Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Global FAB

Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu

Muốn tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp làm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu, tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế mà Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật tư tại công ty, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khâu nhập kho công ty đã sử dụng giá thực tế. Giá này được xác định theo từng nguồn nhập.

- Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu được mua trên thị trường trong nước và ngoại nhập.

- Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hóa đơn với chi phí thu mua phát sinh (nếu có)

- Giá thực tế vật liệu ngoại nhập bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh

- Đối với nguyên vật liệu do công ty sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh.

- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.

 

doc66 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Global FAB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận được chừng từ nhập, xuất vật tư, kế toán phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư, thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại NVL. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Sổ tổng hợp Ghi chú : Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. phát hiện sai sót trong việc ghi chép và kiểm tra. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp chỉ tiêu, số lượng ghi chép nhiều. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập-xuất-tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập-xuất-tồn của từng loại vật liệu. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song Định kỳ kế toán mở bảng kê thống nhất tổng hợp nhập-xuất- tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng loại NVL luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị. Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng, mỗi loại ghi một dòng vào cuối tháng. Cuối tháng, đối chiếu giá trị NVL nhập – xuất – tồn của từng loại vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Đối chiếu sổ giá trị NVL nhập-xuất-tồn trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ cái Ghi chú: Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp số dư Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng để ghi chép số lượng nhập-xuất-tồn và cuối kỳ, ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào cột số lượng trên sổ. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn của từng nhóm NVL của từng kho và ghi giá trị tồn kho vào cuối kỳ của từng loại NVL vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn về mặt số liệu đã được lập vào dùng cả năm. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư: Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ theo từng nhóm vật tư. Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất của từng nhóm NVL theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư. Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ sau đó lập bảng lũy kế nhập-xuất-tồn theo từng kho. Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập- xuất –tồn để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu ở kho vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước cuối tháng. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập-xuất-tồn hoặc bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn với sổ số dư. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho SỔ SỐ DƯ Bảng lũy kế Sổ cái Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Đối chiếu hàng ngày Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư, tránh việc trùng lặp với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ yêu cầu của kế toán phải cao. 2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 2.6.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng TK 152 – Nguyên vật liệu: Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu. Nội dung, kế cấu của TK 152 Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ Nhập NVL trong kỳ (mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến,…) Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ (Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Xuất NVL trong kỳ (sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh) Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá. Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê; kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kì(theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Trị giá NVL tồn cuối kỳ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường : Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường. Nội dung, kế cấu của TK 151 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường” Trị giá hàng mua trên đường đầu kỳ Trị giá hàng mua đi trên đường phát sinh tăng Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.(Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Trị giá hàng mua đi trên đường đã về nhập kho. Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường đầu kỳ. DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ TK 611 – Mua hang : Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh trị giá NVL, công cụ - dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ. Nội dung, kế cấu của TK 611 Tài khoản 611 “Mua hàng” Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ.(Theo kết quả kiểm kê). Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC mua vào trong kì, hàng hóa đã bán bị trả lại. Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC, tồn kho cuối kỳ.( Theo kết quả kiểm kê). Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế háng hóa xuất bán (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ). Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp hai: Tài khoản 6111 “ Mua nguyên vật liệu” Tài khoản 6112 “ Mua hàng hóa” 2.6.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu 2.6.2.1 Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho đúng với số lượng phản ánh trên hóa đơn, chứng từ. Phản ánh chi phí mua NVL, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán, kế toán ghi: Nợ 152 Giá mua NVL theo hóa đơn Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có) Có 111,112,331,…Tổng giá trị thanh toán Nếu được bên bán cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại vật liệu cho bên bán, thì ghi giảm trị giá vật liệu nhập kho: Nợ 111,112,331,… Tổng số tiến đươc giảm giá hoặc trả lại Có 152 Trị giá NVL giảm giá hoặc trả lại Có 133 Thuế GTGT (nếu có) Đối với hàng nhập khẩu, bao gồm các khoảng thuế như thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT không được khấu trừ phải nộp Nhà nước được tính vào giá nhập và kế toán ghi: Nợ 152 nguyên vật liệu Có 3333 Thuế nhập khầu phải nộp Có 3332 Thuế tiêu thụ đặt biệt phải nộp Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp nếu được khấu trừ Nợ 133 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Ngay khi hàng về nhập kho, xác định được nguyên nhân thiếu NVL, kế toán ghi: Nợ 152 Trị giá thực tế NVL nhập kho Nợ 133 Thuế GTGT Nợ 138 Trị giá NVL thiếu phải thu hồi Có 111,112,331,… Tổng giá trị thanh toán. Khi xác định được nguyên nhân thiếu và có quyết định xử lý, liên quan đến nhà cung cấp, nếu nhà cung cấp giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi: Nợ 152 Trị giá NVL thiếu Có 1381 Trị giá NVL thiếu Khi có quyết định giải quyết số NVL thừ, mua luôn số thừa Nợ 3388 Trị giá NVL thừa Nợ 133 Thuế GTGT liên quan đến NVL thừa Có 111,112,331,…Thanh toàn bổ sung 2.6.2.2 Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu Xuất dùng cho quản lý, cho sản xuất,…kế toán ghi: Nợ 621 Dùng để trực tiếp sản xuất, chế biến trong kỳ Nợ 627 Chi phí sản xuất chung trong kì Nợ 641 Chi phí bán hàng trong kỳ Nợ 642 Chí phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Xuất góp vốn liên doanh, ghi theo giá thõa thuận: Nợ 222 Giá thõa thuận giữa các bên tham gia liên doanh Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Xuất gia công, chế biến, kế toán ghi: Nợ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Xuất bán ra ngoài, kế toán ghi: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho 2.6.2.3 Các trường hợp khác Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh Nợ 152 Giá thõa thuận Có 411 Giá thõa thuận Nguyên vật liệu do bộ phận sản xuất dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi nhập kho: Nợ 152 Trị giá NVL dư hoặc phế liệu nhập kho Có 621,627 Trị giá NVL dư nhập kho Có 154 Trị giá phế liệu nhập kho SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 111 152 621 112 331 141 338 Nhập kho nguyên liệu trả bằng tiền mặt Nhập kho nguyên liệu trả bằng chuyển khoản Nhập kho nguyên liệu chưa trả người bán Nhập kho nguyên liệu bằng tạm ứng Nhập kho nguyên liệu thừa chờ giải quyết Xuất kho nguyên liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận quản lý phân xưởng Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận bán hàng quản lý Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận sữa chữa lớn tài sản Nhập kho nguyên liệu thiếu chờ giải quyết 627 641,642 241 138 xxx xxx CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH THỰC TIỄN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH GLOBAL FAB 3.1 Tình hình chung về nguyên vật liệu tại công ty TNHH GLOBAL FAB 3.1.1 Đặc điểm của vật liệu tại công ty Căn cứ vào chức năng sử dụng NVL tại công ty được phân loại thành nguyên vật chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Nguyên vật liệu chính là những thành phần chính tạo nên các sản phẩm như cushion, ống tube, plastic tray,… Nguyên vật liệu chính gồm: mút xốp, mút xốp có keo, màng pet, dây điện, phụ tùng nhựa và cao su, ống cao su, ống PE các loại, cao su xốp, cao su có dán keo, hợp chất nhựa PVC. Nguyên vật liệu phụ gồm : băng keo, giấy decal, bao nylon,…. Nhiên liệu : điện, xăng, dầu công nghiệp,… Bao bì đóng gói : thùng cacton, bao tải, dây buộc, băng keo, giấy nhãn,… 3.1.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu, công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất và vừa đủ để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm, đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều này, công ty đã tổ chức hệ thống kho nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xưởng sản xuất. Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm, để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật liệu. Để công tác quản lý có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ mỗi tháng một lần vào đầu tháng, công ty thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng giá trị của từng loại vật liệu. Việc kiểm kê đươc tiến hành ở kho gồm có thủ kho và kế toán kho. Sau khi kết thúc kiểm kê, thủ kho kí xác nhận vào biên bản kiểm kê. Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặc chẽ giữ kế toán và thủ kho nên ở công ty hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn kho thực tế và sổ sách. 3.1.3 Các chứng từ sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu Trong hạch toán nguyên vật liệu, các chứng từ sủ dụng liên quan đến từng nghiệp vụ như sau: Bộ chứng từ nhập kho nguyên vật liệu : hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho và phiếu xuất kho bên bán. Bộ chứng từ xuất kho nguyên vật liệu : phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu vật tư Chứng từ sử dụng để điều chỉnh chênh lệch kiểm kê : biên bản kiểm kê và biên bản điều chỉnh chênh lệch kiểm kê Bộ chứng từ trả lại nguyên vật liệu do ko đạt chất lượng : phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản trả hàng. 3.2 Quá trình tổ chức hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu 3.2.1 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu 3.2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu Muốn tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp làm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu, tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế mà Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật tư tại công ty, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khâu nhập kho công ty đã sử dụng giá thực tế. Giá này được xác định theo từng nguồn nhập. Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu được mua trên thị trường trong nước và ngoại nhập. Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hóa đơn với chi phí thu mua phát sinh (nếu có) Giá thực tế vật liệu ngoại nhập bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh Đối với nguyên vật liệu do công ty sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh. Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính. 3.2.1.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Phòng kế hoạch thị trường là bộ phận đảm nhiệm cung ứng vật tư, có nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt động. Căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch thu mua vật liệu bằng cách làm phiếu đề nghị mua nguyên vật liệu tới bộ phận mua hàng, để bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng (đã được Giám đốc duyệt) trực tiếp với bên bán vật tư, khi nhận được hóa đơn, kiểm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo nhập hàng của bên bán gửi lên phòng kế hoạch thị trường sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng. Khi hàng được chuyển đến công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch thị trường lập phiếu nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu, phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm. Trong trường hợp kiểm nhận phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu nhập kho, thủ kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng kinh doanh biết. Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất và được lập thành ba liên Một liên lưu tại phòng vật tư Một liên thủ kho giữ Một liên đối tượng lĩnh vực tư giữ Ví dụ minh họa: Ngày 7 tháng 5 năm 2010, nhận được giấy đề nghị mua hàng của bộ phận sản xuất Biểu số 1: GF PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA HÀNG Ký mã hiệu GF – TT -7.4/BM06 Lần ban hành 01 Ngày ban hành 01/02/2008 Người đề nghị : Trần Nam Trung Bộ phận : sản xuất STT Tên sản phẩm cần mua Đvt Số lượng Mục đích sử dụng Ghi chú 1 CR 44 “.5mm (white + No AD) yard 300 San yo 2 CR 44 “.5mm (white + AD) yard 1500 San yo 3 CR 44 “.5mm (white + 2AD) yard 500 Gastech (panasonic) Các yêu cầu khác Thời gian giao hàng : 14/05/2010 Ngày 1 tháng 5 năm 2010 Người phê duyệt Người đề nghị Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 01 Phòng kế hoạch thị trường căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng, lập lệnh đặt hàng với bên bán vật tư. Biểu số 2: GLOBAL FAB CO., Ltd Lot No. 3, Road 11, TAN BINH Industrial park Tel : 84-8-8155567 TAN BINH District, Hochiminh City, Fax : 84-8-855568 VIET NAM TO : CRMTO Date : may.01,2010 Attn : Ms THANH PO No: GF09-01 Tel : 0650 743601/ FAX : 0650 743605 From : GLOBAL FAB CO., LTD PURCHASE ORDER No Item Unit Quantity 1 CR 44 “ x 5mm (white + No Adhesive) Yards 300 2 CR 44 “.5mm (white + Adhesive ) Yards 1500 3 CR 44 “.5mm (white + 2 Adhesive) (Một mặt hai lần keo) Yards 500 Condition : DELIVERY MUST BE ON TIME, GOOG QUALITY Delivery date : January 12,2009 Delivery place : GLOBAL FAB CO., LTD GLOBAL FAB Co., LTD Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 02 Khi bên bán vật tư giao nguyên vật liệu đến kho của công ty, kèm phiếu giao hàng và hóa đơn GTGT Biểu 03: CRMTO PHIẾU GIAO HÀNG 006696 Ngày xuất hàng 14/05/2010 Số đơn xuất hàng 90114005673 Số ký hiệu khách hàng GLO Tên khách hàng GLBAL FAB Địa điểm giao đến Ký hiệu sản phẩm Tên sản phẩm màu sắc quy cách Đơn vị Số lượng Số kiện 1-GF09-01 CR XANH 5MM 44” Y 300 6 (50 X6) Ghi chú Trước khi khách hàng thanh toán tiền mặt (chi phiếu) hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của KH Người lập phiếu Người kiểm hàng Người giao hàng Khách hàng kí nhận Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 03 Biểu 04: Mẫu số :01 GTKT-3LL QN /2008N 0144616 HÓA ĐƠN GÍA TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao khách hàng Ngày 22 tháng 05 năm 2010 Đơn vị bán hàng : CTY CRECIMIENTO INDUSTRIAL VIETNAM Địa chỉ : Đường số 4 - Ấp Đông An Xã Bình Hòa- Thuận An – Bình Dương Số tài khoản : MST : 030122104 Điện thoại : 0650374601 Họ tên người mua hàng : Tên đơn vị : Công ty TNHH Global Fab Địa chỉ : Lô III 2b2 nhóm CN 3, KCN Tân bình, Q. Tân Phú, TPHCM Số tài khoản : Hình thức thanh toán CK MS : 0301982423 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 CR 5 mm x 4” yard 300 9925 2.977.500 Cộng tiền hàng 2.977.500 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế giá trị gia tăng 297.750 Tổng cộng tiền thanh toán 3.275.250 Số tiền viết bằng chữ : ba triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn, hai trăm năm mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 04 Khi hàng được chuyển đến công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biểu 05: GF PHIẾU KIỂM TRA HÀNG NHẬP Ký mã hiệu GF -7.4.3/BM02 Lần ban hành 02 Ngày ban hành 19/06/2008 Tên nguyên liệu : CR 5 mm (white) Số lượng nhận: 300Y Tên nhà cung cấp : CRMTO Mã nguyên liệu : CR 5 - White Ngày nhận hàng: 14/05/10 Lô nguyên liệu : 140510 Số invoice : 06696 (PGH) Số mẫu kiểm tra : 2 mẫu STT Hạng mục kiểm tra Tiêu chuẩn kiểm tra Thực tế kiểm tra Kết quả đánh giá Ghi chú Mẫu 1 Mẫu 2 1 Quy cách 5 ± 0.5 5.1 5.2 Ok 2 Màu sắc Trắng Trắng Trắng Ok 3 Keo Không Không Không Ok Ghi chú : Ok : đạt ; NG : không đạt Kiểm tra Phê duyệt (ký, ghi rõ họ tên) (đã ký) Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 05 Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch thị trường lập phiếu nhập kho. Biểu 06: CTY TNHH GLOBAL FAB Mẫu số: 01-VT –QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính KCN TB-Q. Tân Phú- TPHCM Nợ: Có: Số : PHIẾU NHẬP KHO NVL Ngày 14 tháng 05 năm 2010 Lý do nhập kho: sản xuất STT Tên nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất Mã nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 CR 5 mm GF-SR008 Yard 300 Tổng cộng 300 Xuất tại kho: GLOBAL FAB ngày 14 tháng 05 năm 2010 Giám đốc Thủ kho người lập phiếu (ký , họ tên) (ký , họ tên) (ký , họ tên) Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 06 Đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài: Giá thực tế vật liệu ngoại nhập bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh. Bộ phận xuất nhập khấu sẽ tổng hợp giá và chi phí vận chuyển cùng các loại phí và chuyển cho phòng kế toán (bộ chứng từ xem phục lục số 07) BẢNG BÁO GIÁ INVOICE : I0900296 TK: 2177 Exc .Rate 1670 19/01/2009 NO PART NAME Q.TY UNIT PRICE AMOUNT EQV.IN IMPORT DELIVERY TOTAL COST ROLL USD USD VND TAX VND VND PRICE/UNIT (1) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(6)->(8) (10)=(9)/(3) 01 DOUBLE COATED TAPE (1200MM X 50M) 6 153.600 921.60 15,639,552 2,948,914 6,756,729 25,345,195 4,224,199 TOTAL 6 ROLL 921.60 15,639,552 2,948,914 6,756,729 25,345,195 4,224,199 Mẫu số: 02 GTTT-3LL LG/ 2008N 0017927 Các loại nguyên vật phụ mua ngoài khác Biểu 08: HÓA ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 13 tháng 05 năm 2010 Đơn vị bán hàng : TRƯỜNG PHÁT- TRẦN SIÊU DUNG Địa chỉ : 65 Hải Thượng Lãng Ông P.10, Q.5 Số tài khoản: Điện thoại: MST :0303921151 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị : CTY TNHH GLOBAL FAB Địa chỉ : Lô III- 2B2- nhóm CN III, KCN Tân Bình, Q.Tân Phú Số tài khoản : Hình thức thanh toán: TM MS : 0302610033 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Mũ chụp nhựa Cái 50.000 85 4.250.000 Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ 4.250.000 Số tiền viết bằng chữ : bốn triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẳn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 08 3.2.2 Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 3.2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Các loại mút xốp xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho sản xuất sản phẩm của công ty, việc xuất bán ra ngoài là rất hạn hữu. Để phản ánh giá vật liệu xuất kho được chính xác, Công ty đã sử dụng phương pháp giá trung bình để tính giá vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản được thực hiện để đưa ra một mức giá phù hợp với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, phát sinh cuối kỳ hạch toán. Lý do Công ty sử dụng phương pháp này là vì nguyên vật liệu chính và một số vật liệu phụ nhập từ nước ngoài luôn có sự biến động, nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan (mùa vụ, thuế nhập khẩu, tình hình kinh tế trong và ngoài nước,..). Nhờ có hệ thống máy vi tính đã được lập trình sẵn, việc tính toán được thực hiện nhanh gọn hơn kế toán chỉ việc cập nhật số liệu thực tế của một loại vật liệu nào đó xuất kho, máy tính sẽ tự động tính ra trung bình theo công thức sau: Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ + Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ + Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Ví dụ: Ngày 2/1 mua 5000 kg PVC Compound BDT-7205 GRAY với tổng số thành tiền bao gồm thuế, chi phí vận chuyển,…là 149.020.916, vậy giá trung bình là 29.804 Số lượng đầu kỳ của nguyên vật liệu này là 4.323kg x 31.385 = 135.678.710 Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ = 135.678.710 +149.020.916 4.323+ 5000 = 30.537 đ/Kg => 3.2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì, để phản ánh kịp thời, tính toán và bổ sung chính xác cho đối tượng vật liệu, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy cách. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, các vật liệu này được bảo quản tại kho. Trong đó loại vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là mút xốp, loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quản nếu việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặc chẽ dựa trên cơ sở các chứng từ vật liệu. Ở Công ty, việc xuất kho sử dụng các chứng từ phiếu xuất kho. Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau: Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu “đề nghị xuất kho”. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua Tổng Giám Đốc ký duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì không cần qua kí duyệt của Ban lãnh đạo công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư được chuyển lên phòng kế hoạch thị trường, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập phiếu xuất kho cho ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty TNHH GLOBAL FAB- kế toán nguyên vật liệu.doc
Tài liệu liên quan