình độ học vấn: Lực lượng lao động của công ty là lực lượng trẻ, tri thức và năng động chủ yếu là trình độ đại học chiếm 59,5%; đảm bảo khả năng đáp ứng công việc, nhận thức và tu duy nhanh, dễ dàng tiếp cận cái mới, có khả năng khai thác và phát triển trong tương lai. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Công ty chủ yếu tập trung trong lĩnh vực bất động sản là một lĩnh vực kinh doanh mang tính đặc thù nên các nhân viên được tuyển dụng vào không phải ai cũng có nghiệp vụ bất động sản, có chăng cũng chỉ là có sự phù hợp về chuyên ngành đào tạo, ví dụ: quản trị kinh doanh…Vì vậy, việc tham gia các lớp đào tạo về nghiệp vụ BĐS là cần thiết và cũng đã được công ty tạo điều kiện. Nếu theo góc độ tuổi tác thì có một thuận lợi lớn cho công ty là lao động của công ty hầu hết là lao động trẻ năng động và nhiệt huyết. Lao động dưới 30 tuổi bao giờ cũng chiếm số đông. Công ty đang sở hữu một lực lượng lao động trẻ, chủ yếu là dưới 30 tuổi chiếm 92% năm 2009. Đối với những nhân viên trẻ thì có ưu điểm: Năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, trẻ nên chịu được áp lực công việc, thời gian chưa gò bó, dễ huy động nhân lực những lúc cần thiết phục vụ nhu cầu công việc. Nhưng ngoài những ưu điểm đó cũng có một số nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng làm việc, mới ra trường là môi trường đầu tiên được tiếp xúc nên nhiều khuyết điểm, chưa chủ động trong công việc, chưa có hướng đi rõ ràng, chưa có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. Nhìn chung cơ cấu lao động theo tuổi, theo giới tính và theo trình độ chuyên môn của công ty tương đối phù hợp khi lực lượng lao động nam và nữ không có sự chênh lệch quá lớn, trình độ chuyên môn cao, lực lượng lao động trẻ từ 20 - 40 tuổi chiếm đa số năm 2009. Đó là những lợi thế để công ty hướng tới những mục tiêu cao hơn nữa trong những năm tới. 2.3. Về thu nhập của lao động trong công ty: Theo đánh giá thì mức lương bình quân của công ty là ổn định và tăng dần qua các năm, không chỉ riêng đối với lao động quản lý mà cả lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Bảng 4: Thu nhập bình quân người lao động các năm 2007 - 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lao động (người) 47 50 52 Quỹ tiền lương (đồng) 129.259.400 143.500.000 158.917.200 Thu nhập bình quân (đồng) 2.750.200 2.870.000 3.056.100 (Nguồn: tài liệu công ty ) Năm 2009 đã diễn ra rất nhiều sự biến động lớn về kinh tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính chưa tìm ra lối thoát, nền kinh tế của Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, nhưng tiền lương bình quân của người lao động trong công ty trong năm 2009 vẫn tăng lên so với năm 2008 là 9.18%. Điều này cho thấy, công ty đã chống chọi rất tốt trong tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và hơn thế là còn làm ăn có lãi, giúp người lao động tăng thu nhập. Không chỉ vậy, ta còn thấy: lao động trong các năm qua dần được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời, quỹ tiền lương và thu nhập bình quân cũng tăng lên, cho thấy việc mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh dịch vụ của công ty là đang đi đúng hướng. Công ty cần phát huy hơn nữa lợi thế này của mình. Với mức lương bình quân này, có thể thấy tiền lương mà các lao động trong công ty nhận được là tương đối so với mặt bằng chung của mức lương trên thị trường, nhưng là chưa đủ tạo động lực cho người lao động khi mức sinh hoạt ở thủ đô là khá cao. Công ty đang nỗ lực phấn đấu để giúp người lao động ổn định và nâng cao đời sống. PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUÂN THƯ 1. Định hướng phát triển của công ty từ nay đến 2012: Công ty TNHH Quốc tế Quân Thư đang cố gắng trong những năm tới sẽ xây dựng và áp dụng thành công được hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Đạt được điều này để công ty tiếp tục phấn đấu tham gia vào Quỹ Đầu tư Tín thác Bất động sản (Real Estate Investment Trusts - REIT) - một mô hình đã được áp dụng thành công tại nhiều thị trường bất động sản trên thế giới như Mỹ, Anh, Nhật, Singapore  nhưng tại Việt Nam vẫn còn rất mới lạ. 2. Đánh giá: 2.1. Ưu điểm: Qua thời gian đi thực tập tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công tác quản trị nhân lực tại công ty TNHH Quốc tế Quân Thư, em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có những ưu điểm sau: - Công ty đã xây dựng được một nền văn hóa doanh nghiệp riêng. Ở đó, mỗi cá nhân được làm việc trong môi trường thân thiện, giúp phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân. Các cán bộ, nhân viên Công ty Quân Thư đoàn kết, lao động sáng tạo nhằm nâng cao uy tín cho Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường ở Việt Nam với một triết lý kinh doanh thông suốt: “Thành công của bạn là thành công của chúng tôi”. Trong môi trường văn hóa đó, cán bộ, nhân viên Công ty Quân Thư đã và đang cùng nhau làm việc, cùng nhau chia sẻ và luôn tự hào với những thành quả đạt được. - Công ty đã thành công trong việc xây dựng bếp ăn tập thể - có tính chất gia đình. Điều này đã tạo được sự gần gũi và gắn bó người lao động đối với Công ty. - Điều kiện làm việc tương đối tốt. Công ty có trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho từng vị trí công việc. Điều này giúp cho nhân viên thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện công việc của mình. - Giữa bộ phận hành chính – nhân sự với các bộ phận khác trong Công ty như: bộ phận sản xuất kinh doanh, bộ phận kế toán,… luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Phòng nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31654.doc
Tài liệu liên quan