Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hasa

Thị trường khách hàng tiêu dùng bao gồm những khách hàng mua sản phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc hộ gia đình.

Đặc điểm của loại khách hàng này là lượng mua mỗi lần thường không nhiều, tần suất mua lặp lại thấp, nhưng số lượng khách hàng loại này rất lớn. Công ty xác định khách hàng sử dụng sản phẩm của mình là những người có thu nhập khá trở lên. Thị trường khách công nghiệp bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sắm sản phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Công ty phân chia khách hàng công nghiệp là các nhà nghỉ, khách sạn và khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp.

Sau khi phân đoạn thị trường Công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Do quy mô của Công ty còn nhỏ, nguồn vốn ít nên trong những năm đầu mới thành lập, Công ty đã chọn thị trường là các nhà bán buôn tại các tỉnh thành trong miền Bắc và một phần miền Trung làm thị trường mục tiêu. Việc lựa chọn này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hoá, nhờ đó giá thành thấp, phù hợp với khả năng tài chính của người mua. Hơn nữa, tâm lý của người Việt Nam nói chung và người dân miền Bắc, miền Trung nói riêng rất chăm lo cho cuộc sống gia đình

 

docx23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hasa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nồi cơm điện, phích nước, bàn là, máy xay sinh tố, ... + Tủ lạnh: bao gồm các loại tủ mang nhãn hiệu Bompani, Maister đợc nhập khẩu từ Italy và tủ lạnh làm lạnh bằng quạt gió mang thương hiệu Hasamitsu được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam. Hiện tại công ty có các Model tủ lạnh Bompani như: dung tích 265 lít, vân gỗ, giá 5.900.000 đồng / chiếc. Dung tích 245 lít, vân gỗ, giá: 5.300.000 đồng/chiếc. Dung tích 240 lít, màu trắng, giá 5.200.000 đồng / chiếc. Model tủ lạnh Maiter dung tích 400 lít, màu xanh, giá 10.500.000 đồng/chiếc. Model tủ lạnh Hasamitsu: dung tích 143 lít, màu xanh,giá 3.100.000 + Máy giặt: bao gồm các loại máy giặt cửa ngang và cửa đứng mang nhãn hiệu Maister, Bompani đợc nhập khẩu nguyên chiếc từ Italy và một số loại mang nhãn hiệu Hasamitsu được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam, có tốc độ vắt khác nhau từ 500 đến 800 vòng / phút. Công suất giặt tối đa từ 5 kg đến 7 kg. Máy giặt Bompani: loại 5 kg: tốc độ vắt 600 vòng/phút, giá bán 6.000.000 đồng/chiếc, loại 7 kg: 800 vòng/phút, giá bán: 9.000.000 đồng / chiếc. Máy giặt Maister loại 5kg, 600 vòng vắt/phút, giá bán 6.500.000 đồng/chiếc Máy giặt Hasamitsu: loại 5,5 kg, vỏ nhựa, lồng Inox, giá bán 3.200.000 đồng / chiếc, loại 6 kg, giá bán 3.500.000 đồng / chiếc + Máy điều hoà: được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam mang thương hiệu Hasamitsu, ưu điểm nổi bật của sản phẩm là làm lạnh sâu, nhanh, có chế độ ngủ, có tác dụng diệt khuẩn, lọc không khí. Giá của điều hoà này loại 9.000 BTU, 2 cục, 1 chiều là: 5.000.000 đồng/bộ, loại 12.000 BTU là 6.000.000 đồng/bộ, loại 18.000 là: 7.000.000 đồng/bộ, loại 24.000 là: 13.000.000 đồng/bộ. + Máy lọc không khí MEC - Malayxia: ký hiệu MEC - 610 - sử dụng màng lọc O2 (Hepa H12), giá bán 3.500.000đồng / chiếc. + Tủ bảo quản Maister: được nhập khẩu nguyên chiếc từ Italy, có tác dụng bảo quản thực phẩm, có hai ngăn lạnh, đá riêng biệt kèm theo khoá từng ngăn. Sản phẩm gồm 3 loại: 250 lít giá bán 4.000.000 đồng / chiếc, 360 lít giá: 5.200.000 đồng / chiếc, 480 lít giá: 5.800.000 đồng / chiếc. + Máy rửa bát Maister: được nhập khẩu nguyên chiếc từ ITALY, năng suất rửa tối đa 12 bộ đồ ăn, tự sấy khô bát đĩa sau khi rửa. Giá bán: 7.000.000 đồng / chiếc. + Bếp ga đứng: là loại bếp dạng hình tủ, cao 85 cm, rộng và sâu 60 cm. Phía trên nóc là bếp với 3, 4 bếp nhỏ, buồng dưới là lò nướng, gồm 2 Model: Bompani 713, giá bán: 4.500.000 đồng / chiếc, Bompani 717, giá bán: 7.000.000 đồng / chiếc. + Bếp ga âm: là loại bếp ga đợc thiết kế nằm chìm dới thành nhà bếp, hoặc các loại tủ bếp. Hiện có 4 Model: BG 671, giá bán: 2.100.000 đồng / chiếc, BG 681, giá bán: 2.300.000 đồng / chiếc, EG 972, giá bán: 3.400.000 đồng / chiếc, EG 973, giá bán: 4.500.000 đồng / chiếc + Nồi cơm điện Super 17P (1,8 lít): đợc nhập khẩu nguyên chiếc từ Singapore, giá bán: 650.000 đồng / chiếc. + Phích nước Super (3,3 lít): đợc nhập khẩu nguyên chiếc từ Singapore, giá bán: 850.000 đồng / chiếc. + Bàn là hơi MEC: nhập khẩu nguyên chiếc từ Malayxia, bao gồm 3 Model. Giá bán từ 200.000 – 320.000 đồng /chiếc. * Đặc điểm sản phẩm do công ty nhập khẩu và lắp ráp: Có thể nói chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu Bompani, Mitsu đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp với nhiều ưu điểm nổi bật như: + Máy giặt: tất cả các loại máy giặt của công ty đều được sản xuất và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn châu Âu với công nghệ giặt mới mang lại hiệu quả sạch hơn và giữ gìn quần áo tốt hơn với những đặc tính như: Chức năng cân bằng đồ giặt: trong suốt quá trình giặt dàn đều lượng đồ giặt trong máy, tránh làm xoắn quần áo, giảm rung lắc trong khi giặt, giảm ồn kéo dài tuổi thọ của máy. Bảng điều khiển điện tử hiện đại, hiển thị thời gian giặt và thông báo khi gặp sự cố. Tự động kết hợp giữa chương trình giặt và nhiệt độ, có thể điều chỉnh tốc độ vắt cho phù hợp với từng loại vải. Công nghệ phun ma tạo dòng nước phun trực tiếp vào quần áo phát huy tối đa tác dụng của xà phòng, làm sạch đều hơn. Chế độ hẹn giờ linh hoạt, đặc biệt tiện lợi cho người bận rộn. Thiết bị cảm ứng xà phòng có thể nhận biết được nồng độ xà phòng trên quần áo, tự đặt thời gian và lượng nớc cần thiết để xả sạch xà phòng, rất có lợi cho những người dễ bị dị ứng với xà phòng. Vỏ máy được tráng 1 lớp kẽm chống gỉ sét, thùng giặt bằng thép không gỉ, siêu bền. Ngoài ra trong quá trình sản xuất, các máy giặt Bompani đều được kiểm tra tổng thể như: Thử nghiệm về độ ẩm 1000 ở nhiệt độ 350 C trong vòng 500 giờ. Thử nghiệm về độ bền: đã trải qua 2500 lần giặt mà không hỏng hóc. Thử nghiệm về áp lực: máy được đặt trong 1 phòng rung lắc mạnh để chắc chắn cấu trúc máy có thể chịu được các va đập mạnh. Thử nghiệm cho cánh cửa: được đóng mở 10.000 lần + Tủ lạnh: Các thế hệ tủ lạnh của Bompani, Mitsu có kiểu dáng nội thất sang trọng, hiện đại với hệ thống làm lạnh bằng quạt gió liên tục, cân bằng toả lạnh không chỉ qua nguồn duy nhất mà thông qua một loạt các khe với bán kính hoạt động lớn, hoạt động này giúp làm lạnh thực phẩm nhanh hơn ngay cả khi tủ đầy thực phẩm. Lớp vỏ ngoài tủ được nhiệt đới hoá, chống gỉ 1 cách hiệu quả. Ngoài ra, hầu hết các tủ lạnh còn có bộ phận khử mùi sinh học làm giảm hẳn mùi khó chịu trong tủ. Nhờ thiết kế vặn khay làm đá viên dễ lấy. Các giá đỡ, ngăn trong tủ được làm bằng loại nhựa cao cấp hoặc thuỷ tinh tinh luyện màu trắng hoặc xanh pha lê trong suốt rất đẹp chắc chắn, đủ khoẻ để chứa đựng 1 khối lượng thực phẩm. + Bếp ga đứng: sử dụng hệ thống đánh lửa 1 nấc chỉ với 1 vòng vặn có tác dụng tiết kiệm đợc lượng ga thừa khi đánh lửa và làm giảm mối nguy hại với sức khoẻ so với chức năng đánh lửa 2 nấc. Đặc biệt bộ phận cảm ứng nhiệt có tác dụng tự ngắt ga khi ngọn lửa bị tắt đột ngột. Lò nớng được tráng 1 lớp men chống xước, gỉ, chống axít ăn mòn, chống cháy. Cửa lò nướng 2 lớp đợc đảm bảo an toàn. Thân bếp có bề mặt không in dấu vân tay giúp người sử dụng không phải đánh bóng và lau chùi bếp thường xuyên. + Bếp ga âm: loại bếp này cũng có hệ thống đánh lửa 1 nấc, mặt bếp và kiềng bếp được tráng men loại A. Loại men này có khả năng bảo vệ mặt bếp khỏi bị ăn mòn bởi các loại axít trong thức ăn và chất kiềm trong hoá chất tẩy rửa. Lớp men này còn giúp cho việc làm vệ sinh bếp dễ hơn và giữ được bề mặt bóng hơn. + Máy lọc không khí : không khí được lọc qua chiếc máy này còn trong lành hơn cả không khí ở Bắc Cực_ nơi không khí trong lành nhất thế giới. Hệ thống phin lọc O2 (H12) giúp loại bỏ bụi bẩn, phấn hoa,chất gây dị ứng .. đó là các nhân tố gây nên các bệnh về da, mắt, mũi như: dị ứng, mẩn ngứa, hen… Phin lọc bằng than hoạt tính giúp loại bỏ những mùi khó chịu. Máy sẽ báo khi nào cần làm sạch hoặc thay phin lọc. Phin lọc có thể làm sạch bằng máy hút bụi. + Bàn là MEC : mặt đế có phủ 1 lớp chống dính titanium, tay cầm và đế có thể tách rời, dễ dàng cho việc đổ nước vào ngăn đựng. Bàn là được thiết kế làm 3 chế độ: phun hơi, phun nước và phun mưa nhằm thích ứng với tong loại vải. Mầu sắc xanh, trắng, hồng đẹp thuận lợi cho sự lựa chọn của khách hàng. + Nồi cơm điện Super: đáy nồi được phủ 1 lớp chống dính siêu bền, gồm nồi nấu, nồi hầm, cốc đong gạo, muối, thìa, hoa văn rất đẹp, chế độ bảo hành 2 năm. Mặt hàng này là sản phẩm bán chạy của công ty trong nhiều năm. Ngoài ra công ty cũng luôn chú trọng đến việc nhập về các Model sản phẩm mới nhằm làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm của mình. Bảng1: Model mới của công ty Hasa năm 2004 và 2005 Tên sản phẩm Số lượng Model mới Máy giặt 03 Tủ lạnh 04 Điều hoà 02 Bếp ga 02 Nồi cơm điện 03 Bàn là 04 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH Hasa) Những mặt hàng chủ lực của công ty được nhập khẩu từ các nước như: Italy, Singapo, Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc dưới dạng chủ yếu: nhập khẩu nguyên chiếc (CPU) và nhập khẩu linh kiện phụ tùng (CKD) để lắp ráp. Hiện nay công ty đã tiến hành nhập khẩu linh kiện theo tỷ lệ nội địa hoá đăng kí và ngày càng mở rộng quy mô lắp ráp các sản phẩm tại công ty mình. Vì thế số lượng hàng linh kiện nhập khẩu có xu hướng ngày càng tăng so với hàng nguyên chiếc. Do đặc tính của các loại hàng điện lạnh - gia dụng nên sản phẩm của công ty thường được tiêu thụ theo hai nhóm vào hai mùa chính: Mùa hè gồm các sản phẩm như tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, tủ bảo quản thực phẩm,... Mùa đông gồm các sản phẩm như máy giặt, phích nước, nồi cơm điện, bàn là,... Trong những năm trở lại đây, cơ cấu mặt hàng của công ty ngày càng đa dạng. Năm 2002 công ty chỉ nhập khẩu 10 mặt hàng bao gồm 26 loại. Nhưng đến năm 2005 đã tăng lên 12 mặt hàng bao gồm 37 loại. Trong đó phải kể đến sản phẩm của hãng Ocean, Italy và Hasamitsu - liên doanh. Đây là những sản phẩm có giá trị tương đối cao và tỷ suất lợi nhuận lớn, trở thành nhóm hàng chủ lực của công ty. Trong những năm qua, công ty đã nhập về các loại hàng hoá chính như: máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, điều hoà, phích nớc, nồi cơm điện, tủ bảo quản,... Bảng 2: So sánh số lượng tiêu thụ các sản phẩm chính Năm 2004 Năm 2005 Tên máy Số % Tên máy Số % Máy giặt chiếm 25% Máy giặt chiếm 32,4% Điều hoà nhiệt độ 13,96% Điều hoà nhiệt độ 14,7% Tủ bảo quản 13,5% Tủ bảo quản 11,8% Tủ lạnh 8,2% Tủ lạnh 33,5% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2005) Qua bảng so sánh kết quả kinh doanh các sản phẩm chính trong 2 năm cho ta thấy sự thay đổi rõ ràng về số lượng tiêu thụ các sản phẩm này chủ yếu do 2 nguyên nhân sau: - Thứ nhất: Do đời sống xã hội được nâng cao thu nhập người tiêu dùng tăng lên nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm đắt tiền như máy điều hoà, máy giặt,...., tăng cao. - Thứ hai: Do các sản phẩm máy giặt, điều hoà, tủ lạnh là những sản phẩm lắp ráp chính tại công ty mà chính những sản phẩm này mang lại thương hiệu uy tín cho công ty, là nguồn lợi nhuận chính của công ty nên việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ những sản phẩm này là điều tất yếu. 2.3. Thị trường tiêu thụ Những năm gần đây tỷ phần thị trường tại Hà Nội trong từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty tăng không đáng kể so với tiềm lực mà Công ty có. Đó cũng là một phần lời giải đáp của việc doanh thu của Công ty đã tăng lên không lớn trong hai năm qua. Rõ ràng dưới sức ép và môi trường cạnh tranh tỷ phần thị trường của Công ty được mở rộng không đáng kể đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty. Tuy mới chỉ thành lập vào năm 1993 nhưng sản phẩm của Công ty đã nhanh chóng tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Với đội ngũ thợ bảo dưỡng lành nghề, cán bộ Công nhân viên nhiệt huyết với công việc, chất lượng sản phẩm và khả năng phục vụ của Công ty luôn được người tiêu dùng và bạn hàng là các đại lý đánh giá cao. Việc Công ty có những bạn hàng truyền thống lâu năm đã giúp cho Công ty ngày càng đứng vững và phát triển. Đây là một nguồn nội lực rất lớn và tạo nên khả năng cạnh tranh cho Công ty để Công ty có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh. Ngoài những thế mạnh đó, Công ty còn có một bộ máy quản lý khá gọn nhẹ và hợp lý với phòng kinh doanh đảm nhận luôn việc nghiên cứu những biến đổi của thị trường, thăm dò các đối thủ cạnh tranh, kết hợp với phòng xuất nhập khẩu đưa sản phẩm của Công ty có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp phục vụ và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín và hình ảnh của Công ty trong tâm trí của khách hàng. Đồng thời lắng nghe những phản ứng của họ nhằm hoàn thiện hơn nữa sự thoả mãn so với các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Chính những điều đó đã khẳng định năng lực cạnh tranh của Công ty là lớn. Hiện nay trên thị trường các đối thủ cạnh tranh có vị thế cao hơn Công ty do họ có thị phần cao hơn và bởi họ đã phát triển vào tất cả các loại khách hàng mà đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, để tạo dựng được vị thế của mình thì hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ phải tấn công vào những đoạn thị trường đem lại hiệu quả cao mà các đối thủ cạnh tranh đã từng xâm nhập. * Xác định thị trường mục tiêu Do sản phẩm của Công ty đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng trên thị trường nên việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty có vai trò cực kỳ quan trọng. Thị trường tổng thể bao gồm một số lượng lớn khách hàng với nhiều đặc điểm khác nhau: nhu cầu, khả năng tài chính, nơi cư trú, thái độ và thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy mà Công ty phải phân đoạn thị trường khi xác định thị trường mục tiêu, với mỗi đoạn thị trường nên áp dụng chính sách Maketing sao cho phù hợp. Hiện nay Công ty phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và theo từng loại khách hàng. Thị trường tổng thể được Công ty chia thành: Thị trường miền Bắc và một phần Thị trường miền Trung. Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: Vì trong hoạt động bán hàng của mình Công ty chỉ hầu như bán hàng hoá cho một loại khách hàng duy nhất là các nhà bán buôn, do đó có rất nhiều mảng thị trường còn trống mà Công ty chưa xâm nhập vào. Các mảng thị trường mà Công ty chưa xâm nhập có thể chia thành hai lực lượng là các nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trong lực lượng các nhà bán lẻ thường bao gồm những nhóm khách hàng sau: - Các nhà bán lẻ thông thường là các hộ kinh doanh. - Các siêu thị có qui mô khác nhau. - Các cửa hàng bách hoá tổng hợp tư nhân. - Các trung tâm thương mại chuyên kinh doanh hoặc kinh doanh nhiều loại mặt hàng. - Các đại lý bán lẻ. Việc xác định các nhà bán lẻ như trên sẽ giúp cho Công ty phân đoạn thị trường được tốt hơn. Đối với yếu tố phân bố về mặt địa lý thì sự phân bố của các nhà bán lẻ hộ kinh doanh dường như tập trung hơn so với sự phân bố của siêu thị, cửa hàng bách hoá tổng hợp. Theo tiêu thức địa lý thì các nhà bán lẻ trên thị trường nên được phân chia thành hai đoạn chính. Đoạn thị trường thứ nhất là tất cả các nhà bán lẻ trong phạm vi trung tâm thành phố, cụ thể là địa bàn các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,… riêng Thành phố Hà Nội Công ty đã xác định các nhà bán lẻ ở địa bàn Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Lê Duẩn, Giảng Võ... Trong đoạn thị trường này sẽ gồm một số lượng lớn các nhà bán lẻ hộ kinh doanh, ngoài ra trong đoạn thị trường này còn có hai Trung tâm thương mại điện tử Điện Biên và Giảng Võ. Đoạn thị trường thứ hai là các nhà bán lẻ trong phạm vi còn lại của địa bàn các tỉnh thành trong miền Bắc và một phần miền Trung. Đoạn thị trường này, có số lượng không nhiều các nhà bán lẻ hộ kinh doanh và phân bố đều ở các khu vực. Một điều khác biệt rõ ràng giữa hai đoạn thị trường là sự chênh lệch rất lớn về số lượng. Cụ thể là đoạn thị trường thứ nhất có số lượng lớn hơn rất nhiều so với đoạn thị trường thứ hai. Đoạn thị trường thứ nhất hứa hẹn một lượng hàng hoá tiêu thụ lớn hơn nhiều so với đoạn thị trường thứ hai và hứa hẹn một tiềm năng lớn hơn trong khi đoạn thị trường thứ hai đòi hỏi một chi phí quản lý khách hàng cao hơn. Tuy nhiên khả năng xâm nhập đoạn thị trường thứ nhất sẽ thấp hơn đoạn thị trường thứ hai do sự cạnh tranh ở đoạn thị trường thứ nhất sẽ cao hơn nhiều so với ở đoạn thị trường thứ hai và sự đòi hỏi của đoạn thị trường thứ nhất cũng sẽ cao hơn. Công ty không chỉ phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý mà còn phân đoạn thị trường theo từng loại khách hàng. Theo tiêu thức này thị trường tổng thể của Công ty được phân thành thị trường khách hàng tiêu dùng, thị trường khách hàng công nghiệp. Thị trường khách hàng tiêu dùng bao gồm những khách hàng mua sản phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của loại khách hàng này là lượng mua mỗi lần thường không nhiều, tần suất mua lặp lại thấp, nhưng số lượng khách hàng loại này rất lớn. Công ty xác định khách hàng sử dụng sản phẩm của mình là những người có thu nhập khá trở lên. Thị trường khách công nghiệp bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sắm sản phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Công ty phân chia khách hàng công nghiệp là các nhà nghỉ, khách sạn và khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp. Sau khi phân đoạn thị trường Công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Do quy mô của Công ty còn nhỏ, nguồn vốn ít nên trong những năm đầu mới thành lập, Công ty đã chọn thị trường là các nhà bán buôn tại các tỉnh thành trong miền Bắc và một phần miền Trung làm thị trường mục tiêu. Việc lựa chọn này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hoá, nhờ đó giá thành thấp, phù hợp với khả năng tài chính của người mua. Hơn nữa, tâm lý của người Việt Nam nói chung và người dân miền Bắc, miền Trung nói riêng rất chăm lo cho cuộc sống gia đình. Mặc dù khả năng tài chính còn hạn chế nhưng họ luôn có xu hướng tiết kiệm để mua sắm những vật dụng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày như: tủ lạnh, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, bàn là... Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã tập trung khai thác đoạn thị trường khu vực Bắc, Trung với những sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, những sản phẩm mang thương hiệu của Công ty và những sản phẩm do Công ty độc quyền phân phối đều là những sản phẩm tốt và có giá cả rất cạnh tranh so với các sản phẩm của các hãng khác, do đó đã thu hút được khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường. Đến nay, những mặt hàng của Công ty đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng và vị thế của Công ty đã được khẳng định trên thị trường miền Bắc và miền Trung. Để tăng quy mô hoạt động và phát triển thị trường, Công ty đã tập trung vào chuyên môn hoá theo sản phẩm đồng thời mở rộng thị trường ra khu vực phía Nam. Theo phương án này, Công ty có thể tập trung vào việc sản xuất các loại sản phẩm điện gia dụng mang thương hiệu Công ty và tiếp tục đẩy mạnh công tác phân phối độc quyền các sản phẩm của Maister’s. Công ty xác định các nhà bán lẻ ở các Trung tâm thành phố của cả ba miền Bắc, Trung, Nam là các đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng. Việc lựa chọn các nhà bán lẻ nhằm mục đích giúp đưa các sản phảm của Công ty tiếp cận người tiêu dùng nhanh hơn. Đồng thời, việc chuyên môn hoá sản phẩm giúp tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu giúp Công ty có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận trong lĩnh vực mặt hàng điện gia dụng. II - CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH HASA. 1.Tình hình lao động tại Công ty Năm 2003 toàn công ty có 80 người, năm 2005 lượng lao động tăng lên 95 người .Tốt nghiệp đại học tương ứng là 27 người và 24 người. Đây là con số không thấp nhưng cũng không quá cao. Hơn nữa với 27 người năm 2003 và 24 ngừơi năm 2005 ta thấy số cán bộ trình độ đang giảm dần. Đây cũng là điều Công ty cần lưu ý bởi trong khi Công ty càng phát triển, số cán bộ công nhân ngày càng tăng lên mà trình độ lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ môi trường làm việc của Công ty có thể không bằng một số công ty khác hoặc số cán bộ trình độ đến tuổi nghỉ hưu đang tăng mà đội ngũ kế cận lại chưa tương xứng. - Vì trình độ trung cấp chỉ có 39 người và 41 người, đây là con số thấp chưa qua đào tạo. Điều này chứng tỏ trình độ công nhân viên của Công ty chưa cao hoặc Công ty đang sản xuất những mặt hàng đòi hỏi quá nhiều lao động phổ thông. Để Công ty ngày một phát triển, sản phẩm ngày càng cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công nhân viên phải có chuyên môn nghiệp vụ, sự năng động trong sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, do hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mở rộng sang một số lĩnh vực, thị trường cho nên lực lượng lao động trong Công ty phải phát triển phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới. Vì vậy, Công ty cần có lực lượng trẻ, có trình độ thay thế số người mà do tuổi tác, sức khoẻ hoặc chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Được như vậy, việc không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên là yêu cầu cấp thiết trước mắt và là mục tiêu lâu dài đối với Công ty. Có như vậy, Công ty mới có thể đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. 2. Tình hình tài chính của Công ty Khả năng tài chính tốt thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, công ty có khả năng tài chính tốt sẽ tạo sự tin cậy hơn trong kinh doanh và đó chính là điểm cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác. Khả năng tài chính tốt đảm bảo thuận lợi cho các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được thông suốt, là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các giải pháp mới về công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty Hasa là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, được quyền chủ động về mặt tài chính, tự chủ trong phương án kinh doanh, có trách nhiệm bảo đảm doanh thu phải bù đắp được chi phí. Nguồn vốn của công ty không dồi dào đã cản trở việc đầu tư đổi mưói trang thiết bị máy kỹ thuật và do đó tác động gián tiếp đến khả năng cạnh tranh về sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra hạn chế về vốn không cho phép công ty theo đuổi những chính sách cạnh tranh mạo hiểm với các doanh nghiệp lớn trường vốn. Về nguồn vốn của Công ty, ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty qua mỗi năm lại tăng cao hơn năm trước và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của công ty. Chứng tỏ rằng tình hình huy động các nguồn vốn của Công ty là tương đối tốt và nó có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tự chủ tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng: Vốn và nguồn vốn của Công ty Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ Tiêu 2003 2004 2005 So sánh tăng giảm Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % 2004/2003 2005/2004 Chênh Lệch TT(%) Chênh Lệch TT(%) I.Tổng Vốn 82 000 100 95 000 100 115000 100 13 000 100 20 000 100 - Vốn cố định 17 000 20.73 21 000 22.1 27 000 23.5 4 000 30.8 6 000 30 - Vốn Lưu động 65 000 79.27 74 000 77.9 88 000 76.5 9 000 69.2 14 000 70 3. Cơ sở vật chất, nhà xưởng và thiết bị. * Công ty đã có một nhà máy lắp ráp với bốn phân xưởng chính bao gồm: Phân xưởng lắp giáp hàng điện tử: Với một dây truyền lắp giáp hiện đại của Hàn Quốc vừa mới được nhập rất hiện đại. Phân xưởng lắp giáp hàng điện lạnh: Phân xưởng này vẫn đang phải xử dụng dây truyền của Trung Quốc được nhập về từ năm 1995. Phân xưởng chế tạo, thiết kế và sản xuất các đồ gia dụng: Phân xưởng hiện có 3 máy cắt tự động mới nhập về có công suất lớn, 5 máy dập tự động, 1 máy mài xoay,... Phân xưởng gia công, đóng gói sản phẩm: Phân xưởng trang bị một dây truyền bán tự động của Trung Quốc từ năm 2002 khá hiện đại đáp ứng được đúng tiến trình của công việc. * Ngoài các phân xưởng sản xuất thì Công ty còn có các văn phòng đại diện, các phòng trưng bày sản phẩm và các đại lý trên toàn quốc. 4. Công nghệ, kỹ thuật và uy tín thương hiệu. *Công nghệ, kỹ thuật: Để sản phẩm ô tô của mình có chỗ đứng trên thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, áp dụng khoa học công nghệ mới nhất nhằm có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá thành lại phù hợp với người Việt Nam. Hiện nay công ty sản xuất chủ yếu bằng dây truyền nhập từ Trung Quốc và đang có dự án lắp đặt 1 dây truyền dạng CKD do chuyên gia Hàn Quốc hỗ trợ. Quy trình sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: Các linh kiện, sản phẩm chi tiết Lắp ráp Soạn các linh kiện Đóng gói hoàn thiện Sản phẩm OTK Bước 1 : Từ các linh kiện điện tử, điện lạnh, nguyên vật liệu ban đầu... được nhập về, gia công chế tạo, soạn linh kiện theo đúng yêu cầu,... Bước 2: Sau khi các linh kiện được sắp xếp theo đúng yêu cầu và các nguyên vật liệu được gia công ban đầu là đến giai đoạn lắp giáp, hoàn thiện sản phẩm. Bước 3: Sản phẩm sau khi lắp giáp, hoàn thiện là đến công đoạn đóng gói bao bì, gián nhãn mác. Bước 4: Khi sản phẩm hoàn chỉnh thì phòng OTK sẽ kiểm tra xe theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được xuất xưởng. Bước 5: Xuất sản phẩm ra thị trường. *Uy tín thương hiệu: Sản phẩm của Công ty Hasa đang ngày càng có chất lượng cao, sánh ngang với nhiều sản phẩm cùng loại trong nước và nước ngoài.Thương hiệu công ty đã trở lên rất quen thuộc với người tiêu dùng trong cả nước. Công ty đã được công nhận rất nhiều danh hiệu về sản phẩm chất lượng cao và hàng tiêu dùng được yêu thích tại các hội chợ. Tiêu biểu là năm 2002,2003,2004,2005 đều được hiệp hội các doanh nghiệp hàng điện tử trao huy chương vàng về hàng chất lượng. Năm 2004,2005 được bình chọn là sản phẩm được ưa chuộng nhất của người tiêu dùng,.... III - KẾT QUẢ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HASA TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hasa Trong những năm gần đây Công ty Hasa có hướng đi đúng đắn, tận dụng được lợi thế của mình nhằm sản xuất ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong bối cảnh đó Công ty TNHH Hasa đã mạnh dạn đầu tư công nghiệp, khảo sát, nghiên cứu thị trường. Trải qua những khó khăn thử thách công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Bảng: Kết quả tài chính của Công ty Đơn vị: triệu đồng Năm 2003 2004 2005 So sánh tăng giảm 04/03 05/04 1.Doanh thu 103 582 107 694 127 883 103.96 118.75 2. Chi phí 102 680 106 384.4 126 445 104 119 3. Lợi nhuận 902 1309.6 1438 145.19 109.8 4. Nộp ngân sách 1 597 2 380 2 633.52 149.04 110.64 Qua bảng ta thấy doanh thu Công ty đều tăng qua các năm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Hasa.docx
Tài liệu liên quan