Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế

 Mục Lục

I Tổng quan về đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 1

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2

1.2.1 Chức năng 2

1.2.2 Nhiệm vụ 2

1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2

1.4 Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 4

II Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 8

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 8

2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 11

2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 12

2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ và sổ sách kế toán 12

2.2.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán 12

2.2.2.2 Hệ thống sổ kế toán 13

2.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 17

2.3 Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu của công ty 19

2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 19

2.3.1.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp 19

2.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 20

2.3.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung 21

2.3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 22

2.3.2 Kế toán TSCĐ 23

2.3.2.1 Kế toán tăng TSCĐ 23

2.3.2.2 Kế toán giảm TSCĐ 24

2.3.2.3 Kế toán sửa chữa TSCĐHH 24

2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 25

 

III Đánh giá về tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức kế toán tại công ty 28

3.1 Đánh giá về tổ chức quản lý kinh doanh nói chung 28

3.1.1 Ưu điểm 28

3.1.2 Nhược điểm 29

3.2 Đánh giá về tổ chức kế toán 30

3.2.1 Ưu điểm 30

3.2.2 Nhược điểm 32

Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 34

Danh Mục Ký Hiệu, Chữ Viết Tắt 35

 

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy phó, và các thuỷ thủ: mỗi người có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trực tiếp với thuyền trưởng về việc khai thác có hiệu quả và việc thực hiện các chức năng tương ứng của mình. Ngoài ra còn có y bác sỹ kiêm phục vụ, cấp dưỡng, phục vụ viên, thợ máy, thợ điện, thợ cơ khí giúp việc cho thuyền trưởng về mọi hoạt động của tàu. Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Ban kế toán là một trong những phòng chức năng chính của công ty, giúp cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, đưa ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư của công ty và các đơn vị khác có liên quan. Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại ban tài chính kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty Liên Vận Quốc Tế được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Số lượng nhân viên kế toán gồm: 4 kế toán viên: - Thủ kho, thủ quỹ - Kế toán vật tư, hàng hóa - Kế toán thanh toán - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng: Nhiệm vụ: - Giám sát hoạt động các nhân viên phòng kế toán, tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính, đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các báo cáo kế toán của công ty. - Tổng hợp tình hình, báo cáo lãnh đạo xí nghiệp, phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Chức năng: - Quản lý, giám sát, giải quyết thu chi tài chính cho các cá nhân , đơn vị có quan hệ kinh tế với công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. - Trực tiếp làm tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho trong và ngoài doanh nghiệp. - Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan. - Lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ cho công ty - Giám sát việc ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty, ký vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định của doanh nghiệp - Tham gia xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức triển khai thực hiện các dự án và công trình để tiết kiệm chi phí - Phân tích hoạt động kinh tế chung toàn công ty, trực tiếp hạch toán giá thành công trình. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên . Kế toán vật tư, hàng hóa Nhiệm vụ: - Theo dõi và chịu trách nhiệm về tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư và hàng hóa. Chức năng: - Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, và thời gian cung cấp - Tính toán và phân bổ chính xác, giá trị vật liệu xuất dùng - Mở sổ, ghi sổ cung cấp số liệu về vật tư đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo Kế toán thanh toán Nhiệm vụ: - Theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với người mua, người bán - Theo dõi sự biến động các khoản tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác - Theo dõi các khoản thanh toán vãng lai, nội bộ với các đơn vị khác trong công ty đồng thời trực tiếp đòi và thu nợ - Theo dõi, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà nước Chức năng: - Lập các chứng từ, thu nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng từ với các phần hành kế toán có liên quan - Mở sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách hàng. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc được quay vòng liên tục. - Lập các báo cáo tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các báo cáo đã lập trước kế toán trưởng và giám đốc. Thủ quỹ, thủ kho Nhiệm vụ: - Đảm bảo việc tiền mặt trong quỹ phải phù hợp với các chứng từ thanh toán - Đảm bảo việc xuất, nhập vật tư qua kho của công ty Chức năng - Thực hiện việc thu, chi tiền mặt; xuất, nhập vật tư qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ. - Kiểm tra tiền mặt, vật tư và trang thiết bị theo kỳ đã quy định của công ty - Bảo quản an toàn tiền mặt, vật tư và trang thiết bị của công ty - Thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định, tránh tồn quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán. - Ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh qua quỹ - Thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh gian lận và sai sót - Lập báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và xuất nhập tồn của vật tư, hàng hóa trong kho - Tham gia nghiệm thu vật tư, trang thiết bị trước khi nhập kho của công ty Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế Toán Vật Tư, Hàng Hóa Kế Toán Thanh Toán Thủ Kho, Thủ Quỹ Kế Toán Trưởng 2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty Hệ thống pháp lý về kế toán đã được điều chỉnh nhằm đáp ứng một cách kịp thời nhất sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Có rất nhiều những quy định cụ thể cho các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn và áp dụng. Khi bắt đầu đi vào hoạt động các đơn vị đều phải tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô, nghành nghề kinh doanh của đơn vị. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nghất về công tác kế toán với công ty quản lý, công ty Liên Vận Quốc Tế tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau: - Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12 - Báo cáo tài chính được lập theo tháng - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng - Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ 2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Công ty Liên Vận Quốc Tế áp dụng hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Chi nhánh đang sử dụng 32 tài khoản tổng hợp, do nhu cầu quản lý một số tài khoản kế toán được mở chi tiết. Các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán (TK131, TK 331) được mở chi tiết theo từng khách hàng của công ty Các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, doanh thu bán hàng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (TK154, TK511, TK621, TK622, TK627) được mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh Các tài khoản phải thu nội bộ, phải trả nội bộ(TK136,TK336) được mở chi tiết theo từng đơn vị nội bộ Ngoài ra, một số tài khoản như TK138,TK142,TK333,TK338,TK421… cũng được mở chi tiết để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ và sổ sách kế toán 2.2.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán là bằng chứng dùng để chứng mình các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành, đặc biệt chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Đồng thời, chứng từ kế toán gắn liền vớit rách nhiệm vật chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác, hợp pháp của các hoạt động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm: Về lao động và tiền lương - Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 09- LĐTL Về tiền tệ: - Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT - Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT - Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT - Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT - Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 07a-TT 2.2.2.2 Hệ thống sổ kế toán Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh tế phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với một trong các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký chung; nhật ký chứng từ Công ty Liên Vận Quốc Tế ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm: - Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán. Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản tổng hợp và được đóng thành quyển, mỗi tài khoản được mở trên một trang hoặc một số trang và mở cho từng tháng một. Cuối tháng nhân viên kế toán sẽ phải khoá sổ, tổng hợp số phát sinh trong tháng, tính ra số dư cuối tháng và cộng luỹ kế từ đầu năm. - Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu của quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ cái. Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Dùng cho các tài khoản 152,153,156, được mở chi tiết cho từng loại vật tư, sản phẩm , hàng hoá. Phản ánh tình hình vật liệu, sản phẩm, hàng hoá theo từng tháng. Căn cứ để ghi sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sổ kho: Sổ này do thủ kho quản lý để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của vật tư, hàng hoá. Mỗi loại vật tư, hàng hoá được theo dõi trên một hoặc một số trang riêng. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ tính ra số lượng nhập, xuất, tồn. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh: Dùng cho các tài khoản 621,622,627,154, mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ. Tổng cộng chi phí phát sinh được dùng làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của công ty. Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng thanh toán tiền lương, hoá đơn cảng phí, hoá đơn điện nước, phiếu thu, phiếu chi….để ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ giá thành sản phẩm, dịch vụ: Các bảng tính giá thành của sản phẩm và dịch vụ trong tháng được đóng thành quyển sổ. Từng loại sản phẩm được phản ánh chi tiết về các loại chi phí: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Số liệu các chi phí được lấy từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tính ra giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ và số tiền tổng cộng các chi phí. Sổ chi tiết bán hàng: Mỗi loại sản phẩm và dịch vụ được mở trên một hoặc một số trang sổ. Các nghiệp vụ kinh tế được tổng hợp theo từng tháng, cuối mỗi tháng kế toán có nhiệm vụ cộng phát sinh , tính ra doanh thu thuần của tháng và lợi nhuận gộp thu được từ bán hàng hoá, dịch vụ. Căn cứ để ghi sổ chi tiết bán hàng là hoá đơn bán hàng, phiều thu, phiếu chi… Sổ chi tiết các tài khoản: Sổ này dùng cho các tài khoản 136, 138, 141, 142, 333, 334, 335, 336, 338, 411, 421, 711, 811, 911. Các sổ này được mở theo từng tài khoản chi tiết, theo từng tháng và cuối mỗi tháng thì phải khoá sổ và tính số dư cuối tháng. Sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán: Dùng cho các tài khoản 131,331, phản ánh công nợ phải thu và phải trả với khách hàng của công ty. Đối với khách hàng thường xuyên mở chi tiết theo từng khách hàng trên một hoặc một số trang sổ theo từng tháng. Đối với những khách hàng không thường xuyên thì có thể mở chung trên cùng một trang sổ và theo từng tháng. Căn cứ để ghi sổ chi tiết này là hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi… Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng: Các sổ này được thủ quỹ sử dụng để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ của chi nhánh và tiền gửi ngân hàng. Căn cứ để ghi sổ quỹ là các phiếu thu, chi, căn cứ để ghi sổ tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng gửi đến Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc, sau đó lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cho từng loại nghiệp vụ một. Sau đó, chuyển bảng tổng hợp chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp kèm theo các chứng từ gốc. Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ có thể được lập cho từng chứng từ gốc hoặc lập cho một số các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế phát sinh nhiều trong tháng như: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được trưởng ban kế toán ký duyệt sẽ được chuyển đến nhân viên kế toán kèm theo chứng từ gốc để ghi vào sổ cái. Chứng từ gốc sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và sổ cái được chuyển đến kế toán các phần hành để ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cuối tháng, nhân viên kế toán các phần hành cộng số phát sinh các sổ kế toán chi tiết rồi tính ra số dư cuối tháng và cộng luỹ kế từ đầu năm. Sau đó, lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp. Cuối tháng khoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong thánh và số dư của các tài khoản trên sổ Cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ Cái lập bảng cân đối tài khoản. Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng ghi Nợ, ghi Có trên bảng cân đối tài khoản phải khớp nhau. Đối chiếu sổ cái, bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải khớp với số dư Nợ, dư Có của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, trưởng ban kế toán trực tiếp lập các báo cáo tài chính Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Chứng từ gốc Sổ chi tiết Tài khoản Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối Tài khoản Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của công ty. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý công ty phải xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với công ty hay không. Đồng thời, các cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế. Công ty Liên Vận Quốc Tế lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng, quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng tháng được gưỉ cho công ty ở Hải Phòng phục vụ cho việc quản lý của cả công ty. Các báo cáo tài chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội. Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm tài chính đó. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty Liên Vận Quốc Tế bao gồm: Báo cáo quyết toán và Báo cáo tài chính. Báo cáo quyết toán: - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131 - Bảng tổng hợp phải trả người bán TK331 - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154 - Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411 - Bảng tổng hợp tạm ứng nhiên liệu TK 1412 - Bảng tổng hợp TK 1421 - Bảng tổng hợp TK 2413 - Bảng tổng hợp TK 242 - Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338 - Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt Báo cáo tài chính: Hiện nay công ty Liên Vận Quốc Tế lập các báo cáo tài chính theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/200 của bộ tài chính. Các báo cáo tài chính được lập tại công ty: bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính 2.3 Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu của công ty 2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.3.1.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng. Sơ đồ 2.3: Kế toán chi phí NVLTT TK152 TK 621 TK152 (1) (3) TK 111,112,141 TK 154 (2a) (4) TK 133 (2b) Chú thích : (1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm (2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm (2b) Thuế GTGT được khấu trừ (3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi (4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chi phí 2.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên quan. Chi phí NCTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm ( lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương ) Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành Sơ đồ 2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (1) (4) TK 335 (2) TK 338 (3) Chú thích: (1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí 2.3.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 Sơ đồ 2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 (1) (6) TK 152,153 (2) TK 214 (3) TK 111,112,331 (4) TK 131 (5) Chú thích: (1) Tập hợp chi phí nhân công (2) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất (3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ (4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền (5) Thuế GTGT được khấu trừ (6) Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung 2.3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 2.6: kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK 152 (1) (4) TK 622 TK155 (2) (5) TK 627 TK157,632 (3) (6) Chú thích: (1) Kết chuyển chi phí NVLTT (2) Kết chuyển chi phí NCTT (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu (5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho (6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán 2.3.2 Kế toán TSCĐ 2.3.2.1 Kế toán tăng TSCĐ Xuất phát từ nhu cầu của bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty sẽ lên kế hoạch mua sắm TSCĐ. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua sắm TSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng ( kèm theo giấy báo của bên bán ) kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ Sơ đồ 2.6 Kế toán tăng TSCĐ TK111,112,331 TK211,212,213 (1) TK133 (2) TK241 (3) (4) TK152,334,338 Chú thích: (1) Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt (2) Thuế GTGT được khấu trừ nếu có (3) Chi phí xây dựng, lắp đặt, triển khai (4) TSCĐ hình thành qua xây dựng, lắp đặt triển khai 2.3.2.2 Kế toán giảm TSCĐ Những TSCĐ nhượng bán là toàn bộ những TSCĐ do đã sử dụng lâu ngày không còn mang lại hiệu quả khi đưa vào hoạt động, do bị hư hỏng nặng nên công ty quyết định định giá để tiến hành nhượng bán Sơ đồ 2.7: Kế toán giảm TSCĐ TK211,212,213 TK811,1381 (1) TK214 TK627,641,642 (2) (3) Chú thích: (1) Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý (2) Giá trị hao mòn (3) Khấu hao TSCĐ 2.3.2.3 Kế toán sửa chữa TSCĐHH TSCĐHH là những tư liệu lao động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất của công ty. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng sửa chữa TSCĐHH. Bản thân mỗi phương tiện vận chuyển đều lập định mức sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Quá trình sửa chữa phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị kế toán sử dụng tài khoản 6277,2413,335 để hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐHH. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan 152,111,112,331,142… TSCĐHH có giá trị lớn đòi hỏi phải được sửa chữa theo kế hoạch thống nhất xây dựng hàng năm cho từng đối tượng TSCĐHH. Để tránh sự biến động của giá thành công ty đã sử dụng phương pháp trích trước sửa chữa lớn. Quá trình sửa chữa TSCDHH sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề. Để TSCĐHH đó được sửa chữa tốt và mang tính hợp pháp đối với các chế độ kế toán mới, kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau: - Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy - Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa - Căn cứ vào phương án dự toán sửa chữa - Căn cứ vào bản quyết định sửa chữa - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào quyết toán sửa chữa tàu thuyền 2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, pháp luật quy định quyền làm việc, lợi ích và quyền khai thác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao động sản xuất. Sơ đồ 2.8 Kế toán các khoản thanh toán với nhân viên tại công ty TK141 TK334 TK622 (1) (5) TK3335 TK627 (2) (6) TK3383,3384 TK642 (3) (7) TK111,112 (4) Chú thích: (1) Tạm ứng cho nhân viên (2) Thuế thu nhập cá nhân của nhân viên (3) Phần đóng góp BHXH,BHYT (4) Thanh toán tiền lương cho nhân viên (5) Chi phí tiền lương của nhân viên sản xuất trực tiếp (6) Chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng (7) Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý công ty Sơ đồ 2.9 Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TK334 TK338 TK622 (1) (3) TK111,112 TK627 (2) (4) TK642 (5) Chú thích: (1) Số BHXH trả trực tiếp cho nhân viên (2) Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý (3) Trích BHXH, BHYT của nhân viên trực tiếp sản xuất (4) Trích BHXH,BHYT của nhân viên phân xưởng (5) Trích BHXH, BHYT của nhân viên quản lý Phần III Đánh giá về tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức kế toán tại công ty. 3.1 Đánh giá về tổ chức quản lý kinh doanh nói chung 3.1.1 Ưu điểm: Công ty Liên vận quốc tế đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về luồng tuyến vận chuyển, về vốn kinh doanh. Tuy nhiên công ty đang dần từng bước chiếm vị thế trên thị trường nhất là trong nghành dịch vụ vận tải, nhiều khách hàng đã tin cậy và thường xuyên có mối quan hệ hợp tác kinh tế với công ty. Doanh thu hàng năm cao và tăng lên trong từng năm. Nhờ vậy, công ty không những thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước mà còn nâng cao đời sống của người lao động. Song song với sự phát triển của công ty, công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện và có những đóng góp nhất định về vấn đề tài chính của công ty. Công tác kế toán được tổ chức nhanh chóng, kịp thời và chính xác theo chế độ kế toán hiện hành. Để tạo nên sự thành công của công tác kế toán phải kể đến việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của từng người với đặc tính, tính chất sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kế toán được hoàn toàn thực hiện bằng máy vi tính với cách tổ chức bố trí phân công công việc khoa học bộ máy kế toán đáp ứng được yêu cầu đặt ra Các phòng ban có liên quan chặt chẽ với nhau đặt dưới sự quản lý của ban giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách, hưỡng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22832.doc
Tài liệu liên quan