Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt là một bộ phận trung tâm đứng đầu và chỉ đạo mọi hoạt động của phòng ban và 7 đơn vị cấp dưới (các xí nghiệp và đội sản xuất trực thuộc). Đồng thời Công ty cũng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, các cơ quan Nhà nước cũng như các bên có liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân của mình, Công ty có thể đứng ra vay vốn, thay mặt các xí nghiệp sản xuất đứng ra ký kết các hợp đồng kinh tế, Công ty tiến hành giao khoán và điều hành sản xuất các đơn vị thành viên. Bởi vì dưới Công ty bao gồm 7 đội công trình và xí nghiệp sản xuất, dưới mỗi đội hoặc xí nghiệp có các tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhận một mảng công việc, có thể mỗi tổ lại nhận khoán công việc của đội nên công trình vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa đảm bảo chất lượng.
Kế hoạch sản xuất mang tính pháp lệnh bao gồm các nội dung: Nhiệm vụ công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chưa theo giai đoạn hoàn thành công việc. Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do Giám đốc trực tiếp ký kết không uỷ quyền cho các đơn vị thành viên.
Khi giao việc làm cho các xí nghiệp, các đội, Công ty có các hình thức sau: khoán gọn công trình, khoán theo dự toán, khoán nhân công thiết bị. Nguyên tắc của khoán là đảm bảo chất lượng, tiến độ, động viên công nhân hăng hái trong lao động sản xuất. Công ty có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với những xí nghiệp, đội sản xuất, tổ sản xuất hoàn thành tốt nhiệm vụ.
25 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3298 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Long Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận được coi trọng và được đặt lên hàng đầu. Đồng thời việc thực tập, nghiên cứu đã giúp tôi hiểu rõ hơn về công tác kế toán thực tế tại công ty, áp dụng được các bài giảng trên lớp vào công việc và giúp tôi nhanh nhạy hơn trong việc tiếp xúc với số liệu trên sổ sách.
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm hai phần chính:
- Phần 1 : Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt.
- Phần 2 : Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt.
Do thời gian thực tập có hạn, điều kiện nghiên cứu chưa sâu, kiến thức của tôi còn hạn hẹp, chủ yếu dựa trên những số liệu, tài liệu thu thập được trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời qua quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến thức đã học, các loại sách, các bài giảng tại trường … nên không thể tránh được sự thiếu sót và bất cập. Rất mong được sự giúp đỡ từ các thầy cô, từ khoa cũng như từ nhà trường để tôi có thể hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Xin chân thành cám ơn thầy cô!
Phần 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG VIỆT
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Là một công ty tư nhân, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102008485 ngày 23/4/2000
Trải qua gần bảy năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt đang từng bước trưởng thành và tự hoàn thiện. Với bước đầu, Công ty chỉ tập trung vào những công trình xây dựng nhỏ, cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền... cho đến nay Công ty đã mở rộng các loại hình sản xuất kinh doanh, Công ty tiến hành nhận và đầu tư vào các hạng mục lớn như xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất, xây dựng các nhà chung cư cao tầng, các biệt thự nhà vườn, khu giải trí cao cấp...
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh, Công ty mạnh dạn tìm kiếm những hưóng phát triển mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nước như: tập đoàn xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn Thyseen của Đức về cốt pha... Công ty cũng là đại lý tiêu thụ sản cho một số hãng khác trong ngành xây dựng như: hãng sơn ICI Levis, hãng xi măng Hoàng Thạch...
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Với những kinh nghiệm vững chắc Công ty đặt ra phương trâm phát triển sản xuất kinh doanh trong uy tín và năng lực của mình, mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thương mại dịch vụ....
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
+ Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Nhận thầu xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống điện, nước đối với các công trình công nghiệp, dân dụng nhà ở.
Kinh doanh nhà cao tầng, các khu chung cư dịch vụ giải trí, cho thuê nhà làm văn phòng hoặc nơi cư trú cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, đào đắp nền, gia công hàng nghìn tấn kết cấu thép như thùng chụp trụ, khung vây, hàng trăm cọc thép phục vụ cho các công trình.
Tiến hành nhân giống và trồng hàng trăm loại hoa, cây cảnh các loại phục vụ cho quá trình xây dựng.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ.
Chủ yếu sản phẩm thuộc loại hình bất động sản. Khối lượng công việc không ổn định đôi khi tăng đột ngột, khi đổ trần cần lượng bê tông lớn, cần huy động rất nhiều nhân lực...
Sản phẩm chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể sản xuất dự trữ nên khối lượng công việc không ổn định. Tuy nhiên khi có việc khối lượng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lượng lao động cùng máy móc và nguyên vật liệu cho phù hợp. Trong trường hợp này sử dụng lao động thời vụ là một giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm.
Công việc sản xuất diễn ra ở nhiều nơi, vì vậy bố trí tổ chức các xí nghiệp thành các tổ đội xây dựng, các tổ đội chuyên môn độc lập, tự bảo quản tài sản của đội và có tính tự chủ tương đối cao là phù hợp và dễ phân công công việc. Giao hạch toán tới từng xí nghiệp là cách thức làm việc khá táo bạo và tránh sự chồng chéo trong nhiệm vụ của từng xí nghiệp trong Công ty.
Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng, khối lượng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định được chính xác các bước công việc, bản mô tả công việc, định mức lao động. Do đó hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù của ngành xây dựng.
- Đặc điểm về các yếu tố đầu vào.
+ Đặc điểm về vốn.
Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung các nguồn vốn, các quỹ phân giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
Hình thành và sử dụng từ các nguồn như: Vốn điều lệ thành lập Công ty của các thành viên, vốn từ lợi nhuận kinh doanh, vốn đi vay, các quỹ dự trữ tài chính theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính...
Xét về đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty ta thấy: quá trình sản xuất xây dựng kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản xuất mang tính gián đoạn và sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lượng vốn ứ đọng. Bên cạnh đó nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng lại chưa được thanh toán vì thế nhiều khi gây sức ép về vốn lưu động trong Công ty. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài, thường là trên một năm nên Công ty thường phải vay vốn trung hạn và dài hạn. Đây là khó khăn mang tính đặc thù của ngành. Xong Công ty vẫn cố gắng khắc phục, chứng tỏ mình trên thị trường cạnh tranh bằng khả năng và tiềm lực.Ta có thể nhận thấy qua bảng sau:
Bảng 1.1: Năng lực tài chính của Công ty Đơn vị: đồng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Vốn kinh doanh
6.168.495.854
8.256.342.125
9.358.269.876
Vốn đi vay
1.258.364.125
1.156.352.458
963.356.987
Vốn tự bổ sung
1.452.367.856
2.365.896.245
1.236.589.356
Từ bảng kê năng lực tài chính của Công ty ta có thể nhận thấy: Vốn kinh doanh và số vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty ngày càng được tăng lên và số vốn đi vay ngày càng giảm, điều đó chứng tỏ với năng lực tài chính của mình và nguồn vốn đi vay, Công ty tiến hành vừa đầu tư vừa quay vòng vốn và vẫn đảm bảo được yêu cầu về lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Đặc điểm về đầu vào lao động
Chủ yếu lao động của Công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn được tuyển tại địa phương, khu vực được đầu tư dưới hình thức ký kết hợp đồng dài hạn, ngắn hạn tuỳ thuộc vào lượng công việc hoặc loại hình đầu tư xây dựng. Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí về di chuyển công nhân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm.
- Đặc điểm về máy móc, thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiêp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm gì với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù hợp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn vị.
Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo tiến độ thi công các công trình, Công ty đã trang bị cho mình một số trang thiết bị tiên tiến phù hợp với đăc thù và yêu cầu của công việc.Chủ yếu thiết bị được nhập trong nước hoặc từ nước ngoài.
Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu nhiều công trình lớn, nhỏ ở Hà nội và các tỉnh thành. Từng bước nâng cao, đổi mới chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn thầu đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng và đã đạt được một số kết quả trong sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu : (đơn vị: triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
17.496,608
19.514,144
21.767,297
Các khoản giảm trừ
1.058,076
1.398,325
1.614,470
Doanh thu thuần
16.438,532
18.115,819
20.152,827
Giá vốn hàng bán
15.154,249
16.715,982
17.296,511
Chi phí quản lý
1.239,013
1.216,013
760,013
Lợi nhuận sau thuế
52.914,040
67.992,263
76.167,103
Thu nhập bình quân
0,491.376
0,549.753
0,562.457
Căn cứ vào các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh duy trì ổn định và có hướng tăng trưởng và phát triển rõ rệt.
Ta có thể đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thông qua bảng sau :
Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004 so với 2003
Năm 2005 so với 2004
Tỷ lệ (%)
Tỉ lệ(%)
1
Tổng doanh thu
+11,5
+11,6
2
Doanh thu thuần
+10,2
+11,2
3
Gía vốn hàng bán
+10,3
+3,5
4
Lợi tức gộp
+9
+84,7
5
Chi phí quản lý
-1,86
-37,5
6
Tổng mức phí kinh doanh
+96,1
+167
Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư và Xây dựng Long Việt
Ban Giám đốc
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Phó GĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Đội 4
Đội 3
Đội 2
Đội 1
Xí nghiệp cung ứng
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Xí nghiệp Xây dựng
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tổ chức
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc Công ty do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Cụ thể:
Nhận vốn đất đai, tài sản từ các nguồn để quản lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ của Công ty, theo các chương trình kế hoạch Công ty.
Xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, liên doanh, liên kết cho Công ty.
Tổ chức điều hành các hoạt động của Công ty
Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương... phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá... của nhà nước, của Công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng đối với: phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng, các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ...
Báo cáo Hội đồng thành viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành.
Phó Tổng giám đốc Công ty:
Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban nghiệp vụ:
Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc. Chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
Phòng đầu tư có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư, duyệt, theo dõi quá trình đầu tư, quản lý dự án.
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Xây dựng, dự báo kế hoạch thị trường, thống kê lưu trữ, phân tích quản lý kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ: Tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch lao động, cơ cấu tổ chức lao động, thu hút tuyển dụng lao động, lên danh sách bổ sung, phê duyệt, tiến hành tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề người lao động... tất cả các vấn đề liên quan đến nhân sự trong Công ty.
Phòng kế toán có nhiêm vụ: kiểm toán, kế toán chênh lệch thu chi, phân bổ cho các kế hoạch, các phòng ban, các dự án...
Các đơn vị trực thuộc:
Có cơ cấu tổ chức riêng và hoạt động độc lập dưới sự quản lý chỉ đạo của Công ty. Tiến hành thực hiên các mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch đề ra của Công ty. Cụ thể:
Xí nghiệp Xây dựng:
Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất cho các công trình dân dụng và công nhghiệp.
Xây dựng các khu chung cư, các khu dịch vụ giải trí.
Giám sát việc thực hiện.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác.
Thi công các công trình về đào đắp nền.
Gia công các sản phẩm bê tông, sắt thép, mộc phục vụ các công trình xây dựng.
Xí nghiệp thương mại và dịch vụ:
Liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động mua bán hàng hoá theo sự uỷ quyền của Công ty.
Kinh doanh cây cảnh, cung cấp các loại cây cảch cho các đơn vị.
Tiến hành trồng và nhân giống các loại giống cây trồng, hoa tươi, cây cảnh...
Xí nghiệp cung ứng:
Quản lý các vấn đề về an ninh cho các công trình.
Liên hệ cung cấp điện, nước cho các hạng mục công trình.
Thi công lắp đặt điện nước công trình xây dựng.
Tiếp nhận bàn giao các khu chung cư, biệt thự.
Phụ trách chính của các xí nghiệp và các đội sản xuất có Giám đốc xí nghiệp và đội trưởng đội sản xuất. Bên cạnh đội trưởng có các cán bộ, nhân viên quản lý kinh tế đội giúp việc cho Giám đốc, đội trưởng và các kỹ sư công trình trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật.
Ở các đội, xí nghiệp phân thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhiệm một công việc theo dây truyền liên tục do các tổ trưởng chịu trách nhiệm giám sát đôn đốc lao động của tổ.
Cách thức tổ chức lao động sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật đến từng đội sản xuất, đồng thời Công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán đến từng đội sản xuất, từng tổ sản xuất.
Các đội chuyên môn có nhiệm vụ thi công, tiến hành kế hoạch của xí nghiệp dưới sự chỉ đạo của người điều hành trực tiếp.
1.2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất
* Năng lực thi công:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt gồm có 7 đơn vị thành viên bao gồm: Xí nghiệp Xây dựng, xí nghiệp cung ứng, xí nghiệp thương mại dịch vụ, đội 1, đội 2, đội 3, đội 4 với số cán bộ công nhân viên là gần 500 người.
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt là một bộ phận trung tâm đứng đầu và chỉ đạo mọi hoạt động của phòng ban và 7 đơn vị cấp dưới (các xí nghiệp và đội sản xuất trực thuộc). Đồng thời Công ty cũng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, các cơ quan Nhà nước cũng như các bên có liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân của mình, Công ty có thể đứng ra vay vốn, thay mặt các xí nghiệp sản xuất đứng ra ký kết các hợp đồng kinh tế, Công ty tiến hành giao khoán và điều hành sản xuất các đơn vị thành viên. Bởi vì dưới Công ty bao gồm 7 đội công trình và xí nghiệp sản xuất, dưới mỗi đội hoặc xí nghiệp có các tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhận một mảng công việc, có thể mỗi tổ lại nhận khoán công việc của đội nên công trình vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa đảm bảo chất lượng.
Kế hoạch sản xuất mang tính pháp lệnh bao gồm các nội dung: Nhiệm vụ công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chưa theo giai đoạn hoàn thành công việc. Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do Giám đốc trực tiếp ký kết không uỷ quyền cho các đơn vị thành viên.
Khi giao việc làm cho các xí nghiệp, các đội, Công ty có các hình thức sau: khoán gọn công trình, khoán theo dự toán, khoán nhân công thiết bị. Nguyên tắc của khoán là đảm bảo chất lượng, tiến độ, động viên công nhân hăng hái trong lao động sản xuất. Công ty có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với những xí nghiệp, đội sản xuất, tổ sản xuất hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LONG VIỆT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán Xí nghiệp xây dựng Long Việt
Kế toán Xí nghiệp cung ứng & dịch vụ Quang Minh
Kế toán Công ty
Kế toán Trung tâm dịch vụ Long Việt
Kế toán Đội thi công cơ giới
Kế toán Trung tâm kiến trúc Long Việt
- Chức năng, nhiệm vụ
+ Kế toán Công ty: Theo dõi, hạch toán tình hình phát sinh các nghiệp vụ kế toán của Công ty. Theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh của các đơn vị trực thuộc (tạm ứng, thanh toán tạm ứng).
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc: Tạm ứng, thanh toán các khoản tạm ứng với Công ty. Hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh của đơn vị mình. Tính giá thành sản phẩm theo quý. Đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh giữa các đơn vị trực thuộc với Công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức phân tán.
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán
Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân công lao động kế toán, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt đã sử dụng hình thức sổ nhật ký chung và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán kế toán.
Bên cạnh sổ nhật ký chung, Công ty còn sử dụng kèm theo các sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ. Lấy kết quả lập bảng tổng hợp, chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng tổng hợp, chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung như sau:
Chứng từ kế toán phiếu thu/ chi sổ quỹ (nhật ký thu/ chi)
(2) Hoá đơn mua hàng phiếu nhập kho ( hàng hoá, vật tư)
Bảng tính giá thành phiếu nhập kho (thành phẩm)
Sổ chi tiết vật tư, tổng hợp nhập xuất tồn
Chứng từ chuyển từ Công ty về phiếu nhập kho và phiếu kế toán
Từ (1),(2),(3) các báo cáo tài chính, báo cáo thuế
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Chứng từ kế toán
Phiếu thu, chi
Phiếu nhập, xuất
Phiếu kế toán
Sổ quỹ, nhật kí thu chi
Sổ chi tiết VT
Tổng hợp NXT
Tổng hợp
Sổ chi tiết TK, Sổ NKC, …, các báo cáo TC
Đơn vi: …………..
Địa chỉ: ………….
Mẫu số 503a – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm……..
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
SHTK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có..........trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...........
- Ngày mở sổ....................
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày.....tháng.....năm......
Thủ trưởng đơn vị
2.3. Chính sách kế toán áp dụng
Công ty đã vận dụng công tác hạch toán kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Nội dung một số chế độ kế toán được Công ty lựa chọn để phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty, đó là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các sổ kế toán theo định kỳ hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành nghề xây dựng cơ bản của Công ty: các tổ, các đội, các xí nghiệp trực thuộc hạch toán theo hình thức báo sổ để tổng hợp tại phòng kế toán của Công ty. Toàn bộ công tác hạch toán, tổng hợp, kiểm tra, lập báo cáo và tính giá thành sản phẩm đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Dưới mỗi xí nghiệp sản xuất, mỗi đội công trình có các kế toán đội làm công tác tập hợp chứng từ chi phí ban đầu, phân loại chứng từ chi phí và định kỳ lên bảng kê chi tiết từng loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí máy gửi về phòng kế toán Công ty.
Tại các công trình: các tổ sản xuất ghi chép lập chứng từ ban đầu theo nhu cầu và tiến độ công trình để xin tạm ứng vốn của Công ty. Đồng thời tập hợp đầy đủ chứng từ chi tại công trình sau khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán đội tiến hành thanh quyết toán với kế toán Công ty,
Tại phòng kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ ban đầu kế toán đội gửi đến kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính chính xác của chứng từ và tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và vào các sổ kế toán cần thiết.
Do đặc trưng ngành nghề sản xuất kinh doanh việc tập hợp nguyên vật liệu theo yêu cầu của công trình nên Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho phù hợp với công tác kế toán tại đơn vị.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng
TK611.1 - mua nguyên vật liệu
TK611.2 - mua hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động giá trị vật tư hàng hóa của doanh nghiệp thu mua trong kỳ
TK151, TK152 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu đi đường và tồn kho cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Mức KH quý=NG/Số năm sd x 3
- Hệ thống TK sử dụng tại xí nghiệp: TK111, 133, 152, 153, 154, 155, 214, 336, 627 (có sd TK cấp 2, 3).
- Hệ thống báo cáo kế toán: Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối kế toán.
Phần 2
MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG VIỆT
Ví dụ về Kế toán nguyên vật liệu:
- Chứng từ gốc phiếu chi, phiếu nhập kho
- Cuối tháng căn cứ vào số phát sinh thực tế làm phiếu xuất kho cho các hạng mục cụ thể.
- Đơn giá tính theo giá bình quân.
VD: Mua cát sỏi xây dựng
+ Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT Á
Phòng 204 số 2 Núi Trúc
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 02 năm 2007
Số Ctừ : 10
Liên : 1
Người giao dịch : Nguyễn Thị Bích
Đơn vị : XN Xây dựng Long Việt
Địa chỉ : Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc
Diễn giảI : Mua cát sỏi
Nhập tại kho : Chị Hảo
Dạng nhập : Tiền mặt Việt Nam – TK 1111
Tên vật tư
Tk Vtư
Mã vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cát vàng
1521
0008
M3
85.50
63 810
5 455 755
Sỏi
1521
0009
M3
9.50
104 762
995 239
Tổng cộng tiền hàng
6 450 994
Thuế giá trị gia tăng
0
Tổng cộng tiền thanh toán
6 450 994
Bằng chữ : Sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn chín trăm chín mươi bốn đồng chẵn
Nhập ngày…. tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI NHẬN
THỦ KHO
NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG VIỆT
Những thành tựu đã đạt được
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Điều đó đã giúp Công ty tạo được uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và có xu hướng ngày càng phát triển.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đáp ứng đủ nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất một cách hiệu quả.
Sự phối hợp giữa các phòng ban của Công ty với đội, xí nghiệp luôn đảm bảo cho tính chính xác, giá thành công trình, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan.
Việc quản lý, sử dụng vật tư theo định mức và kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình công trình. Công ty tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng sản phẩm một cách khoa học, xác định tương đối chính xác chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty được bố trí khoa học và hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình trung thực. Xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp với mục đích, yêu cầu và chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán Công ty cũng đã tổ chức được công tác kế toán quản trị, kế toán đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và của các đối tượng có liên quan khác.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty vẫn còn có một số khó khăn cần hoàn thiện.
Do việc tập trung chứng từ, sổ sách từ các đội về phòng kế toán Công ty dồn dập vào cuối kỳ nên số liệu tại phòng kế toán Công ty sẽ cập nhật dễ xảy ra sai sót, nhầm lẫn.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu về công ty, tôi nhận thấy công tác kế toán tại công ty khá hoàn thiện, không những hoàn thiện về mặt tổ chức mà cả về mặt vận dụng cũng được các nhân viên kế toán thực hiện rất tốt. Đối với Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt - Công ty với quy mô nhỏ và vừa - thì các chính sách KT, các chứng từ, sổ sách KT, hình thức ghi sổ KT như đã nói ở trên là rất phù hợp, vừa đơn giản nhưng cũng không kém phần chặt chẽ, chính xác về mặt số liệu, thời gian hoàn thiện cũng nhanh và kịp thời với yêu cầu của công việc.
Tóm lại công tác kế toán là một phần đặc biệt quan trọng trong các Công ty nói chung và trong Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt nói riêng. Có thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Long Việt.docx