Báo cáo thực tập tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 3

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 3

1.1. Lịch sử hình thành: 3

1.2. Giới thiệu về công ty: 5

2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty: 6

2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 6

2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực lao động: 7

2.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty. 10

PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 14

1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: 14

2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: 14

3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: 15

4. Các chính sách kế toán của công ty: 17

5. Hệ thống chứng từ,tài khoản, báo cáo kế toán: 17

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 19

1. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty: 19

2. Kế toán tiền mặt: 24

3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 27

KẾT LUẬN 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 9414 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y và được vận dụng kiến thức đã học vào một phần công việc của công ty. Trong quá trình thực tập đã được thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng hướng dẫn chỉ bảo tận tình cùng với sự giúp đỡ của những người trong phòng kế toán, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản tìm hiểu, đánh giá kết quả ban đầu của em về công ty. Lần đầu tiếp xúc thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để em hoàn thiện bài viết báo cáo của mình được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bản báo cáo thực tập gồm các phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty. Phần III: Đặc điểm một số phần hành kế toàn tại công ty. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 1.1. Lịch sử hình thành: Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh chóng đồng thời cơ sở hạ tầng đang dần được phát triển. Trong những năm gần đây các công trình, nhà xưởng mọc lên hàng loạt. Trước yêu cầu đó, công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú được thành lập với mục đích cung cấp vật tư xây dựng và thép xây dựng. Tuy công ty mới thành lập nhưng công ty cũng có các hoạt động liên doanh – liên kết. Để thúc đẩy và mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã liên kết với một số công ty khác như tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội; công ty xây dựng số 1; công ty xây dựng số 3 … Qua các hoạt động liên doanh – liên kết, Công ty đã hoà nhập vào thị trường xây dựng, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi, đặc biệt là vào tháng 11/2006 Việt Nam đã gia nhập WTO. Sự kiện này làm nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh thị trường. Mặc dù vậy Công ty vẫn đứng vững và vượt qua để đạt kết quả tốt, đồng thời tạo chỗ đứng và niềm tin nơi khách hàng. Với bản thống kê báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp đã chứng minh cho những điều nói trên: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị: 1.000đ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch % 1. Doanh thu thuần 13.767.446.620 41.288.558.538 27.521.111.918 199,89 2. Giá vốn hàng bán 13.002.181.051 40.088.601.087 27.086.420.036 208,32 3. Chi phí quản lý kinh doanh 304.985.353 435.637.194 130.651.841 42,84 4. Chi phí tài chính 169.863.238 321.500.000 151.636.762 89,27 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 209.416.978 442.820.257 152.403.279 52,45 6. Thu nhập khác 1.421.675 3.665.779 2.244.104 157,85 7. Chi phí khác 8. Lợi nhuận trước thuế 291.838.653 446.486.036 154.647.383 52,99 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 81.714.823 125.016.090 43.301.267 52,99 10. Lợi nhuận sau thuế 210.123.830 321.469.946 11.346.116 52,99 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm vừa qua, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra là kết quả năm nay cao hơn năm trước. Cụ thể là: Về doanh thu: Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên hơn 27 tỷ đồng, với số tương đối tăng lên là 199,89%. Cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh tổng doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể. Công ty có được như vậy là do sự lãnh đạo và điều hành của ban giám đốc cùng với chính sách, đường lối đúng đắn. Công ty đã có sự quan tâm đúng mức, kịp thời đến những chế độ ưu đãi với công nhân viên. Từ đó thúc đẩy sự nỗ lực của các công nhân viên trong công việc, tạo hiệu quả cao. Về lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, và đây cũng là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng hơn 11 triệu đồng, với số tương đối tăng lên là 52,99%. Ta thấy cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kế. Qua đó quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu đã được bổ sung và tăng lên một cách đáng kể. 1.2. Giới thiệu về công ty: Tên đơn vị: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú Tên giao dịch quốc tế: Thành Tú Investment and construction company limied Ta Tu Co., Ltd. Trụ sở chính của công ty: Số 277/890 Đường Láng - Phường Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại: 04.5146892 Fax: 04.5146892 Giấy CNĐKKD: Số 0182914237 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp ngày 28 tháng 09 năm 2004. Ngành nghề kinh doanh: Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực bao gồm: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Sản xuất các cấu kiện phục vụ xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép; Môi giới, mua bán nhà đất, cho thuê nhà; Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Buôn bán vật liệu xây dựng, thép xây dựng; Dịch vụ bốc xếp và vận chuyển hàng hoá. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty: 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: a. Chức năng của công ty: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận, sản phẩm chủ yếu của công ty là cấu kiện bằng thép và bê tông cốt thép nhằm cung cấp cho các ngành xây dựng và các ngành nghề khác có nhu cầu. b. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng và nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tỷ lệ tệ nạn xã hội và góp phần bình ổn xã hội. Sản xuất và gia công các vật tư thiết bị, bê tông cốt thép phục vụ cho ngành xây dựng. Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế... 2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực lao động: a. Về cơ sở vật chất: Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã trang bị nhiều thiết bị kỹ thuật khác nhau. Đại đa số các thiết bị thuộc thế hệ tương đối mới từ năm 2003 – 2004 và được nhập từ nhiều nước công nghiệp như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Nga; trong đó chủ yếu là máy móc từ Nga và Nhật Bản. MỘT SỐ DANH MỤC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY. TT Loại máy thi công và mã hiệu Nước sản xuất Số lượng Công suất hoặc số liệu kỹ thuật đặc trưng 1 Máy trộn bê tông Trung Quốc 02 250l 2 Dàn giáo khung sẳt 10 105, 50 3 Máy vận thẳng 1 trục 01 P = 50, h = 18 m 4 Đầm bàn Đầm dùi M 38 Nhật Bản 02 04 5 Máy kinh vĩ Đức 01 6 Ôtô Huyđai Hàn Quốc 2,5 tấn 7 Ôtô Misubishi Nhật Bản 3 tấn 8 Máy hàn PH 301 TD 500 MTM 10 – 35 : 14 – 75 CM236 Nga Nga Nga Nga 10 02 02 01 15kw – 280A 24kw – 500A Máy hàn điểm Tổ hợp máy hàn 9 Máy uồn sắt Đức 6 – 40 10 Máy cắt sẳt Nhật Bản 40 11 Máy khoan bê tong Nhật Bản 12 Máy gia công gỗ 16 1,15 – 15kw 13 Máy phun sơn Nga 35 14 Cổp pha tôn 1000m2 Với các thiết bị thi công này, công ty đã thực hiện được nhiều công trình như: Nhà luyện tập & thi đấu thể thao thị xã Cửa Lò - Nghệ An; Cục điện ảnh – 147 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội; trường ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh ĐH Thái Nguyên; trường mầm non Bình Minh – Hoàng Mai – Hà Nội; khu đô thị mới Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội … b. Về nguồn lực lao động: Cơ cấu lao động trong công ty năm 2007 bao gồm các bộ phận sau: Ban giám đốc: 3 người Phòng kế toán – tài chính: 5 người Phòng kỹ thuật tổng hợp: 7 người. Các đội thi công: 60 người. Trình độ lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Đối với các nhân viên quản lý: TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề số lượng Theo thâm liên Ghi chú 3 năm 10năm 15năm 1 Đại học và trên đại học Kỹ sư xây dựng Kỹ sư giao thông cầu đường. Cử nhân kinh tế 10 3 3 4 4 4 3 1 2 3 2 1 2 Cao đẳng Cao đẳng xây dựng. Cao đẳng tài chính kế toán 5 3 2 4 2 2 1 1 Đối với công nhân kỹ thuật: TT Công nhân theo nghề số lượng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 1 Thợ máy xây dựng 4 2 2 2 Thợ mộc xây dựng 8 4 2 2 3 Thợ nề, bê tông 12 6 3 2 1 4 Thợ cơ khí 10 3 4 2 1 5 Thợ điện 6 1 3 2 6 Thợ sơn vối 6 3 3 7 Thợ hàn 4 2 1 1 8 Thợ nước 4 2 1 1 9 Thợ cốt thép 6 2 3 1 Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn. 2.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, đảm bảo cung ứng vật tư đến tận công trình, tránh lãng phí, đảm bảo đúng tiến độ công trình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức như sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phòng kỹ thuật tổng hợp Phòng tài chính - kế toán Các đội xây dựng Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty, được phép ra quyết định, là người chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty. Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Phòng tài chính kế toán là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế toán, tiến hành nhập và xuất vật tư, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật tổng hợp: Hỗ trợ cho bộ phận quản lý kỹ thuật công trình những giải pháp kỹ thuật phức tạp, đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công và chất lượng công trình. Các đội xây dựng: bao gồm các bộ phận: Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động; bộ phận quản lý hành chính kinh tế; bộ phận quản lý giám sát thi công; bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư;các tổ đội thi công xây lắp. Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động: có chức năng hướng dẫn cho công nhân các biện pháp an toàn lao động, kiểm tra, nhắc nhở cho công nhân trong việc thực hiện các quy định về an toàn khi thi công điện, gián giáo, phòng tránh cháy nổ, tai nạn lao động. Đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình, tổ chức thi công đạt yêu cầu kỹ thuật theo đúng hồ sơ thiết kế. Bộ phận quản lý hành chính – kinh tế: có nhiệm vụ tổ chức nơi ăn, nơi ở cho công nhân. Theo dõi, thống kê, cập nhật các chứng từ ban đầu và điều hành khối lượng công việc và khối lượng thanh toán theo đúng tiến độ thi công. Bộ phận giám sát thi công: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cho công nhân thi công theo đúng thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời hướng dẫn việc sử dụng vật tư, máy móc thiết bị đảm bảo mục đích tiết kiệm và hiệu quả cao. Bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công, kế hoạch cung ứng vật tư, nhân công, máy móc thiết bị cho công trình theo đúng tiến độ và yêu cầu của thi công công trình. Các tổ đội thi công xây lắp: Quản lý, giữ gìn và sử dụng an toan, tiết kiệm, hiệu quả máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên liệu phụ lao động được giao trong quá trình thi công. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty và bộ phận quản lý thi công. PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. 2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng, được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong phòng kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo cho việc chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho Giám đốc.Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán (theo hình thức tập trung), căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán hàng hoá Sơ đồ bộ máy kế toán Các phần hành công việc kế toán: - Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán công ty, tổng hợp các phần hành kế toán khác và có nhiêm vụ theo dõi chung, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp số liệu vào sổ cái và báo cáo chí phí, đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của kế toán trưởng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, lập các bảng biểu báo cáo tài chính và giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán. - Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ hợp lệ để thu – chi tiền mặt. Thủ quỹ ghi thu – chi vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt. 3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ và kết hợp với một số bảng kê từ số 1 đến số 11 và các bảng phân bổ. Công ty có các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi tiết các tài khoản (như TK 131; TK 156; TK 632; TK 511…), sổ chi tiết thuế GTGT; báo cáo quỹ; sổ TSCĐ toàn công ty… Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 4. Các chính sách kế toán của công ty: Chế độ kế toán mà công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006. Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó và kỳ kế toán theo, theo tháng. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu hao theo đường thẳng). 5. Hệ thống chứng từ,tài khoản, báo cáo kế toán: Hệ thống chứng từ: Xí nghiệp đã đăng ký hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các loại chứng từ được sử dụng tại công ty bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Sổ chi tiết. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 3LL. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 2LL. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH. Phiếu nhập kho. Phiếu thu (01 – TT), phiếu chi (02 – TT), giấy đề nghị tạm ứng. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước vận chuyển, bốc dỡ…). Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03 – DN. Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN. PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô của công ty, phòng kế toán đã sử dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn kho Sổ kế toán chi tiết Thẻ kho Hoá đơn kiên phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Quá trình tiến hành ghi chép nguyên vật liệu của thủ kho tại kho và của kế toán tại phòng kế toán như sau: Tại kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về mặt số liệu, Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng để phán ánh tình hiện có, biến động tăng và biến động giảm theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Định ký một tháng ba lần kế toán xuống kho kiểm tra đối chiếu số liệu nguyên vật liệu, dụng cụ tồn kho thực tế với số tồn kho ghi trên thẻ kho đẻ đảm bảo số liệu thực tế và số liệu trên thẻ kho luôn luôn trùng khớp. Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp Xuất - Nhập - Tồn. BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NHẬP TỒN Quý IV năm 2007 Tên sản phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Đinh Kg 10.186 83.101.910 1.200 10.800.000 1.200 9.869.568 10.186 84.005.342 Thép buộc Kg 4.375 38.914.075 1.750 17.452.350 1.800 16.553.919 4.325 39.812.506 Thép cuộn 6 Kg 31.741 243.531.003 9.661 72.662.159 242 1.850.470 41.160 314.342.722 Thép cuộn 8 Kg 28.976 222.645.934 8.694 64.449.425 10.129 77.237.195 27.541 209.908.164 Thép gai D10 Kg 43.817 345.652.375 26.362 214.200.563 22.459 178.055.151 47720 318.802.530 Thép gai D12 Kg 21.180 167.442.337 254 2.032.000 17.381 137.428.408 4.053 32.045.929 Thép gai D14 Kg 35.242 274.969.133 17.567 139.878.150 29.183 229.142.558 23.626 185.704.725 Thép gai D16 Kg 26.389 208.838.321 37.589 289.088.217 51.549 407.280.498 12.429 99.646.040 Thép gai D18 Kg 51.405 413.831.282 17.385 137.445.713 33.400 238.985.601 35.390 321.291.394 Thép gai D20 Kg 37.249 295.802.297 25.518 203.586.210 31.555 250.763.179 31.212 248.625.328 Thép gai D22 Kg 47.309 378.092.908 21.872 175.723.142 15.306 122.388.820 53.875 431.426.530 …. Tổng nhập trong kỳ: 258.298 Tổng xuất trong kỳ: 409.833 Tồn cuối kỳ : 325.526 Căn cứ vào quy mô và đặc điểm của số lượng và chủng loại vật tư, Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Quá trình ghi chép các biến động nguyên vật liệu như sau: Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài thì giá mua thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu cộng với chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ …). Do đó, kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của nguyên vật liệu. Cụ thể như sau: Ngày 18/09/2007 công ty nhập kho thép buộc và thép cuộn D8: Phiếu nhập kho ngày 18/09/2007 kèm theo HĐGTGT 0082063 ngày 11/09/2007: Giá trị hàng chưa có thuế: 55.331.235 Trong đó: Thép buộc: 2.253 kg 22.468.651 Thép cuộn D8: 4.568 kg 33.862.584 Thuế GTGT 5%: 2.816.561,75 Phiếu nhập vận chuyển ngày 30/09/2007 chi phí vận chuyển PN 212 ngày 18/09/2007 kèm theo đơn vận chuyển 0018561 ngày 18/09/2007. Phí vận chuyển: 8.950 Thuế GTGT 5%: 447,5 Trong đó: Phí vận chuyển thép buộc: 3.816 Vậy giá trị thực tế của 2.253 kg thép buộc là: 22.468.651 + 3.816 = 22.472.467 Phí vận chuyển thép cuộn D8: 5.134 Vậy giá trị thực tế của 4.568 kg thép cuộn D8 là: 33.862.584 + 5.134 = 33.867.718 Khi nguyên vật liệu nhập đã được kho thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152 : 55.340.185 Thép buộc : 22.472.467 Thép cuộn D8 : 33.867.718 Nợ TK 131 : 2.817.009,25 Có TK 111 : 58.157.194,25 Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ = số lượng nguyên vật liệu xuất kho * đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân gia quyền tính cho từng nguyên vật liệu và được tính cho cả tháng: Ví dụ: Tình hình xuất nhập tồn của thép cuộn D12 trong tháng 9/2007 như sau: Tồn đầu kỳ: 13.587 kg 107.414.474,16 Nhập trong kỳ: - Ngày 09/09/2007 nhập: 3.567 kg 28.131.359,52 - Ngày 21/09/2007 nhập: 2.591 kg 20.495.095,01 - Ngày 25/09/2007 nhập: 1.758 kg 13.880.552,7 - ngày 29/09/2007 nhập: 750 kg 5.865.735 Cộng 8.666 kg 68.372.742,23 Vậy đơn giá của thép cuộn D12 trong tháng 9/2007: Đơn giá bình quân cả kỳ Xuất trong kỳ: Ngày 17/09/2007, Công ty bán 10.756 kg thép cuộn D12, thủ kho ghi số lượng thép cuộn D12 xuất kho vào sổ kho. Khi phiếu xuất kho được chuyển đến phòng kế toán, kế toán tính ra giá trị hàng bán là: 10.756 * 7.899,48 = 84.866.806,88 Ngày 23/09/2007, bán 6.779 kg thép cuộn cho công ty xây dựng số 3 – Hà Nội, giá trị hàng xuất kho là: 6.779 * 7.899,48 = 53.550.574,92 2. Kế toán tiền mặt: Để thuận tiện cho việc thanh toán hay thu hồi của Công ty đối với các bạn hàng khác nhau( là các doanh nghiệp Việt Nam hay các doanh nghiệp nước ngoài). Do đó, tiền của Công ty không chỉ là đơn vị Việt Nam đồng mà còn đơn vị tiền nước ngoài khác ( nhưng chủ yếu là tiền đô la Mỹ). Tài khoản tiền mặt của công ty được chi tiết đến tài khoản cấp 2: 111: TK tiền mặt. 1111: Tiền Việt Nam 1112: Tiền ngoại tệ (Đôla Mỹ) 112: Tiền gửi ngân hàng. 1121: Tiền Việt Nam. 1122: Tiền ngoại tệ (Đôla Mỹ). Các khoản thu và chi tiền của công ty đều được kế toán lập phiếu thu và phiếu chi. Các phiếu thu và phiếu chi được coi là hợp lệ khi các phiếu có đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ và người lập phiếu và dấu của công ty. Khi phiếu thu và phiếu chi hợp lệ thì thủ quỹ mới làm thủ tục nhập quỹ và xuất quỹ. Phiếu thu và phiếu chi được đóng thành từng quyển và dung cho từng năm một. Khi thu tiền hay chi tiền thì phiếu thu và phiếu chi được lập thành 3 liên. Một liên do thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ, một liên thi giao cho người trả tiền( hay người nhận tiền), một liên còn lại thì được lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày, các phiếu thu – chi được chuyển cho kế toán để tiến hành ghi sổ. Đối với các tiền ngoại tệ: khi thu tiền, thủ quỹ phải lập thêm “bản kê ngoại tệ” đính kèm với phiếu thu và đồng thời ghi tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm nhập quỹ. Khi chi tiền, thủ quỹ ghi tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính số tiền. Hàng tháng thủ quỹ tiến hành kiểm tra quỹ và lập bảng kê quỹ. Bảng kê quỹ được lập riêng cho từng loại tiền mặt( bảng kê dùng cho tiền Việt Nam và dùng cho tiền đôla Mỹ). Quy trình ghi sổ đối tiền mặt tại Công ty: Chứng từ ghi sổ Phiếu thu - phiếu chi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Tài khoản 111 Sổ chi tiết tiền mặt Ví dụ: Ngày 10/11/2007, công ty trả nợ cho công ty xây dựng số 3 Hà Nội số tiền là 120.000.000đ Ngày 24/11/2007, công ty trả 80.000.000đ tiền nợ còn lại cho công ty Xây dựng số 3 Hà Nội Thủ quỹ lập phiếu chi, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng tù ghi sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan. Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có 10/11/2007 Trả nợ cho công ty XD số 3 Hà Nội 331 111 120.000 24/11/2007 Trả nợ cho công ty XD số 3 Hà Nội 331 111 80.000 SỔ CÁI năm: 2007 Tên tài khoản: Tiền mặt số hiệu: 111 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH N/T Nợ Có Dư đầu kỳ 652.210 10/11/2007 10/11/2007 Trả nợ cho Cty XD số 3 Hà Nội 331 120.000 24/11/2007 24/11/2007 Trả nợ cho C.ty XD số 3 Hà Nội 331 80.000 Dư cuối kỳ Cuối tháng, kế toán lập báo cáo ngân quỹ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương là tiền công của doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng. Tiền lương cũng chính là đòn bẩy để kích thích tinh thần hăng hái lao động và điều đó sẽ làm cho kết quả công việc của lao động được tốt hơn. Đây chính là nhân tố quan trọng để thúc đẩy năng suất lao động. Tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, tiền lương của công nhân viên được trả lương theo thời gian đối với các nhân viên quản lý văn phòng và trả lương theo khối lượng công việc. Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sinh, khám chữa bệnh… Tiền lương của công nhân viên được trả thành hai đợt. Đợt 1: là tiền tạm ứng trước trả vào ngày 10 hàng tháng. Đợt 2: trả vào ngày 30 – 31 hàng tháng. Công ty theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên thông qua bảng chấm công. Bảng chấm công Tháng…năm… STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Số công đươc hưởng Số công không được hưởng 1 2 … 31 1 2 … Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty sử dụng tài khoản 334 để hạch toán tiền lương cho công nhân viên. Tài khoản này được chi tiết tới cấp 2. Cuối tháng, Công ty tính ra lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú.DOC