- Công tác kiểm tra của các cơ quan hữu quan của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Các cơ quan hữu quan của Nhà nước thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành pháp luật, văn bản dưới luật, chấp hành các chính sách, thể lệ, quy định về tài chính; kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý, sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ có liên quan tới mua bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, gia công hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh.
- Công tác kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp:
Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty được thực hiện theo từng tháng, quý và theo quy định của Ban Giám đốc, kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng các chế độ chính sách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc kiểm tra, kiểm soát quá
trình thực hiện các công tác tài chính dựa trên các mực tiêu và nhiệm vụ được ghi trên các kế hoạch tài chính.
24 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH giầy Nam Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1802/UB ngày 15/03/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Đăng ký kinh doanh số 2002000243 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp.
Công ty TNHH Giầy Nam Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hơn 5 năm thành lập và phát triển cũng là bằng ngần nấy thời gian công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trước sự canh tranh khốc liệt trên thương trường. Với sự xuất phát điểm không mấy thuận lợi, vốn điều lệ ban đầu thấp, trong khi đó ngành kinh doanh da giầy, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu luôn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong nước (Giầy Hà Nội, Thượng Đình, Thụy Khuê…) và các nước khác trên thế giới (chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc). Nhưng với lòng quyết tâm và ý chí sáng tạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển để hoàn thiện mình. Xuất phát từ việc tìm hiểu thực tế nhu cầu tiêu thụ giầy ở thị trường nước ngoài, công ty đã mạnh dạn trang bị máy móc hiện đại, đưa công nghệ xích lại với thời trang, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hiện nay thị phần của công ty trên thị trường một số nước EU đã tương đối ổn định, được bạn hàng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang nổ lực để mở rộng thị trường tiêu thụ ra một số khu vực khác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty giầy Nam Giang có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra công ty cón có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là:
Xuất khẩu: Giầy dép các loại do công ty sản xuất ra
Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty.
- Ngiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ nhà nước giao.
- Thực hiện chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, KHKT, chuyên môn cho công nhân viên trong Công ty.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng.
1.1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty.
Đối tượng kinh doanh: Giầy vải, giầy da
Địa bàn kinh doanh: Với đặc điểm sản phẩm như trên thì các mặt hàng giầy chủ yếu được tiêu dùng tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, các khu vực công nghiệp và các thành phố lớn.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường EU, một số thị trường khác đang được Công ty tiếp cận và thăm dò. Trên thị trường EU, Thụy Sỹ, Hunggari, Bỉ, Hà Lan là những nước nhập khẩu chủ yếu sản phẩm của
Công ty. Tuy nhiên, thị trường EU là một thị trường khá khó tính, đòi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lượng cao.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về sản phẩm: Những sản phẩm giầy có những đặc trưng sau:
- Giầy là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết, khí hậu và vùng địa lý. Sản phẩm giầy chủ yếu được tiêu thụ ở các nước ôn đới và hàn đới, lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt vào mùa đông.
- Giầy cũng là một phần của thời trang, nó tôn vinh vẻ đẹp của con người. Do vậy chủng loại mẫu mã giầy chịu ảnh hưởng sâu sắc của mội trường xã hội, văn hóa, tập quán tiêu dùng và thu nhập của dân cư.
Với các đặc trưng trên thì giầy là sản phẩm có vòng đời ngắn, sự thay đổi mẫu mã, hình thức diễn ra liên tục.
Về nguyên, nhiên vật liệu: Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty được cung cấp theo 2 nguồn: trong nước và ngoài nước. Hiện nay, các loại nguyên liệu như da, vải đặc biệt, phụ kiện trang trí giầy, khóa dây và các sản phẩm hóa chất chủ yếu do công ty nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Đối với các nguyên liệu đầu vào khác như chỉ may, vải, đế… thì Công ty mua từ trong nước, các nguyên liệu này được các đối tác đầu vào cung cấp với số lượng lớn, chất lượng cao, đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế.
Về máy móc, thiết bị: Với máy móc thiết bị được nhập mới từ năm 2002, Công ty đã đầu tư hoàn thiện một dây chuyền sản xuất giầy vải với sản lưọng 600.000 đôi/1năm và một dây chuyền sản xuất giầy da với công suất 400.000 đôi/1năm.
Về công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất giầy ở Công ty Giầy Nam Giang hiện nay đang sử dụng là công nghệ ép dán – là một trong 3 loại công nghệ sản xuấ giầy hiện có ở Việt Nam. Đây là loại công nghệ mà các nước công nghiệp phát triển đã sử dụng vào những năm cuối của thập kỷ 70, sau đó được chuyển giao cho Hàn Quốc , Đài Loan… và bây giờ được chuyển giao cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
PGĐ sản xuất
Xí nghiệp giầy xuất khẩu 3
Xí nghiệp giầy xuất khẩu 2
Phòng KHKD XNK
Phòng hành chính
Văn phòng XNK
Phòng kỹ thuật
Phòng
TC - KT
PGĐ kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp giầy xuất khẩu 1
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc
- Phòng kỹ thuật
- Phòng Tài chính – kế toán
- Phòng hành chính
- Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
- Văn phòng xuất nhập khẩu
- 3 xí nghiệp trực thuộc
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
S
T
T
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1
Tổng doanh thu
37.551
38.527
976
2,6
2
Tổng chi phí
36.197
37.091
894
2,47
3
Tổng lợi nhuận
1.354
1.436
82
6,06
4
Vốn kinh doanh bình quân
8.023
8.839
816
10,17
5
Vòng quay VKD
4,68
4,36
-0,32
-6,84
6
Hệ số phục vụ của VKD
4,68
4,36
-0,32
-6,84
7
Hệ số sinh lợi của VKD
0,17
0,16
-0,01
-5,88
8
Tỷ suất chi phí, giá thành
0,96
0,96
0
0
9
Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành
1,04
1,04
0
0
10
Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành
0,04
0,04
0
0
Biểu 1: Tình hình tài chính của Công ty
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Trong đó:
* Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh:
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh
Vòng quay vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Tổng doanh thu thực hiện trong năm
=
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Tổng doanh thu thực hiện trong năm
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
* Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh:
Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành
Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành
Tỷ suất chi phí, giá thành
=
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
=
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Qua bảng số liệu ta nhận thấy:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa năm 2006 so với 2005 có giảm sút, tuy nhiên không đáng kể, so với toàn ngành da giầy thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang đạt được ở mức trung bình.
- Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang tương đối ổn định qua các năm.
* Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước:
Các loại thuế Công ty phải nộp bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài.
Công ty luôn nộp đầy đủ và đúng thời gian quy định các khoản thuế cho Nhà nước.
Giá trị các khoản thuế nộp Ngân sách Nhà nước được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Đơn vị: nghìn đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Thuế xuất nhập khẩu
1.877.553
1.926.353
48.800
2,6
2. Thuế thu nhập DN
379.127
402.081
22.954
6,05
3.Thuế môn bài
4.850
4.850
0
0
Tổng cộng
2.261.530
2.333.284
71.754
3,17
Biểu 3: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
( Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
* Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm 2 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1:
x
Vốn chủ sở hữu cuối năm
Vốn chủ sở hữu đầu năm
Hệ số trượt giá bình quân trong năm
_
=
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm
Vốn chủ sở hữu đầu năm 2005: 12.310 triệu đồng
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2005: 13.325 triệu đồng
Vốn chủ sở hữu đầu năm 2006: 13.325 triệu đồng
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2006: 14.560 triệu đồng
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2005 = 13.325- 12.310 x 1,084 = -19,04 trđ
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2006 = 14.560 – 13.325 x 1,066 = 355,55 trđ
- Chỉ tiêu 2:
Vốn chủ sở hữu đầu năm x hệ số trượt giá bình quân trong năm
Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm
=
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm
Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2005 = -19,04 / (12.310 x 1,084) = 0,14%
Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2006 = 355,55 / (13.325 x 1,066) = 2,5%
Như vậy, mặc dù giá trị vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2005 và 2006 đều tăng nhưng do sự trượt giá nên năm 2005, công ty không bảo toàn được vốn chủ sở hữu, tuy nhiên, tỷ lệ giảm của vốn là không đáng kể. Sang năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty có sự tăng trưởng với tốc độ tăng 2,5%.
2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
- Công tác kiểm tra của các cơ quan hữu quan của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Các cơ quan hữu quan của Nhà nước thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành pháp luật, văn bản dưới luật, chấp hành các chính sách, thể lệ, quy định về tài chính; kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý, sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ có liên quan tới mua bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, gia công hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh.
- Công tác kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp:
Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty được thực hiện theo từng tháng, quý và theo quy định của Ban Giám đốc, kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng các chế độ chính sách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc kiểm tra, kiểm soát quá
trình thực hiện các công tác tài chính dựa trên các mực tiêu và nhiệm vụ được ghi trên các kế hoạch tài chính.
PHẦN 2:
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
GIẦY NAM GIANG
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán:
Công ty giầy Nam Giang tổ chức công tác kế tóan theo mô hình tập trung, phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tại các xí nghiệp thành viên bố trí các nhân viên hạch toán tiến hành công tác hạch tóan ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép sổ sách một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế toán nhận chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán.
Gồm 7 người, được sắp xếp theo cơ cấu sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ và nguyên vật liệu
Kế toán TH CPSX, tính giá thành
Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Kế toán vốn bằng tiền, công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu số liệu
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu về quản lý tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn…tham mưu cho HĐQT, ký duyệt các chứng từ phát sinh hàng ngày.
- Kế toán TSCĐ và nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và xuất nhập tồn nguyên vật liệu trong kho
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT: Lập bảng lương, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm: theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh, tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ: theo dõi thành phẩm hoàn thành, xác định số lượng thành phẩm đã tiêu thụ.
- Kế toán vốn bằng tiền, công nợ: thực hiện các khoản thu, chi, tạm ứng, các khoản tiền vay, tiền gửi.
Thủ quỹ: cấp phát, thu tiền, cân đối quỹ.
2.2. Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
2.2.1. Các chính sách kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác đinh ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Tại kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi cho từng danh điểm vật tư hàng hóa về mặt số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết vật tư hàng hóa theo dõi biến động của từng danh điểm vật tư hàng hóa. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho
về số lượng đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp nhập xuât tốn, lấy số liệu đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua vào trong kỳ. Giá trị trung bình được tính sau từng lô hàng nhập về.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thảng, mức trích khấu hao hàng năm được chia đều cho số năm sử dụng.
2.2.2. Tổ chức hạch toán ban đầu
- Khái quát hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty:
+ Danh mục chứng từ áp dụng:
Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng,
Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng
Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT 3 liên,
+ Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ: Công tác lập và luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty Giầy Nam Giang được áp dụng theo những quy định chung của quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Về lập chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ
Về trình tự luân chuyển chứng từ: Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm những bước sau:
B1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
B2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công ty ký duyệt;
B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
B4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Danh mục tài khoản áp dụng tại Công ty:
TT
Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
111
112
121
131
133
138
141
142
151
152
153
154
155
156
157
159
211
214
217
221
229
241
242
244
311
315
331
333
334
3335
338
341
351
352
411
413
418
419
421
431
511
515
521
611
631
632
635
642
711
811
821
911
1111
1112
1113
1121
1122
1123
1211
1212
1331
1332
1381
1388
1531
1532
1533
1561
1562
1567
1591
1592
1593
2111
2112
2113
2114
2118
2141
2142
2143
2147
2212
2213
2218
2411
2412
2413
3331
3332
3333
3334
3335
3336
3337
3338
3339
3381
3382
3383
3384
3386
3387
3388
3411
3412
3413
3414
4111
4112
4118
4211
4212
4311
4312
5111
5112
5113
5118
5211
5212
5213
6421
6422
33312
34131
34132
34133
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Tiền gửi Ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Hàng mua đang đi trên đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hóa
Giá mua hàng hoá
Chi phí mua hàng hoá
Hàng hoá bất động sản
Hàng gửi đi bán
Các khoản dự phòng
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Hao mòn TSCĐ vô hình
Hao mòn bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tài chính dài hạn
Vốn góp liên doanh
Đầu tư vào công ty liên kết
Đầu tư tài chính dài hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản dở dang
Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước dài hạn
Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xác hội
Bảo hiểm y tê
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
Vay, nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Trái phiếu phát hành
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dự phòng phải trả
LẠI TÀI KHOẢN 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
LOẠI TÀI KHOẢN 5
DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Mua hàng
Giá thành sản xuất
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN 8
THU NHẬP KHÁC
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh
001
002
003
004
007
LOẠI TÀI KHOẢN 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
Tài sản thuê ngoài
Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
Nợ khó đòi đã xử lý
Ngoại tệ các loại
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ, do vậy các sổ kế toán được áp dụng trong Công ty bao gồm:
Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chứng từ ( từ số 1 đến số 10 )
+ Bảng kê ( từ số 1 đến số 11 )
+ Sổ cái các tài khoản liên quan
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; thẻ kho; sổ TSCĐ; sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi phí sản xuất kinh doanh; sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…
So sánh sổ kế toán của Công ty với chế độ kế toán hiện hành:
Về số lượng sổ: Đầy đủ và phù hợp với chế độ kê toán hiện hành cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Về mẫu sổ: được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành
Phương pháp ghi chép: Tuân thủ theo trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ được quy định trong chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
NKCT, BKê, Sổ Cái
Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Báo cáo tài chính trình bày một cách tổng quát, toàn diện thực trạng tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh. Tại Công ty Giầy Nam Giang, công việc này được giao cho kế toán tổng hợp vào cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm. Với các số liệu đã tập hợp được cùng với báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước, kế toán tổng hợp lập ra 4 bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2.5.Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Kỳ lập báo cáo tài chính: Năm
Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm những loại:
+ Bảng Cân đối kế toán:
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Từ năm 2005 trở về trước Công ty nộp báo cáo tài chính cho 3 cơ quan :
+ Cơ quan thuế: Chi cục thuế Đống Đa
+ Cơ quan thống kê: Phòng thống kê Đống Đa
+ Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội
Nhưng từ năm 2006, chỉ phải nộp Báo cáo tài chính cho 2 nơi là Cơ quan thuế và Cơ quan thống kê.
Báo cáo kế toán quản trị được lập từ các phần hành kế toán với sự phân công trách nhiệm cụ thế, bao gồm những báo cáo:
+ Báo cáo chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ước tính
+ Báo cáo công nợ với khách hàng
+ Báo cáo tình hình vay và hoàn trả vốn vay
……………………………
Báo cáo này sau khi lập được Kế toán trưởng kiểm tra, xem xét và được trình lên Ban giám đốc thông qua thì mới gửi lên các cơ quan quản lý Nhà nước.
PHẦN III:
NHẬN XÉT CHUNG
3.1.Ưu điểm
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, em thấy Công ty có mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống của kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện kế toán chung của Công ty. Hệ thống sổ kế toán, tài khoản và các mẫu biểu Công ty sử dụng đều đúng như chính sách ban hành của Nhà nước. Việc sử dụng máy tính vào công việc kế toán giúp cho công tác hạch toán và lưu trữ chứng từ, sổ sách trở nên dễ dàng và khoa học hơn.
- Do có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong các phòng ban nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã tạo sự chuyên môn hoá, việc phát sinh các vấn đề kinh tế được giải quyết nhanh chóng.Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán, tại các phân xưởng chỉ làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập số liệu ban đầu và gửi cho phòng kế toán làm cho công tác tài chính kế toán của nhà máy phản ánh và cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình biến động của tài sản, chi phí, doanh thu và các mặt biến động khác
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo trong việc giám sát sản xuất, quản lý, kinh phí, công tác tổ chức sản xuất được tiến hành hợp lý, khoa học.
- Đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty có trình độ và kinh nghiệm lâu năm, với sự phân cấp hợp lý đã góp phần tích cực vào việc cung cấp thông tin về tài chính cho hoạt động quản lý, tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD, giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH giầy Nam Giang.DOC