MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY: 2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 2
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG. 3
1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. 3
1.1. Ban giám đốc: 4
1.2. Phòng kế toán tài chính: 4
1.3. Phòng kinh doanh: 5
1.4. Phòng vật tư hàng hoá. 5
1.5. Phòng văn thư lưu trữ 5
2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 6
2.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh 6
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG ( TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008) 8
I. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG THUỐC Ở VIỆT NAM 8
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường 8
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường 8
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 10
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 11
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty. 11
2. Phân tích chính sách định giá của Công ty. 11
3. Hệ thống kênh phân phối của Công ty. 12
4. Các hoạt động hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh. 14
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG 15
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THHH HIỆP PHONG TRONG THỜI GIAN TỚI 15
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới 15
1.1. Thuận lợi 15
1.2. Khó khăn: 15
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 17
2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển 17
2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 17
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG. 18
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường 18
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường 18
3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối 19
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh 20
5. Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm 20
6. Tăng cường hoạt động quảng cáo 21
III. KIẾN NGHỊ 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hiệp Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông qua phương pháp chứng từ.
- Phân bổ chi phí một cách hợp lý.
- Tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên công ty.
- Xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh và mỗi năm tài chính thông qua hệ thống các báo cáo tài chính.
- Thực hiện các nghĩa vụ thuế của công ty đối với nhà nước.
1.3. Phòng kinh doanh:
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đây là phòng chủ yếu tiến hành thực hiện các chiến lược của công ty, đồng thời cũng là nơi tạo ra thu nhập cho công ty.
- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
+ Xác định nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của thị trường.
+ Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cung ứng sản phẩm cho thị trường.
+ Thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
1.4. Phòng vật tư hàng hoá.
Phòng này thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức tìm hiểu đối tác trong và ngoài nước để đảm bảo nguồn hàng đầu vào cho doanh nghiệp.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh xác định khối lượng hàng hoá cần cung ứng cho thị trường trong nước.
+ Tìm hiểu các nhà cung ứng đầu vào.
+ Tiến hành kí kết hợp đồng với các đối tác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá: thông quan hàng hoá, lập bộ chứng từ, thanh toán
- Quản lý khối lượng hàng hoá trong kho công ty.
+ Xác định chính xác lượng hàng xuất nhập tại kho công ty.
+ Kiểm tra, giám sát lượng hàng, đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá, đảm bảo hoạt động liên tục của phòng kinh doanh.
1.5. Phòng văn thư lưu trữ
Thực hiện các nhiệm vụ phụ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chung của các phòng ban khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài vụ là:
- Gửi hàng, chuyển phát thư từ, điện tín, fax…
- Lưu trữ các tài liệu của công ty.
2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty được hình thành từ 2 nguồn cơ bản: vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 62% cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Là một doanh nghiệp nhỏ nên nhân lực công ty đang trong quá trình phát triển. Hiện tại công ty có 35 nhân viên chính thức và 20 nhân viên cộng tác.
Bảng 1: Tình hình cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Hiệp Phong:
Stt
Tên phòng ban
Số lượng nhân viên.
Trình độ nhân viên
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp.
1
Phòng Quản lý - Điều hành
03
03
2
Phòng kế toán – tài chính
05
04
01
3
Phòng kinh doanh
Tại công ty
Bệnh viện
02
01
01
Nhà thuốc
15
08
07
Phòng bán lẻ
02
01
01
4
Phòng Vật tư hàng hóa
06
02
04
5
Phòng văn thư lưu trữ
02
01
01
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Công ty có đội ngũ nhân viên có tâm huyết, nhiệt đình và đang dần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc.
Để tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai, công ty TNHH Hiệp Phong lấy yếu tố con người là một trong những yếu tố chủ đạo. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động công ty đã có những biện pháp sau:
- Về mặt nghiệp vụ: Nhận thức rõ trình độ nhân viên trong giai đoạn đầu còn tương đối thấp, công ty liên tục cử nhân viên tham gia các khoá học ngắn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực về quản lý kinh tế và kĩ thuật nghiệp vụ.
- Về đời sống kinh tế: công ty có một chính sách lương phù hợp, đảm bảo sự phù hợp và gắn kết lợi ích giữa nhân viên với công ty. Mặc dù mức lương mà ban giám đốc đưa ra chỉ ở mức độ khá so với mặt bằng chung song công ty luôn đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên với nhau. Đồng thời, chính sách nâng lương của công ty được công bố cụ thể, rõ ràng cho toàn bộ nhân viên đồng thời chỉ tiêu xem xét chủ yếu dựa trên khả năng hoàn thành công việc của từng cá nhân do đó có tác dụng rất lớn trong động viên tinh thần làm việc của người lao động.
- Về vấn đề sức khoẻ, tinh thần của công nhân viên:
Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố về sức khỏe và tinh thần đối với năng suất lao động và hiệu quả làm việc, công tác chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần được công ty rất chú trọng và đưa ra nhiều biện pháp hợp lý:
+ Khám sức khỏe định kì cho nhân viên. 100% người lao động được cấp BHXH.
+ Tổ chức xây dựng công đoàn trong công ty.
+ Tiến hành các hoạt động thăm hỏi, động viên, hiếu hỉ, đẩy đủ cho nhân viên.
Do đó hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng nâng cao.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG ( TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008)
I. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG THUỐC Ở VIỆT NAM
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân:
Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 2003 – 2007.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị thuốc NK thành phẩm
Triệu USD
245,45
293,58
314,90
258,20
288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người
USD
3,25
3,82
4,03
3,38
3,71
Tiền thuốc bình quân đầu người
USD
4,6
5,2
6,0
5,0
5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
%
70
73
67
67
69
Tỷ trọng thuốc sx trong nước
%
30
27
33
33
31
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ 1998 – 2007.
Năm
Tiền thuốc bình quân đầu người (USD)
Tốc độ tăng trưởng (%)
1998
0,5
66,67
1999
1,5
200
2000
2,5
66,67
2001
3,4
36
2002
4,2
23,53
2003
4,6
9,52
2004
5,2
13,04
2005
5,5
5,76
2006
5,0
-9,1
2007
5,4
8
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+ Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+ Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng giá cao nhiều hơn)
+ Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường
+ Do thu nhập của dân cư tăng lên
+ Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ người/năm:
+ Khu vực đồng bằng: 2-4 USD
+ Khu vực đô thị: 5-12 USD
+ Hà Nội: 8-10 USD
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD
+ Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
Trong những năm qua, nhìn nhận được sự biến động của thị trường và đưa ra những biện pháp tác động hợp lý, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những đường lối chiến lược đúng đắn, không ngừng mở rộng qui mô doanh nghiệp.
Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2006 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2008
Doanh thu
Nghìn đồng
10 881 151
13 480 200
15 233 611
Lợi nhuận trước thuế
Nghìn đồng
37 416
142 966
204 382
Nộp ngân sách
Nghìn đồng
5 520
11 036
20 200
Thu nhập bình quân (người/tháng)
Nghìn đồng
1 500
1 800
2 300
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu
%
100%
123.8%
140%
Nguồn: phòng tài chính – kế toán.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt xấp xỉ128 triệu đồng/năm. Đây chưa phẩi là con số lớn song, nhìn vào tốc độ tăng trưởng của doanh số ta thấy tiềm năng của công ty là rất lớn. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 1 500 000 đồng/tháng năm 2006 tăng lên 1 800 000 đồng/tháng năm 2007. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên 142 966 nghìn đồng, năm 2008 tiếp tục tăng lên 204 382 nghìn đồng. Doanh thu năm 2008 cũng tăng 140% so với năm 2006.
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường miền Bắc và miền Nam là chủ yếu. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn, tập trung ở hai khu vực miền Bắc và miền Nam như: Thái Nguyên, , Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Nghệ An, Cần Thơ, Hồ Chí Minh... Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có đại lý. Hiện nay Công ty có trên 50 đại lý tập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Nam, số lượng đại lý ở miền Trung không đáng kể.
Bảng5: Hệ thống đại lý phân phối của công ty
Khu vực
Số đại lý
Tỉ lệ % trong doanh thu.
Miền bắc
30
58.90%
Miền Trung
10
8.95%
Miền Nam
25
32.15%
Nguồn: Phòng kinh doanh
2. Phân tích chính sách định giá của Công ty.
Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui định mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua...). Việc qui định giá sản phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty.
Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở chi phí sản phẩm mua vào. Giá bán được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành sau:
- Lương nhân viên
- Gía hàng hoá mua vào
- Chi phí lãi vay
- Các khoản nộp ngân sách
- Chi phí khác phát sinh
Mức độ mức độ cạnh tranh về giá trên thị trường dược nước ta khá gay gắt. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh nhìn chung là ngang bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh. Do đó, khả năng thu hút khách hàng chủ yếu dựa vào hoạt động khuyến mại và chính sách đối với hệ thống phân phối của công ty.
Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt nhằm khuyến khích mua hàng:
Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá bán của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới... Để sử dụng giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt.
3. Hệ thống kênh phân phối của Công ty.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng hệ thống kênh phân phối, đến nay hệ thống đã trở nên khá hoàn chỉnh. Hiện tại, Công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng.
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối của công ty
CÔNG TY TNHH HIÊP PHONG
PHONG
Đại lý của xí nghiệp ở các tỉnh thành
Cty dược phẩm ở các tỉnh thành
Hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân; bệnh viện
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Hiệu thuốc,nhà thuốc
NGƯỜI SỬ DỤNG
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp 1 cấp
Kênh gián tiếp 2 cấp
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Tỷ lệ tiêu thụ qua hệ thống đại lý của Công ty chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty, khoảng 58% - 60%. Do đó, Công ty rất coi trọng việc phân phối sản phẩm của Công ty qua hệ thống đại lý, đặc biệt là việc phân bố số lượng đại lý ở các tỉnh thành sao cho phù hợp. Số lượng đại lý hiện nay của Công ty cụ thể như sau:
Bảng 7: Số lượng đại lý chính của Công ty phân bố ở các khu vực
Khu vực
Số đại lý
Khu vực
Số đại lý
Hà Nội
7
Hòa Bình
1
Quảng Ninh
3
Thanh Hoá
1
Hải Dương
2
Nghệ An
2
Hà Tây
2
Quảng Bình
2
Ninh Bình
1
Đà Nẵng
2
Nam Định
2
Cần Thơ
3
Thái Bình
1
Thành phố HCM
4
Thái Nguyên
1
Phú Thọ
1
Nguồn: Tài liệu phòng kinh doanh
4. Các hoạt động hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh.
Công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau:
- Quảng cáo: Hàng năm, Công ty đều tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo, giới thiều về Công ty và các sản phẩm của Công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là sách báo. Hiện tại, công ty đăng tin quảng cáo qua báo An ninh thủ đô, chăm sóc sức khoẻ và một số tờ báo khác.
- Hội chợ, triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm Công ty đều tham gia các hội chợ triển lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ, triển lãm có kèm theo các quyển catalog sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu biết thêm về các sản phẩm của Công ty. Bằng hình thức này, Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng mới.
- Các hình thức ưu đãi trong mua bán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đã giảm bớt một số thủ tục phiền hà , giúp khách hàng đến mua hàng được nhanh chóng và thuận tiện
- Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thụ của Công ty cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có những biến động lớn về giá cả trên thị trường.
- Ngoài các hình thức trên, Công ty còn sử dụng đội ngũ trình dược viên và nhân viên tiếp thị đến nhiều nơi để quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm của Công ty.
CHƯƠNG III:PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THHH HIỆP PHONG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới
Sau gần 10 năm hình thành và phát triển, giờ đây Công ty cũng đã bắt đầu có tên tuổi ở một vài trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.
1.1. Thuận lợi
- Về vốn: Là một doanh nghiệp tư nhân, do đó, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp có từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu do giám đốc và phó giám đốc đóng góp, nguồn thứ hai là nguồn vốn vay tại các ngân hàng hoặc các bạn hàng khác, trong đó, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn. Do đó, hệ số nhân tiền còn chưa cao
- Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, bố trí tương đối hợp lý, linh hoạt, phù hợp với qui mô doanh nghiệp, song , trình độ cán bộ quản lý trong giai đoạn tự hoàn thiện nên vẫn còn có những vấn đề bất cập. do đó hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2. Khó khăn:
- Về nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên của Công ty có tuổi đời còn khá trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi, song xuất phát điểm còn thấp, ở phần trình bày trước ta thấy tỉ lệ nhân sự có trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp. Điều nay không chỉ gây nhiều khó khăn trong cả hoạt động quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tổn thất một phần chi phí của công ty trong việc đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên.
- Về cơ sở hạ tầng: Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn đóng góp không nhiều, có thể nói cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn tương đối nghèo nàn và mới chỉ đáp ứng vừa đủ nhu cầu sử dụng cho hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Nếu xét về lâu dài thì đây cũng là một vấn đề lớn mà ban giám đốc cần xem xét.
- Về cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Trong tình hình hiện nay, công ty phải cạnh tranh với 2 nhóm đối thủ:
+ Đối thủ trong nước: đây là nhóm đối thủ cạnh tranh truyền thống, số lượng lớn song khả năng cạnh tranh chưa cao.
+ Đối thủ nước ngoài: Nhóm đối thủ này xuất hiện chưa nhiều song đây là nhóm đối thủ tiềm năng, sức cạnh tranh lớn, là mối đe doạ của công ty trong tương lai không xa.
Đứng trước tình hình trên, công ty phải nhanh chóng đưa ra các chiến lược tăng cường sức mạnh thị trường và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty còn vấp phải những khó khăn sau:
+ Công tác nghiên cứu thị trường chưa được tiến hành một cách thầu đáo. Hoạt động kinh doanh chỉ đơn thuần mang tính chất nhập hàng – xuất bán, do đó khó lòng tìm kiếm được khách hàng trung thành cho công ty.
+ Chưa xây dưng được mạng lưới phân phối vững chắc. Hệ thống phân phối còn lỏng lẻo, chưa kết hợp được với nhau. Hệ thống bán lẻ thiếu lòng trung thành đối với công ty. Do đó hoạt động cung ứng sản phẩm ra thị trường gặp nhiều khó khăn, đôi khi khách hàng còn không được hưởng ưu đãi mà công ty đưa ra.
- Về luật pháp: Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch thống nhất cho toàn ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược. Hệ thống vă Hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngành Dược nói riêng đang được hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành chưa hài hòa, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển
Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên, Công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Củng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền Nam), vươn tới và chiếm lĩnh thị trường miền Trung.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc.
- Bảo đảm chất lượng thuốc trong dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả của người dân.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nhập khẩu các sản phẩm ưu thế hiện vẫn đang là sản phẩm phân phối độc quyền của Công ty nhưng tập trung vào các mặt hàng thiết yếu như: KoliginD ( Hàn Quốc), KoliginF ( Hàn Quốc), XyloBaLan ( BaLan), Omega6 (Đức)...
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích nhân viên trong Công ty phát huy sáng kiến, nâng cao doanh số bán hàng.
- Làm tốt công tác thị trường, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.
- Năm 2007, Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty đang nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu GBP và GPP.
Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết, đầy khó khăn, thử thách đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải rất nỗ lực trong sản xuất và kinh doanh.
2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
Bảng 8: Kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Hiệp Phong năm 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Doanh thu
Triệu đồng
18.000
Lợi nhuận
Triệu đồng
600
Nộp ngân sách
Triệu đồng
215
Thu nhập bình quân(người/tháng)
Đồng
2.800.000
Nguồn: phòng tài chính – kế toán.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP PHONG.
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh một thị trường nào đó trước hết Công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường.
Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, Công ty xem xét khả năng của mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức cung ứng sản phẩm và xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác này. Nguyên nhân là do phòng kinh doanh của Công ty chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau:
+ Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh.
+ Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng loại sản phẩm.
+ Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm.
+ Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp.
+ Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì.
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của Công ty là giữ vững thị trường mục tiêu bằng các sản phẩm độc quyền, dùng doanh thu ở thị trường này để tài trợ cho việc nghiên cứu nhu cầu sản phẩm mới, tổ chức thu mua, nhập khẩu các sản phẩm mới và đưa các sản phẩm mới vào thị trường.
3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối
Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, và như vậy là đã hoàn thành một mục tiêu của Công ty.
Hiện nay, mạng lưới phân phối của Công ty bao gồm: các công ty dược phẩm, dược liệu trung ương và địa phương đang áp dụng hình thức chiết khấu giá cho các đại lý bán buôn là 10% nếu doanh số nếu doanh thu dưới 50 triệu đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu đồng/tháng. Còn đối với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, Công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%-10% tuỳ theo trị giá lô hàng họ lấy. Việc áp dụng mức chiết khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với các công ty dược phẩm là điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích thích mang tính cụ thể hơn đối với các thành viên khác nhau:
- Với các đại lý bán buôn của Công ty: Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các đại lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm có lợi nhuận cao hơn..
- Với các công ty dược phẩm, dược liệu trung ương và địa phương: Bên cạnh việc tiếp tục duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng này vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương.
- Với các hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các cửa hàng bán lẻ: Đây là nhóm khách hàng rất quan trọng vì họ trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng sản phẩm của Công ty. Họ không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà còn là người giới thiệu, quảng cáo, vận động người sử dụng dùng sản phẩm của Công ty. Điều đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi của khách hàng đều tập trung ở những điểm bán lẻ như thế này. Vì vậy, Công ty nên:
+ Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao
+ Có thưởng nếu họ thu thập được những ý kiến đóng góp hữu ích của người sử dụng.
+ Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích. Ví dụ như hỗ trợ cho các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có các tên, biểu tượng của Công ty hoặc các sản phẩm đặc trưng của Công ty.
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh
Chất lượng luôn là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm bởi vì thuốc là mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng. Có thể nói chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhìn chung, công ty đã có thế mạnh về chất lượng ở một số mặt hàng nhập khẩu. Song, số lượng sản phẩm đạt chất lượng cạnh tranh chưa nhiều.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Một là: Làm tốt công tác nghiên cứu các nhà cung ứng thuốc, tìm hiểu qui trình sản xuất của các nhà sản xuất nhằm nắm bắt và chọn ra được đối tác tin cẩn, đảm bảo về cả chất lượng và số lượng thuốc cho thị trường của Công ty.
- Hai là: Kiểm tra nghiêm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22592.doc