Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THIÊN PHÚ 3

Chương 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 3

1.1 Thông tin chung về công ty 3

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty. 4

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 5

Chương 2 Thực trạng hoạt động sản xuất/ kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 8

2.1 . Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất / kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 8

2.2 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất / kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 9

2.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây. 9

2.1.2. Tỷ số hoạt động 13

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất Thiên Phú. 16

2.3.1 Những mặt đạt được 16

2.3.1.1. Hoạt động nhân sự 16

2.3.1.2. Phát triển văn hóa doanh ghiệp 17

2.3.1.3. Hoạt động phúc lợi xã hội 18

2.3.2. Những mặt tồn tại 18

2.3.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay 19

Chương 3 Phương hướng và biện pháp phát triển của công ty TNHH Đầu tư - thương mại và sản xuất Thiên Phú trong những năm tới 21

3.1 Mục tiêu và phương hướng Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú : 21

3.2 Biện pháp phát triển của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú : 22

KẾT LUẬN 25

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kinh doanh + Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám đốc phê duyệt. + Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm. + Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. + Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng. + Lập kế hoạch kinh doanh. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính Quản trị kinh doanh thương mạivà tài chính cho nhà nước. + Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán. + Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Và do tính chất đặc thù điện thoại di động luôn là mặt hàng có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn thông qua chức năng chăm sóc khách hàng, cụ thể là việc bảo hành sản phẩm. - Phòng nhân sự: Có chức năng tổ chức nhân sự, tuyển dụng, điều phối, thuyên chuyển công tác cho phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện, giải quyết và thi hành chế độ cho người nhân viên công ty. - Kho: Bao gồm các nhân viên quản lý kho và nhân viên giao hàng. Đây là đơn vị cấp cơ sở, đảm bảo các hoạt động nhập và xuất hàng của công ty. Chương 2 Thực trạng hoạt động sản xuất/ kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 2.1 . Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất / kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú là một doanh nghiệp kinh doanh đa dịch vụ, nhưng nổi bật và chiếm tỉ trọng cao nhất trong họat động kinh doanh là: xây lắp, thiết kế và chuyển giao công nghệ các công trình điện viễn thông. Trong quá trình hoạt động Công ty luôn có gắng hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra như: Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập báo các nộp cho các cấp quản lý công ty về việc thực hiện nội dung, mục đích kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của Công ty. Luôn chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của ngành, quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty. - Đề ra các biện pháp để tiêu thụ tốt sản phẩm, đạt lợi nhuận cao như: chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, hoạt động maketing..., Đặc biệt là công tác bảo hành sản phẩm... 2.2 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất / kinh doanh của Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú 2.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Từ dữ liệu bảng cân đối Quản trị kinh doanh thương mạivà bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây 2005, 2006 và năm 2007. Để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, ta tiến hành phân tích các chỉ số cơ bản. Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số 2007 2006 2005 A B D E F 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 20.337.272.761 10.633.168.628 8.168.636.381 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 49.853.035 12.294.701 49.853.035 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cuung cấp dịch vụ 10 20.287.419.726 10.620.873.927 8.118.783.346 (10=01-02) 4 Gía vốn hàng bán 11 10.871.151.085 5.552.906.310 5.435.575.543 5 Lợi nhuận gộp (bán hàng và dịch vụ) 20 9.416.268.641 5.067.967.617 2.683.207.803 (20=10-11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 22.931.370 12.294.701 11.465.685 7 Chi phí hoạt động tài chính 22 66.756.297 83.937.821 33.378.149 8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 988.897.463 903.867.829 494.448.732 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 8.383.546.251 4.092.456.668 2.166.846.608 (30=20+21-22-24) 10 Thu nhập khác 31 657.368.200 328.684.100 11 Chi phí khác 32 370.703.965 185.351.983 12 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 286.664.235 143.332.118 13 Tổng lợi nhuận Quản trị kinh doanh thương mạitrước thuế (50=30+40) 50 8.670.210.486 4.092.456.668 2.310.178.726 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2.427.658.936 865.887.867 1.213.829.468 15 Lợi nhuận ròng 61 6.242.551.550 3.226.568.801 1.096.349.257 (60=50-51) Bảng 2. Bảng cân đối kế toán BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Mã số 2007 2006 2005 ST A B D E F A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110120+130+140+150) 100 9.189.992.596 4.511.435.770 5.258.348.470 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.533.533.753 870.152.494 633.383.438 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1 Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*) 129 III. Các khoản thu ngắn hạn 130 1.298.884.878 845.819.878 1.446.178.049 1 Phải thu khách hàng 131 1.223.884.878 770.884.878 1.389.928.049 2 Trả trước cho người bán 132 3 Các khoản phải thu khác 138 75.000.000 74.935.000 56.250.000 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 6.357.573.965 2.795.463.398 3.178.786.983 1 Hàng tồn kho 141 6.357.573.965 2.795.463.398 3.178.786.983 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 B Tài sản ngắn hạn khác 150 1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151 2 Thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nước 152 3 Tài sản ngắn hạn khác 158 B- TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+230+240) 200 1.733.436.516 1.687.048.169 866.718.258 I. Tài sản cố định 210 1.733.436.516 1.687.048.169 866.718.258 1 Nguyên giá 211 1.769.553.047 1.719.553.047 884.776.524 2 Gía trị hao mòn lũy kế (*) 212 -36.116.531 -32.504.878 -18.058.266 3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213 II. Bất động sản đầu tư 220 1 Nguyên giá 211 2 Gía trị hao mòn lũy kế (*) 212 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 1 Đầu tư tài chính dài hạn 231 2 Dự phòng giảm giá Chứng khoán dài hạn (*) 239 IV. Tài sản dài hạn khác 240 1 Phải thu dài hạn 241 2 Tài sản dài hạn khác 248 3 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 249 TỔNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 10.923.429.112 6.198.483.939 6.125.066.728 ST NGUỒN VỐN Mã số 2007 2006 2005 A B C D E A- NỢ PHẢI TRẢ 115.137.412 117.208.164 969.493.823 (300=210+320) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 115.137.412 117.208.164 969.493.823 1 Vay ngắn hạn 311 596.690.630 2 Phải trả cho người bán 312 115.137.412 86.389.676 293.194.838 3 Người mua trả tiền trước 313 4 Thuế và các khoản phải trả cho Nhà nước 314 -22.333.389 5 Phải trả người lao động 315 6 Chi phí phải trả 316 7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 30.818.488 101.941.744 8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 9 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II Nợ dài hạn 321 1 Vay và nợ dài hạn 322 2 Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm 328 3 Phải trả, phải nộp dài hạn khác 329 4 Dự phòng phải trả dài hạn B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 10.108.291.700 6.081.275.775 5.155.572.905 I. (400=410+430) 1 Vốn chủ sở hữu 410 10.108.291.700 6.081.275.775 5.155.572.905 2 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 3 Thặng dư vốn cổ phần 412 4 Vốn khác của chủ sở hữu 413 5 Cổ phiếu quỹ (*) 414 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 7 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 500.000.000 8 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 108.291.700 1.081.275.775 -344.427.095 II. Qũy khen thưởng phúc lợi 430 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 10.223.429.112 6.198.483.939 6.125.066.728 Bảng 3. Các chỉ số cơ bản BẢNG CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN STT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2006 2005 1 1. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hạn lần 79,82 38,49 5,42 Khả năng thanh toán nhanh lần 24,60 14,64 2,14 2 2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận ròng / Doanh thu % 30,77 30,38 13,50 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng TS % 57,15 52,05 17,90 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Nguồn VCSH % 61,76 53,06 21,27 3 3. Tỷ số hoạt động Số vòng quay các khoản phải thu lần 16,14 12,57 5,85 Vòng quay hàng tồn kho lần 3,19 3,80 2,55 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lần 12,10 6,30 9,76 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản cố định ROA lần 1,19 1,04 0,99 4 4.Tỷ số cấu trúc tài sản Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản % 15,87 27,22 14,15 Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản % 84,13 72,78 85,85 Phân tích các chỉ số liên quan Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2005 là 5.42 lần Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2006 là: 38.49 lần Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 là: 79.82 lần Tỷ số Rc cho thấy công ty năm nay có nhiều tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ tính toán trên năm 2005 Rc = 5.42 lần có ý nghĩa là công ty có 5.42 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ, tương tự năm 2006 Rc = 38.49 có nghĩa là công ty có 38.49 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ.=> Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2007 tăng đột biến lên Rc = 79.82. Nhìn chung tất cả các năm khả năng thanh toán hiện hành là rất tốt.Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành của công ty như thế là cao có thể có nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải phải thu chưa đòi, hàng tồn kho ứ đọng Khả năng thanh toán nhanh Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2005 là: 2.14 lần Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2006 là: 14.64 lần Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2007 là: 24.64 lần Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của công ty. Năm 2005 công ty có tới 2.14 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn. Tương tự năm 2006 có tới 14.64 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự đảm bảo cho một đồng nợ khi đến hạn. Năm 2007 có tới 24.64 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự bảo đảm cho một đồng nợ => Cho biết tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn của năm 2006 và năm 2007 chiếm gần một nữa tổng tài sản ngắn hạn. 2.1.2. Tỷ số hoạt động Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu cho thấy các khoản phải thu luân chuyển bao nhiêu lần. Từ kết quả tính toán trên thấy năm 2005 vòng quay khoản phải thu là 5.85 lần => Năm 2005 bình quân ngày. Tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là gần 62 ngày một vòng. Vòng quay khoản phải thu năm 2006 vòng quay khoản phải thu là 12.57 lần => tức là bình quân ngày tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là gần 29 ngày ngày một vòng. Vòng quay khoản phải thu năm 2007 vòng quay khoản phải thu là 16.14 lần => tức là bình quân ngày tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là 22 ngày ngày một vòng quay. Vòng quay khoản phải thu càng nhiều thì càng có hiệu quả, có nhiều vốn để quay vòng, để đầu tư cho dự án mới. Nhận thấy vòng quay khoản phải thu của 3 năm gần đây ngày càng tăng lên điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tôt khả năng thu hồi nợ từ khách hàng. Đó là một dấu hiệu tốt. Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào? Số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 là: 2.55 => Tức là năm 2005 khoảng ngày một vòng quay. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là: 3.80 => Tức là năm 2006 khoảng ngày một vòng quay. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là: 3.19 => Tức là năm 2007 khoảng ngày một vòng quay. Trong cả hai năm vòng quay hàng tồn kho đều thấp tương ứng với số ngày quay vòng của hàng tồn kho nhiều. Do đặc thù của công ty là Nhập khẩu thực phẩm rồi bán trên thị trường Việt Nam. Với hàng hóa là giấy thì vòng quay hàng tồn kho như trên là không ảnh hưởng nhưng nếu hàng tồn kho là sản phẩm đông lạnh thì ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm => hết hạn sử dụng, sản phẩm hỏng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty như thế nào, và so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty giữa các năm thay đổi như thế nào? Từ tính toán trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản năm 2005 là 9.76 và năm 2006 là 6.30, năm 2007 là 12.10. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty trong năm 2007 cao hơn hiệu suất sử dụng tài sản cố định của hai năm trước. Năm 2005 một đồng tài sản tạo ra 9.76 đồng doanh thu và năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 6.30 đồng doanh thu tới năm 2007 một đồng tài sản tạo ra 12.10 đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trong cả ba năm đều là hiệu quả. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2005 là 0.99 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2006 là 1.04 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2007 là 1.19 Từ kết quả trên, ta thấy hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2007 lớn hơn hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản hai năm 2006 và 2005. Do hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh của các năm rất cao nhưng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của của các năm lại rất thấp => Chứng tỏ công ty có nhiều tài sản lưu động trong cấu trúc tổng tài sản của công ty. Tỷ số sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 13.50 % => Một đồng doanh thu tạo ra 0.135 đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 30.38% => Một đồng doanh thu tạo ra 0.3038 đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 là 30.77% => Một đồng doanh thu năm 2006 tạo ra 0.3077 đồng lợi nhuận. Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ kết quả tính toán trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2007 là cao nhất so với hai năm trước. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2005 là 17.90 % Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2006 là 52.05% Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 57.15% Tỷ số này, nói lên 1 đồng tổng tài sản năm 2005 tạo ra 0.1790 đồng lợi nhuận, năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 0.5205 đồng lợi nhuận. Năm 2007 một đồng tài sản tạo ra 0.5205 đồng lợi nhuận. Tỷ số cơ cấu tài sản Tỷ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản năm 2005 là 14.15 % Tỷ số tài sản dài hạn / Tổng tài sản năm 2006 là 27.22% Tỷ số tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản năm 2007 là 15.87% Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty trong hai năm đều thấp chỉ chiếm tương ứng năm 2005 là 14.15% trên tổng tài sản. Năm 2006 tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty trên tổng tài sản là 27.22%. Năm 2007 tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản là 15.87%. Tỷ số tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản Tỷ số tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản năm 2005 85.85% Tỷ số tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản năm 2006 là 72.78% Tỷ số tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản năm 2007 là 84.13% => Nhận thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty trên tổng tài sản trong cả ba năm đều rất cao. Chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty rất tốt. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất Thiên Phú. 2.3.1 Những mặt đạt được 2.3.1.1. Hoạt động nhân sự Cùng với quá trình phát triển của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên cũng luôn chuyển biến về cơ cấu và số lượng phù hợp. Ngày đầu thành lập, tập thể công ty chỉ gồm có 30 người năm 2003, mức lương trung bình chỉ đạt 1.500.000 đồng/người/tháng. Theo quá trình tăng trưởng và lớn mạnh của doanh số, nhu cầu về nhân sự cũng tăng nhanh. Đặc biệt, từ khi sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên các thành phố là Sài Gòn và Đà Nẵng thì việc tăng cường đội ngũ nhân viên khu vực là không thể thiếu. Việc tuyển chọn ra một bộ máy tốt, đại diện cho công ty tại các thị trường lớn là hết sức quan trọng. Các Công tymở ra, thêm vào đó là các đại lý, các đầu mối giao dịch nội địa. Điều này đặt ra nhu cầu lao động cả ổn định lẫn mùa vụ, lao động hợp đồng ngắn hạn…. Tới nay, đội ngũ cán bộ, chuyên viên đã lên tới hơn 100 người với đầy đủ các lĩnh vực khác nhau. Cơ cấu lao động của công ty đã thay đổi nhiều theo chiều hướng chuyên môn hoá sâu. Năm 2006, mức thu nhập trung bình của lao động đã đạt tới 2.500.000đồng/người/tháng. 2.3.1.2. Phát triển văn hóa doanh ghiệp Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, điều hết sức quan trọng là làm sao xây dựng được một văn hóa lành mạnh, một nề nếp tốt nhằm khuyến khích nhân viên tiếp thu được những chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực. Nền văn hóa doanh nghiệp tạo được các tính linh hoạt và khuyến khích việc tập trung ý chí đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng cường khả năng của công ty, thích nghi được các biến đổi của môi trường. Chính vì vậy, nhiều năm qua lãnh đạo công ty luôn chú ý hình thành được giá trị nhân phẩm của công ty bằng cách hướng sự lưu tâm chú ý của nhân viên vào công việc, trách nhiệm của mình và những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp như một sợi dây vô hình, kết nối giữa các thành viên cùng hành động theo một hướng. Điều đó góp phần to lớn vào khuếch trương thương hiệu của doanh nghiệp. Trong công ty, văn hóa được xây dựng và cũng cố dưới nhiều hình thức khác nhau. Từ năm 2005, các nhân viên trong công ty đã thành lập nên đội bóng đá nam. Vào các ngày nghỉ, ngày cuối tuần công ty tổ chức thi đấu giữa các phòng ban và giữa các doanh nghiệp với nhau. Đội bóng của công ty luôn được các nhân viên trong các phòng ban cổ vũ nhiệt tình. Ngoài các hoạt động trên, tập thể còn cùng nhau tham gia các buổi liên hoan, sinh nhật cho các nhân viên trong công ty. Thời gian gần đây ban lãnh đạo công ty đã giành sự quan tâm vật chất nhiêu hơn cho các hoạt động văn hóa này. 2.3.1.3. Hoạt động phúc lợi xã hội Trong nền kinh tế thị trường phát triển, các doanh nghiệp phải chú trọng tới nhiều giải pháp đồng bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững. Người ta đã chứng minh được rằng, quan tâm tới môi trường, quan tâm tới phúc lợi xã hội là một trong những điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển đồng bộ. Phúc lợi xã hội, nếu được hiểu theo nghĩa là một chiến thuật kinh tế, một tình thương hay chỉ để đáp ứng chính sách của chính phủ thì tóm lại nó đều cần thiết đối với các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay. Thực tế, trước năm 2005 Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất Thiên Phú rất khiêm tốn trong việc hoạt động xã hội. Từ năm 2005, các hoạt động này đã được chú trọng hơn. Tới tháng 6 năm 2006 thì các hoạt động xã hội đã trở thành một phần chương trình hành động quan trọng song song cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và được đưa vào thỏa ước công ty. Ban lãnh đạo công ty đã cụ thể hóa bằng những chương trình hành động cụ thể: - Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh tới liên hệ thực tập - Tổ chức nhiều chương trình hướng dẫn phổ biến khoa học và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Nguồn kinh phí được trích ra từ quỹ khen thưởng và phúc lợi. - Năm 2007 tại hội chợ triển lãm Giảng Võ công ty tổ chức tháng bán hàng vì người nghèo. Kết quả đạt được khá thành công, nguồn lợi nhuận gần 50 triệu vào quỹ người nghèo Hà Nội. 2.3.2. Những mặt tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên công tác Quản trị kinh doanh thương mạicủa Công ty còn một số những tồn tại sau: Về công tác Quản trị kinh doanh thương mạiviệc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép. Tuy nhiên khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh cũng như khối lượng công việc kinh doanh lớn cần lập nhiều sổ riêng chi tiết cho từng mặt hàng. Quản trị kinh doanh thương mạicông nợ phải thu chưa kết hợp với cán bộ nghiệp vụ để thu hồi công nợ dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh, nhiều khách hàng trì trệ việc trả nợ cho Công ty. Quản trị kinh doanh thương mại kho mở thẻ song song để theo dõi. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng có sự trùng lặp về chỉ tiếu số lượng giữa các kho và phòng kế toán. Do đó làm cho khối lượng công tác Quản trị kinh doanh thương mạităng lên. Về công tác bán hàng tại Công ty chủ yếu là bán buôn nên hình thức bán lẻ chưa được chú ý lắm. Mặt khác Công tyđã không áp dụng phương thức bán hàng ký gửi do đó hạn chế việc mở rộng thị trường bán hàng và kết quả tiêu thụ. Từ đó kết quả kinh doanh của Công ty sẽ kém hiệu quả hơn. Trong quá trình kinh doanh, Công ty cũng gặp không ít khó khăn cũng như các công ty kinh doanh thương mại khác, đó là sự biến động giá cả thị trường, hàng hóa, các khoản đầu tư công nợ. Một số khách hàng nợ của công ty đang cố tình chưa trả nợ. Trước tình hình đó Công ty phải lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi nó liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3..2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay Nền kinh tế hàng hoá phát triển đem lại rất nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn rất nhiều. Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất Thiên Phú, ngoài những đặc điểm chung của một doanh nghiệp thương mại còn mang đặc điểm chung của một doanh nghiệp nhập khẩu và thương mại trên những sản phẩm nhập khẩu đó. Xét về vấn đề cạnh tranh trên thương trường, sản phẩm của công ty vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm nội địa vừa phải đối mặt với các sản phẩm nhập khẩu cùng loại của các doanh nghiệp nhập khẩu khác. Do đó, việc định vị cho sản phẩm của mình và tìm kiếm cho công ty một kênh phân phối ổn định là vô cùng khó khăn. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vấn đề điều chỉnh hay thay đổi chính sách xuất khẩu của mình Chính phủ cũng dẫn đến tác động sâu sắc. Các sản phẩm như ô tô nguyên chiếc hoặc gián tiếp, hoặc trực tiếp sẽ chịu ảnh hưởng của hạn ngạch và thuế một cách mạnh mẽ. Cùng với đó, việc hạch toán kinh doanh luôn khó khăn và có những thời điểm trở nên mạo hiểm trong điều kiện trị giá đồng đôla và đồng Euro biến động liên tục. Một số khó khăn nữa mà doanh nghiệp gặp phải đó là vấn đề các sản phẩm nhập khẩu phải phù hợp với các quy chuẩn về chất lượng hiện hành cho phép tại Việt Nam. Với các sản phẩm có nguồn gốc thực phẩm, nhất thiết khi được tiêu thụ tại thị trường nội địa phải đảm bảo phù hợp các định mức an toàn và dinh dưỡng, trong khi các chuẩn mực này giữa các quốc gia còn chưa hẳn đã đồng nhất. Đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách trên nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn kiên định mục tiêu phát triển doanh nghiệp vì họ nhìn nhận được các cơ hội và lợi nhuận. Ở đó, cơ hội lớn nhất vẫn là nguồn nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu vẫn đang tăng mạnh mà cung chưa đáp ứng kịp thời. Hàng năm, nhìn chung nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu. Hơn thế nữa, công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong ngành, các kết quả tốt đẹp cho thấy con đường lựa chọn trong những năm qua là hoàn toàn đúng hướng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó qua nhiều năm tại công ty tạo êkíp vững chắc, không những đảm bảo về chuyên môn mà sẽ luôn phấn đấu cống hiến hết mình cho công ty. Đây chính là động lực to lớn để công ty tận dụng tối đa nguồn nhân lực, vật lực hiện có, đồng thời tranh thủ các nguồn lực khác từ bên ngoài. Sự chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần trong tháng 04 năm 2008 là một minh chứng rõ nét cho quyết tâm phát triển công ty trong hoàn cảnh mới. Công ty mới với các nguồn lực mới được kế thừa trên nền tảng cũ vững trãi sẽ hứa hẹn những bước phát triển đi lên mạnh mẽ. Chương 3 Phương hướng và biện pháp phát triển của công ty TNHH Đầu tư - thương mại và sản xuất Thiên Phú trong những năm tới 3.1 Mục tiêu và phương hướng Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú : Công Ty TNHH Đầu Tư- Thương Mại và Sản Xuất Thiên Phú là doanh nghiệp có tiềm lực. Qua vài năm hoạt động, mặc dù mới thành lập nhưng Công ty đã nhanh chóng kịp thời nắm bắt được thị trường, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý Công tygọn nhẹ, tuyển dụng những người có năng lực, trình độ chuyên môn. Đặc biệt hiệu quả kinh doanh của Công typhụ thuộc rất nhiều vào bộ máy kế toán, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý. Đó là cơ sở vững chắc cho các cấp quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như lợi ích thiết thực cho Công ty nói riêng và toàn công ty nói chung. Dựa trên kết quả tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo sẽ nghiên cứu đưa ra chính sách chiến lược kinh doanh hợp lý sao cho lợi nhuận của Công ty càng tăng nhanh. Ngoài ra các nhân viên Công ty luôn không ngừng học hỏi bổ sung kiến thức mới hoàn thiện mình, nâng cao tay nghề, cập nhật thông tin mới nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý. Để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng, Công ty luôn có những phương án nghiên cứu thăm dò thị trường phục vụ nhu cầu ngày

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26416.doc