Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH giầy Nam Giang

- Công tác kiểm tra của các cơ quan hữu quan của Nhà nước đối với doanh nghiệp:

Các cơ quan hữu quan của Nhà nước thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành pháp luật, văn bản dưới luật, chấp hành các chính sách, thể lệ, quy định về tài chính; kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý, sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ có liên quan tới mua bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, gia công hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh.

- Công tác kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp:

Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty được thực hiện theo từng tháng, quý và theo quy định của Ban Giám đốc, kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng các chế độ chính sách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc kiểm tra, kiểm soát quá

trình thực hiện các công tác tài chính dựa trên các mực tiêu và nhiệm vụ được ghi trên các kế hoạch tài chính.

 

doc24 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5058 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH giầy Nam Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1802/UB ngày 15/03/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đăng ký kinh doanh số 2002000243 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp. Công ty TNHH Giầy Nam Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hơn 5 năm thành lập và phát triển cũng là bằng ngần nấy thời gian công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trước sự canh tranh khốc liệt trên thương trường. Với sự xuất phát điểm không mấy thuận lợi, vốn điều lệ ban đầu thấp, trong khi đó ngành kinh doanh da giầy, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu luôn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong nước (Giầy Hà Nội, Thượng Đình, Thụy Khuê…) và các nước khác trên thế giới (chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc). Nhưng với lòng quyết tâm và ý chí sáng tạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển để hoàn thiện mình. Xuất phát từ việc tìm hiểu thực tế nhu cầu tiêu thụ giầy ở thị trường nước ngoài, công ty đã mạnh dạn trang bị máy móc hiện đại, đưa công nghệ xích lại với thời trang, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hiện nay thị phần của công ty trên thị trường một số nước EU đã tương đối ổn định, được bạn hàng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang nổ lực để mở rộng thị trường tiêu thụ ra một số khu vực khác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Chức năng: Công ty giầy Nam Giang có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra công ty cón có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là: Xuất khẩu: Giầy dép các loại do công ty sản xuất ra Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Nhiệm vụ: - Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. - Ngiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Thực hiện nghĩa vụ nhà nước giao. - Thực hiện chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, KHKT, chuyên môn cho công nhân viên trong Công ty. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng. 1.1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty. Đối tượng kinh doanh: Giầy vải, giầy da Địa bàn kinh doanh: Với đặc điểm sản phẩm như trên thì các mặt hàng giầy chủ yếu được tiêu dùng tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, các khu vực công nghiệp và các thành phố lớn. Hiện nay, sản phẩm của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường EU, một số thị trường khác đang được Công ty tiếp cận và thăm dò. Trên thị trường EU, Thụy Sỹ, Hunggari, Bỉ, Hà Lan là những nước nhập khẩu chủ yếu sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, thị trường EU là một thị trường khá khó tính, đòi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lượng cao. 1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về sản phẩm: Những sản phẩm giầy có những đặc trưng sau: - Giầy là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết, khí hậu và vùng địa lý. Sản phẩm giầy chủ yếu được tiêu thụ ở các nước ôn đới và hàn đới, lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt vào mùa đông. - Giầy cũng là một phần của thời trang, nó tôn vinh vẻ đẹp của con người. Do vậy chủng loại mẫu mã giầy chịu ảnh hưởng sâu sắc của mội trường xã hội, văn hóa, tập quán tiêu dùng và thu nhập của dân cư. Với các đặc trưng trên thì giầy là sản phẩm có vòng đời ngắn, sự thay đổi mẫu mã, hình thức diễn ra liên tục. Về nguyên, nhiên vật liệu: Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty được cung cấp theo 2 nguồn: trong nước và ngoài nước. Hiện nay, các loại nguyên liệu như da, vải đặc biệt, phụ kiện trang trí giầy, khóa dây và các sản phẩm hóa chất chủ yếu do công ty nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Đối với các nguyên liệu đầu vào khác như chỉ may, vải, đế… thì Công ty mua từ trong nước, các nguyên liệu này được các đối tác đầu vào cung cấp với số lượng lớn, chất lượng cao, đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Về máy móc, thiết bị: Với máy móc thiết bị được nhập mới từ năm 2002, Công ty đã đầu tư hoàn thiện một dây chuyền sản xuất giầy vải với sản lưọng 600.000 đôi/1năm và một dây chuyền sản xuất giầy da với công suất 400.000 đôi/1năm. Về công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất giầy ở Công ty Giầy Nam Giang hiện nay đang sử dụng là công nghệ ép dán – là một trong 3 loại công nghệ sản xuấ giầy hiện có ở Việt Nam. Đây là loại công nghệ mà các nước công nghiệp phát triển đã sử dụng vào những năm cuối của thập kỷ 70, sau đó được chuyển giao cho Hàn Quốc , Đài Loan… và bây giờ được chuyển giao cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp PGĐ sản xuất Xí nghiệp giầy xuất khẩu 3 Xí nghiệp giầy xuất khẩu 2 Phòng KHKD XNK Phòng hành chính Văn phòng XNK Phòng kỹ thuật Phòng TC - KT PGĐ kinh doanh GIÁM ĐỐC Xí nghiệp giầy xuất khẩu 1 Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: - Ban giám đốc - Phòng kỹ thuật - Phòng Tài chính – kế toán - Phòng hành chính - Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu - Văn phòng xuất nhập khẩu - 3 xí nghiệp trực thuộc 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: Triệu đồng S T T Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1 Tổng doanh thu 37.551 38.527 976 2,6 2 Tổng chi phí 36.197 37.091 894 2,47 3 Tổng lợi nhuận 1.354 1.436 82 6,06 4 Vốn kinh doanh bình quân 8.023 8.839 816 10,17 5 Vòng quay VKD 4,68 4,36 -0,32 -6,84 6 Hệ số phục vụ của VKD 4,68 4,36 -0,32 -6,84 7 Hệ số sinh lợi của VKD 0,17 0,16 -0,01 -5,88 8 Tỷ suất chi phí, giá thành 0,96 0,96 0 0 9 Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành 1,04 1,04 0 0 10 Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành 0,04 0,04 0 0 Biểu 1: Tình hình tài chính của Công ty ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Trong đó: * Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh Vòng quay vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân trong năm Tổng doanh thu thực hiện trong năm = Vốn kinh doanh bình quân trong năm Tổng doanh thu thực hiện trong năm = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm * Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh: Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành Tỷ suất chi phí, giá thành = Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm = Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm Qua bảng số liệu ta nhận thấy: - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa năm 2006 so với 2005 có giảm sút, tuy nhiên không đáng kể, so với toàn ngành da giầy thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang đạt được ở mức trung bình. - Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang tương đối ổn định qua các năm. * Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước: Các loại thuế Công ty phải nộp bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài. Công ty luôn nộp đầy đủ và đúng thời gian quy định các khoản thuế cho Nhà nước. Giá trị các khoản thuế nộp Ngân sách Nhà nước được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Đơn vị: nghìn đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Thuế xuất nhập khẩu 1.877.553 1.926.353 48.800 2,6 2. Thuế thu nhập DN 379.127 402.081 22.954 6,05 3.Thuế môn bài 4.850 4.850 0 0 Tổng cộng 2.261.530 2.333.284 71.754 3,17 Biểu 3: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước ( Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) * Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm 2 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu 1: x Vốn chủ sở hữu cuối năm Vốn chủ sở hữu đầu năm Hệ số trượt giá bình quân trong năm _ = Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm Vốn chủ sở hữu đầu năm 2005: 12.310 triệu đồng Vốn chủ sở hữu cuối năm 2005: 13.325 triệu đồng Vốn chủ sở hữu đầu năm 2006: 13.325 triệu đồng Vốn chủ sở hữu cuối năm 2006: 14.560 triệu đồng Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2005 = 13.325- 12.310 x 1,084 = -19,04 trđ Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2006 = 14.560 – 13.325 x 1,066 = 355,55 trđ - Chỉ tiêu 2: Vốn chủ sở hữu đầu năm x hệ số trượt giá bình quân trong năm Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm = Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2005 = -19,04 / (12.310 x 1,084) = 0,14% Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2006 = 355,55 / (13.325 x 1,066) = 2,5% Như vậy, mặc dù giá trị vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2005 và 2006 đều tăng nhưng do sự trượt giá nên năm 2005, công ty không bảo toàn được vốn chủ sở hữu, tuy nhiên, tỷ lệ giảm của vốn là không đáng kể. Sang năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty có sự tăng trưởng với tốc độ tăng 2,5%. 2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp - Công tác kiểm tra của các cơ quan hữu quan của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Các cơ quan hữu quan của Nhà nước thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành pháp luật, văn bản dưới luật, chấp hành các chính sách, thể lệ, quy định về tài chính; kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý, sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ có liên quan tới mua bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, gia công hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh. - Công tác kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp: Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty được thực hiện theo từng tháng, quý và theo quy định của Ban Giám đốc, kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng các chế độ chính sách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các công tác tài chính dựa trên các mực tiêu và nhiệm vụ được ghi trên các kế hoạch tài chính. PHẦN 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán: Công ty giầy Nam Giang tổ chức công tác kế tóan theo mô hình tập trung, phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tại các xí nghiệp thành viên bố trí các nhân viên hạch toán tiến hành công tác hạch tóan ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép sổ sách một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế toán nhận chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Gồm 7 người, được sắp xếp theo cơ cấu sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ và nguyên vật liệu Kế toán TH CPSX, tính giá thành Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán vốn bằng tiền, công nợ Thủ quỹ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ đối chiếu số liệu Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu về quản lý tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn…tham mưu cho HĐQT, ký duyệt các chứng từ phát sinh hàng ngày. - Kế toán TSCĐ và nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và xuất nhập tồn nguyên vật liệu trong kho - Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT: Lập bảng lương, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT - Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm: theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh, tập hợp chi phí và tính giá thành. - Kế toán thành phẩm tiêu thụ: theo dõi thành phẩm hoàn thành, xác định số lượng thành phẩm đã tiêu thụ. - Kế toán vốn bằng tiền, công nợ: thực hiện các khoản thu, chi, tạm ứng, các khoản tiền vay, tiền gửi. Thủ quỹ: cấp phát, thu tiền, cân đối quỹ. 2.2. Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. 2.2.1. Các chính sách kế toán: - Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác đinh ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Tại kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi cho từng danh điểm vật tư hàng hóa về mặt số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết vật tư hàng hóa theo dõi biến động của từng danh điểm vật tư hàng hóa. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho về số lượng đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp nhập xuât tốn, lấy số liệu đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua vào trong kỳ. Giá trị trung bình được tính sau từng lô hàng nhập về. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thảng, mức trích khấu hao hàng năm được chia đều cho số năm sử dụng. 2.2.2. Tổ chức hạch toán ban đầu - Khái quát hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty: + Danh mục chứng từ áp dụng: Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chứng từ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT 3 liên, + Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ: Công tác lập và luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty Giầy Nam Giang được áp dụng theo những quy định chung của quyết định 15/2006/QĐ-BTC Về lập chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ Về trình tự luân chuyển chứng từ: Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm những bước sau: B1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; B2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công ty ký duyệt; B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; B4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. 2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Công ty vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Danh mục tài khoản áp dụng tại Công ty: TT Số hiệu TK TÊN TÀI KHOẢN Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 111 112 121 131 133 138 141 142 151 152 153 154 155 156 157 159 211 214 217 221 229 241 242 244 311 315 331 333 334 3335 338 341 351 352 411 413 418 419 421 431 511 515 521 611 631 632 635 642 711 811 821 911 1111 1112 1113 1121 1122 1123 1211 1212 1331 1332 1381 1388 1531 1532 1533 1561 1562 1567 1591 1592 1593 2111 2112 2113 2114 2118 2141 2142 2143 2147 2212 2213 2218 2411 2412 2413 3331 3332 3333 3334 3335 3336 3337 3338 3339 3381 3382 3383 3384 3386 3387 3388 3411 3412 3413 3414 4111 4112 4118 4211 4212 4311 4312 5111 5112 5113 5118 5211 5212 5213 6421 6422 33312 34131 34132 34133 LOẠI TÀI KHOẢN 1 TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Tiền gửi Ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Đầu tư tài chính ngắn hạn Cổ phiếu Trái phiếu Phải thu của khách hàng Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu khác Tạm ứng Chi phí trả trước ngắn hạn Hàng mua đang đi trên đường Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Thành phẩm Hàng hóa Giá mua hàng hoá Chi phí mua hàng hoá Hàng hoá bất động sản Hàng gửi đi bán Các khoản dự phòng Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho LOẠI TÀI KHOẢN 2 TÀI SẢN DÀI HẠN Tài sản cố định Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ khác Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Hao mòn TSCĐ vô hình Hao mòn bất động sản đầu tư Bất động sản đầu tư Đầu tư tài chính dài hạn Vốn góp liên doanh Đầu tư vào công ty liên kết Đầu tư tài chính dài hạn khác Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản dở dang Sửa chữa lớn TSCĐ Chi phí trả trước dài hạn Ký quỹ, ký cược dài hạn LOẠI TÀI KHOẢN 3 NỢ PHẢI TRẢ Vay ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Thuế giá trị gia tăng phải nộp Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất, nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Thuế tài nguyên Thuế nhà đất, tiền thuê đất Các loại thuế khác Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Phải trả người lao động Chi phí phải trả Phải trả, phải nộp khác Tài sản thừa chờ giải quyết Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xác hội Bảo hiểm y tê Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Doanh thu chưa thực hiện Phải trả, phải nộp khác Vay, nợ dài hạn Vay dài hạn Nợ dài hạn Trái phiếu phát hành Mệnh giá trái phiếu Chiết khấu trái phiếu Phụ trội trái phiếu Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Dự phòng phải trả LẠI TÀI KHOẢN 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU Nguồn vốn kinh doanh Vốn đầu tư của chủ sở hữu Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác Chênh lệch tỷ giá hối đoái Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu Cổ phiếu quỹ Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi LOẠI TÀI KHOẢN 5 DOANH THU Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng hoá Doanh thu bán các thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu khác Doanh thu hoạt động tài chính Các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán LOẠI TÀI KHOẢN 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Mua hàng Giá thành sản xuất Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 7 THU NHẬP KHÁC Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN 8 THU NHẬP KHÁC Chi phí khác Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Xác định kết quả kinh doanh 001 002 003 004 007 LOẠI TÀI KHOẢN 0 TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG Tài sản thuê ngoài Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Nợ khó đòi đã xử lý Ngoại tệ các loại 2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ, do vậy các sổ kế toán được áp dụng trong Công ty bao gồm: Sổ tổng hợp: + Nhật ký chứng từ ( từ số 1 đến số 10 ) + Bảng kê ( từ số 1 đến số 11 ) + Sổ cái các tài khoản liên quan - Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; thẻ kho; sổ TSCĐ; sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi phí sản xuất kinh doanh; sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay… So sánh sổ kế toán của Công ty với chế độ kế toán hiện hành: Về số lượng sổ: Đầy đủ và phù hợp với chế độ kê toán hiện hành cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Về mẫu sổ: được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành Phương pháp ghi chép: Tuân thủ theo trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ được quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra PHẦN MỀM KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI SỔ KẾ TOÁN NKCT, BKê, Sổ Cái Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị 2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Báo cáo tài chính trình bày một cách tổng quát, toàn diện thực trạng tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh. Tại Công ty Giầy Nam Giang, công việc này được giao cho kế toán tổng hợp vào cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm. Với các số liệu đã tập hợp được cùng với báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước, kế toán tổng hợp lập ra 4 bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. 2.2.5.Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Kỳ lập báo cáo tài chính: Năm Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm những loại: + Bảng Cân đối kế toán: + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: + Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Từ năm 2005 trở về trước Công ty nộp báo cáo tài chính cho 3 cơ quan : + Cơ quan thuế: Chi cục thuế Đống Đa + Cơ quan thống kê: Phòng thống kê Đống Đa + Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội Nhưng từ năm 2006, chỉ phải nộp Báo cáo tài chính cho 2 nơi là Cơ quan thuế và Cơ quan thống kê. Báo cáo kế toán quản trị được lập từ các phần hành kế toán với sự phân công trách nhiệm cụ thế, bao gồm những báo cáo: + Báo cáo chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ước tính + Báo cáo công nợ với khách hàng + Báo cáo tình hình vay và hoàn trả vốn vay …………………………… Báo cáo này sau khi lập được Kế toán trưởng kiểm tra, xem xét và được trình lên Ban giám đốc thông qua thì mới gửi lên các cơ quan quản lý Nhà nước. PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG 3.1.Ưu điểm Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, em thấy Công ty có mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Hệ thống của kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện kế toán chung của Công ty. Hệ thống sổ kế toán, tài khoản và các mẫu biểu Công ty sử dụng đều đúng như chính sách ban hành của Nhà nước. Việc sử dụng máy tính vào công việc kế toán giúp cho công tác hạch toán và lưu trữ chứng từ, sổ sách trở nên dễ dàng và khoa học hơn. - Do có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong các phòng ban nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã tạo sự chuyên môn hoá, việc phát sinh các vấn đề kinh tế được giải quyết nhanh chóng.Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán, tại các phân xưởng chỉ làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập số liệu ban đầu và gửi cho phòng kế toán làm cho công tác tài chính kế toán của nhà máy phản ánh và cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình biến động của tài sản, chi phí, doanh thu và các mặt biến động khác - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo trong việc giám sát sản xuất, quản lý, kinh phí, công tác tổ chức sản xuất được tiến hành hợp lý, khoa học. - Đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty có trình độ và kinh nghiệm lâu năm, với sự phân cấp hợp lý đã góp phần tích cực vào việc cung cấp thông tin về tài chính cho hoạt động quản lý, tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD, giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH giầy Nam Giang.DOC
Tài liệu liên quan