Lời mở đầu 3
Phần I: Quá trình, hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Nguyên Lập 4
I. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển 4
II. Cơ cấu tổ chức 4
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 8
I. Khái quát ngành nghề kinh doanh 8
II. Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Lập 8
1. Quy trình chung của Công ty 8 2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty 9
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua . 10
3.1 Tình hình kinh doanh năm 2007-2008 10
3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007-2008 11
4. Phân tích chỉ tiêu tài chính 13
4.1 Chỉ số về cơ cấu tài sản – nguồn vốn 13
4.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản 14
4.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 15
5. Cơ cấu lao động và tiền lương 16
Phần III: Nhận xét và kết luận tình hình chung 17
I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty 17
II. Thuận lợi và khó khăn 17
1. Thuận lợi 17
2. Khó khăn 17
3. Một số biện pháp khắc phục khó khăn 18
III. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty 19
24 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Nguyên Lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết luận và xu hướng phát triển của Công ty TNHH Nguyên Lập
Phần I
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Công ty TNHH Nguyên Lập
I. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với đà phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng tháng 10 năm 2004 Công ty TNHH Nguyên Lập chính thức được thành lập với giấy phép đăng ký kinh doanh theo số:0102014608 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Tên Công ty: Công ty TNHH Nguyên Lập.
- Tên giao dịch đối ngoại: Nguyên Lâp Company limited.
- Tên giao dịch viết tắt: NL Co, LTD.
- Trụ sở: P105-K15-TT Nam Đồng-Phường Nam Đồng-Đống Đa-Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: P301-D5-Khu chung cư Nguyễn Phong Sắc-Cầu Giấy–Hà Nội.
- Hình thức sở hữu: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Tổng vốn điều lệ: 3.4000.000VNĐ
- Số lượng lao động: 50 người.
Doanh nghiệp có quy mô vừa, lực lượng lao động không nhiều tuy nhiên đây là đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo quản lý, đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao, trình độ Đại học và sau Đại học chủ yếu tập trung tại các phòng quản lý của Doanh nghiệp.
- Ngành nghề kinh doanh: Thương mại
Trải qua 5 năm hoạt động, Công ty kinh doanh đã dần có hiệu quả và ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng. Với một hệ thống các mạng lưới dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm, bảo hành có uy tín.
II. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Nguyên Lập là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng, hoạt động có quy mô vừa, tiến hành tổ chức bộ máy quản lý một cách chặt chẽ.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kiểm tra
Phòng lắp đặt
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Các bộ phận chức năng
- Ban giám đốc: gồm 2 người
+ Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và là người đại diện của Công ty theo pháp luật.
+ Phó giám đốc: Là người trợ giúp trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc là người do giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty, được uỷ quyền của giám đốc để ký kết các hợp đồng uỷ thác với các đối tác của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý chung về kỹ thuật cho các mặt hàng của doanh nghiệp, đảm bảo mặt hàng đáp ứng đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn chung của sản phẩm.
+ Phòng lắp đặt: Thực hiện việc lắp đặt các linh kiện của sản phẩm thành sản phẩm hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể đồng thời thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa cho khách hàng tại nhà.
+ Phòng kiểm tra: Sau khi công đoạn lắp đặt được hoàn thiện, bộ phận kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chất lượng của sản phẩm để sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn, lâu bền trong sử dụng.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về kết quả kinh doanh và hệ thống phấn phối sản phẩm của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, lập báo cáo tài chính theo định kỳ và tham mưu cho cấp trên nhằm đảm bảo cân đối thu chi tài chính, tìm kiếm nguồn vốn theo nhu cầu kinh doanh, lên kế hoạch huy động vốn .
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
lưu động
Thủ kho
Kế toán trưởng
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bộ máy của Công ty, đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu vào sổ cái và làm báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
+ Kế toán lưu động: Định kỳ doanh nghiệp có nhu cầu quyết toán thuế thì kế toán lưu động có nhiệm vụ xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh từ đó xác định thuế TNDN phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập bảng thu chi.
+ Thủ kho: Theo dõi lượng xuất, nhập, tồn và cuối tháng tổng hợp lượng hàng tồn kho. Các kế toán có nhiệm vụ liên quan với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp báo cáo tài chính.
Qua đó chúng ta có thể thấy được một cách tổng quát cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nguyên Lập có mối liên hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau từ giám đốc đến các phòng ban. Với cơ cấu 50 nhân viên, Công ty đang cố gắng hoạt động để đảm bảo chi phí là nhỏ nhất và lợi nhuận là lớn nhất, chất lượng sản phẩm luôn đặt trên hàng đầu, chỉ có như thế Công ty mới đứng vững trên thị trường ngày nay.
Hình thức kế toán của công ty
+ Hình thức kế toán áp dụng là: Nhật ký chung.
+ Nguyên tác xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế.
+ Phương pháp khấu hao : Khấu hao đường thẳng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Nguyên Lập
I. Khái quát ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Nguyên Lập đã có giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt động trong số một số lĩnh vực sau:
- Buôn bán máy móc, thiết bị, sản phẩm trong lĩnh vực: điện, điển tử, điện lạnh công nghiệp, đồ gia dụng…
- Buôn bán, gia công, lắp đặt, bảo hành các sản phẩm cơ khí.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, truyền động, thuỷ lực.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật .
- Xây lắp các công trình điện cơ khí , điện dân dụng , điện công nghiệp đến 35KV.
II. Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Lập
1. Quy trình chung của Công ty
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày một biến động vì vậy thông tin thị trường rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo Công ty đã luôn khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường để phân tích thông tin nguồn hàng, thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả… để có thể ra quyết định kinh doanh đúng đắn, đạt hiệu quả cao. Việc kinh doanh của Công ty được thể hiện thông qua sơ đồ chung sau:
Kho
Lắp ráp tại nhà máy
Nhập hàng
Khách hàng
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trước tiên là khâu nhập khẩu hàng từ một số công ty ở nước ngoài như Flender, Hitachi…hoặc là nhận hàng từ các công ty chính hãng được quyền phân phối cho các sản phẩm điện tử, thiết bị nổi tiếng. Công ty tiến hành thanh toán với nhà sản xuất. Sau đó thiết bị sẽ được tiến hành lắp ráp tại nhà máy. Nhà máy của Công ty đặt tại Khu Công nghiệp Thanh Liệt, Thanh Trì, Tp. Hà Nội.
Nhà sản xuất giao hàng tại nhà máy và công ty trả tiền vận chuyển cho nhà sản xuất theo quý. Nhà máy có đủ các thiết bị máy móc cũng như có đội ngũ nhân viên lành nghề có thể láp ráp, linh kiện, chế tạo, sửa chữa theo đơn đặt hàng. Sau khi lắp ráp xong, hàng hoá sẽ được chuyển về kho và tiếp đó hàng hoá sẽ được chuyển đến cho khách hàng theo đơn đặt hàng. Công ty quy định mức giá cố định cho các sản phẩm để đảm bảo tính thống nhất về giá cả của các mặt hàng, đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Công ty TNHH Nguyên Lập là Công ty kinh doanh thương mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì vậy có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng: giao đại lý, bán hàng trực tiếp cho khách hàng (bán lẻ), bán buôn trả tiền sau.
- Hàng giao đại lý:
Công ty xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý được coi là tiêu thụ. Công ty trả cho đại lý 3% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên % gia tăng này. Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng (bán lẻ) :
Công ty bán lẻ cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức tạo ra doanh thu cho công ty thông qua bán hàng trực tiếp. Mặc dù không phải là hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói riêng và với người tiêu dùng nói chung.
- Bán buôn với số lượng lớn :
Tạo điều kiện cho người mua bằng cách trả tiền sau. Đây là cách được Công ty thường xuyên áp dụng để giữ cho mình một lượng khách hàng lớn.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua của Công ty TNHH Nguyên Lập
3.1 Tình hình kinh doanh năm 2007-2008
Năm 2007
Năm 2008
Số chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Mức tăng(giảm)
DTT
35.025.042.156
50.236.124.056
43,42
15.211.081.900
GVHB
20.360.215.785
30.040.578.478
47,54
9.680.362.693
CP QLKD
4.625.857.312
8.563.269.062
85,11
3.937.411.750
CP HĐTC
235.146.250
412.356.289
75,36
177.210.039
LNT từ HĐKD
9.803.822.809
11.219.920.227
14,44
1.416.097.418
Lãi khác
10.125.346
15.431.448
52,40
5.306.102
Tổng LNKT
9.813.948.155
11.235.351.675
14,48
1.421.403.520
Tổng LN chịu thuế TNDN
9.824.073.501
11.250.783.123
14,52
1.426.709.622
TTNDN
2.750.740.580
3.150.219.274
14,52
399.478.694
Lợi nhuận sau thuế
7.073.332.921
8.100.563.849
14.52
1.027.230.928
Nhận xét:
- Về doanh thu và lợi nhuận:
Từ năm 2007 sang năm 2008, doanh thu tăng tương đối cao với mức tăng là 43,42%. Trong khi đấy lợi nhuận chỉ tăng 14,52%, nguyên nhân là chi phí tăng cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Vì vậy công ty cần giảm bớt chi phí để thu dược lợi nhuận cao hơn .
- Về chi phí:
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy, chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng từ 20.360.215.785đ năm 2007 lên 30.040.578.478đ năm 2008 tương ứng với mức tăng 47,54%, còn chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 4.625.857.312đ năm 2007 lên 8.563.269.062đ năm 2008 tương ứng với mức tăng 85,11%. Như vậy, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty chưa cao.
Vì thế trong những năm tới, công ty cần giảm giá vốn hàng bán bằng cách lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác cần giảm chi phí một cách hợp lý, để nâng cao lợi nhuận.
Kết luận:
Doanh thu của Công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Nhưng hiệu quả sử dụng chi phí của công ty là vẫn chưa hợp lý nên lợi nhuận của Công ty chưa cao trong khi đấy tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu lại có xu hướng tăng cao. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn Công ty cần giảm bớt các chi phí phát sinh do không đạt yêu cầu, giúp tăng lợi nhuận của Công ty.
Lợi nhuận của Công ty cũng có chiều hướng tăng nhưng chưa ổn định do những nguyên nhân khách quan. Điều này chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới Công ty cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.
3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007 – 2008
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Số chênh lệch
Tỷlệ
(%)
Mức tăng
(giảm)
TÀI SẢN
18.554.097.927
22.920.229.139
23,53
4.366.131.212
I. TSLĐ và ĐT ngắn hạn
16.172.082.328
19.702.883.886
21,83
3.530.801.558
1. Tiền
7.145.256.356
9.589.452.821
34,21
2.444.196.465
2. Các khoản phải thu
8.245.361.145
9.120.056.301
10,61
874.695.156
- Phải thu khách hàng
8.892.245.146
10.015.235.045
12,63
1.122.989.899
3. Hàng tồn kho
325.206.458
425.125.982
30,72
99.919.524
4. Tài sản lưu động khác
456.258.369
568.248.782
24,55
111.990.413
II. TSCĐ và ĐT dài hạn
2.382.015.599
3.217.345.253
35,07
835.329.654
1. Tài sản cố định
1.881.564.901
2.697.199.888
43,35
815.634.987
- Nguyên giá
2.038.154.248
2.895.245.146
42,05
857.090.898
- Giá trị hao mòn luỹ kế
156.589.347
198.045.258
26,47
41.455.911
2. Chi phí trả trước dài hạn
500.450.698
520.145.365
3,93
19.694.667
NGUỒN VỐN
18.554.097.927
22.920.229.139
23,53
4.366.131.212
I . Nợ phải trả
16.203.907.517
20.423.738.804
26,04
4.219.831.287
1. Nợ ngắn hạn
14.015.235.045
20.196.798.143
44,11
6.181.563.098
2. Nợ dài hạn
2.188.672.472
226.940.661
(89,63)
(1.961.731.811)
II . Nguồn vốn chủ sở hữu
2.350.190.410
2.496.490.335
6,22
146.299.925
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.000.000.000
2.000.000.000
0,00
0.00
2. Quỹ dự phòng tài chính
125.045.365
198.245.178
58,54
73.199.813
3. Lợi nhuận chưa phân phối
225.145.045
298.245.157
32,47
73.100.112
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Nhận xét:
- Về tài sản:
+ Tiền mặt tồn quỹ: năm 2008 là 9.589.452.821đ tức là tăng 34,21% so với lượng tồn quỹ 7.145.256.356đ năm 2007. Tuy vậy, Công ty cũng nên thường xuyên cân đối các khoản thu chi, quản lý ngân quỹ vì nếu lượng tồn quỹ quá nhỏ sẽ làm giảm khả năng thanh toán của Công ty.
+ Phải thu khách hàng: năm 2008 tăng 1.122.989.899đ tương ứng là tăng 12,63%. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh máy móc, thiết bị, điện dân dụng nên khách hàng thường thanh toán sau để xem chất lượng hàng. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn chậm, vốn của Công ty bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn hơn trong việc thanh toán của Công ty.
Để giải quyết vấn đề trên. Công ty cần duy trì và phát huy các chính sách tín dụng hợp lý chẳng hạn như: chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm từ đó có thể sớm thu hồi vốn đồng thời cũng tạo được mối quan hệ tốt giữa Công ty với các khách hàng.
+ Hàng tồn kho: từ năm 2007 sang năm 2008 tăng 99.919.524đ tương ứng với mức tăng là 30,72%, lượng hàng tồn kho còn khá cao. Chứng tỏ Công ty còn bị ứ đọng hàng. Công ty cần giảm bớt lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn, mở rộng phát triển.
+ Tài sản cố định: tăng từ 1.881.564.901đ năm 2007 lên 2.697.199.888đ năm 2008 tức là tăng 43,35%. Sự tăng dần tài sản cố định nguyên nhân là mua sắm trang thiết bị văn phòng để phục vụ phát triển kinh doanh.
- Về nguồn vốn:
+ Nợ ngắn hạn: tăng 6,181,563,098đ tương ứng với mức tăng 44,11%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thấp, sẽ gây bất lợi cho việc vay vốn sau này. Do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên, vì vậy Công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro.
+ Nợ dài hạn: giảm từ 2,188,672,472đ năm 2007 xuống còn 226,940,661đ năm 2008, tương đương với giảm tỷ lệ 89,63%. Điều này rất có lợi cho Công ty vì như vậy Công ty đã thanh toán dần được những khoản nợ lâu năm. Đó cũng là một phương thức giảm thiểu rủi ro.
+ Nguồn vốn kinh doanh: từ năm 2007 sang năm 2008 nguồn vốn kinh doanh của Công ty không có sự thay đổi.
Như vậy tổng nợ phải trả tăng cao hơn rất nhiều so với tổng nguồn vốn. Nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.Vì vậy Công ty nên cố gắng thanh toán các khoản nợ.
Kết luận:
Qua các số liệu thực tế và những phân tích ở trên ta có thể thấy Công ty Nguyên Lập là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
4. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể
4.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (TS, NV)
Từ bảng cân đối kế toán năm 2007-2008, ta có bảng cơ cấu TS, NV như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
TSLĐ & ĐTNH/Tổng TS
87.16%
85.96%
-1.20%
TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS
12.84%
14.04%
1.20%
Nợ phải trả/Tổng NV
87.33%
89.11%
1.77%
NVCSH/Tổng NV
12.67%
10.89%
-1.77%
Nhận xét:
Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn ta thấy có sự giảm dần tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản, năm 2007 là 87.16% giảm 1.20% xuống còn 85.96% vào năm 2008, đồng thời là sự tăng dần của tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản từ 12.84% năm 2007 tăng lên 14.04% trong năm 2008. Nguyên nhân của việc tăng tài sản là do Công ty mua máy móc thiết bị phuc vụ cho kinh doanh.
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn giảm từ năm 2007 là 12.67% xuống còn 10.89% trong năm 2008, trong khi đó hệ số nợ lại tăng lên từ 87.33% năm 2007 lên 89.11% năm 2008.
Từ hệ số nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào năm 2007 là 0.87 đồng và năm 2008 là 0.89 đồng từ nguồn nợ. Hơn nữa tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của năm 2008 lại giảm đi 1.77% so với năm 2007 cho thấy Công ty vẫn có khả năng tự chủ về tài chính song khả năng tự tài trợ giảm xuống, Công ty bị thiếu vốn và không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy Công ty cần có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình trước những biến động của thị trường.
4.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2007
Năm 2008
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
1.153
0.97
Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
1.13
0.95
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
0.50
0.47
Nhân xét:
Khả năng thanh khoản hiện thời của công ty giảm từ 1.153đ năm 2007 xuống 0.97đ năm 2008. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, cụ thể là từ năm 2007 sang năm 2008 tốc độ tăng của tài sản lưu động là 21,83%, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 44,11%. Như vậy dựa vào kết quả trên thì trong năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.97 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Điều này chứng tỏ Công ty không đầu tư nhiều vào tài sản lưu động. Nhưng Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm giống như khả năng thanh toán hiện thời, cụ thể là năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.95 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, tức là đã giảm 0.18 đồng so với năm 2007. Vì tốc độ tăng của tài sản lưu động và hàng tồn kho chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán điều chỉnh vẫn còn thấp. Khả năng thanh toán nhanh của công ty ở tình trạng chưa tốt. Do đó trong những năm tới Công ty cần phải nâng cao hơn hệ số này.
Khả năng thanh toán tức thời trong năm 2008 giảm 0.03 lần so với năm 2007. Khả năng này cho thấy dù lượng tiền mặt đã tăng nhưng vẫn chưa tăng cao so với mức tăng của nợ ngắn hạn.
4.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
0.38
0.35
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
0.20
0.06
Hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
1.89
2.19
Nhận xét:
- Hiệu quả sử dụng tài sản (nguồn vốn):
+ Năm 2007, cứ 1 đồng vốn đầu tư cho tài sản trung bình sẽ tạo ra 1.89 đồng doanh thu, trong đó có 0.38 đồng là lợi nhuận.
+ Năm 2008, cứ 1 đồng vốn đầu tư cho tài sản trung bình sẽ tạo ra 2.19 đồng doanh thu, trong đó có 0.35 đồng là lợi nhuận.
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có giảm nhẹ. Nhìn chung, Công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, tuy nhiên trong những năm tới Công ty cần phải nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển.
-Tỷ lệ lợi nhuận ròng:
+ Năm 2007, cứ 1 đồng doanh thu thì đem lại 0.20 đồng lợi nhuận
+ Năm 2008, cứ 1 đồng doanh thu đem lại 0.06 đồng lợi nhuận .
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm và thấp, vì thế Công ty cần giảm bớt chi phí để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
5. Cơ cấu lao động và tiền lương
Nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của bất kỳ một tổ chức nào. Nhận thức được điều này Công ty Nguyên Lập đã xây dựng được chiến lược tương đối tốt trong quản trị nhân lực.
Hiện nay Công ty có 50 thành viên. Trong đó có 25 kỹ sư, 8 cử nhân kinh tế và 17 cử nhân kỹ thuật được đào tạo trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: điện, điện tử viễn thông, điều khiển, tự động hoá, hoá sinh, cơ khí, xây dựng, ngoại thương, kinh tế ...
- Chế độ tiền lương: Công ty áp dụng chế độ tiền lương theo quy định của Công ty. Với mức lương bình quân một người là 2.000.000đồng/người/tháng. Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên bằng các chế độ đãi ngộ khác.
- Chế độ đãi ngộ, đào tạo cán bộ, nhân viên:
+ Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
+ Công ty thực hiện đóng BHXH, BHYT cho toàn thể cán bộ, nhân viên theo quy định.
+ Ngoài việc bố trí lao động phù hợp với năng lực của từng người, Công ty còn xây dựng chế độ lương bổng, thưởng, phạt phân minh, hợp lý.
+ Lực lượng lao động của Công ty không phải là lớn do đó công tác quản lý có nhiều thuận lợi. Để phát triển Công ty cần không ngừng thu hút thêm lao động mới và không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ nhân viên hiện có trong Công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phần III
Nhận xét và kết luận tình hình chung tại
Công ty TNHH Nguyên Lập
Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty Nguyên Lập
Công ty TNHH Nguyên Lập là một Công ty tư nhân được thành lập chuyên về kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng… nên trong quá trình phát triển đã gặp rất nhiều sự cạnh tranh để tìm được chỗ đứng trên thị trường. Thêm vào đó là sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý mới ở nước ta ít nhiều cũng ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty. Tuy nhiên Công ty TNHH Nguyên Lập đã thích ứng được với điều kiện mới và đã đạt được những thành công nhất định, để lại dấu ấn trong lòng khách hàng và chiếm được một vị trí chắc chắn trên thị trường. Để có được điều đó, toàn thể thành viên trong Công ty đã cố gắng phấn đấu, tự hoàn thiện, nâng cao trình độ bản thân cũng như đóng góp hết sức mình vào việc phát triển Công ty. Tuy nhiên, cũng như bao công ty khác, bên cạnh những mặt thuận lợi, công ty cũng gặp phải những khó khăn cần phải khắc phục.
II. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Công ty được thành lập một cách độc lập, không có sự phụ thuộc nên ít nhiều bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản lý của nhà nước.
- Các nhân viên trong Công ty hầu hết có chuyên môn cao, kỹ năng tốt cùng với tinh thần làm việc hăng say đã giúp cho Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
- Công ty đang từng bước khẳng định được vị trí cũng như uy tín của mình trên thị trường với một địa bàn khá rộng lớn từ Bắc vào Nam.
- Công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế và là đối tác của các Công ty lớn trong và ngoài nước.
- Công ty luôn thực hiện tốt chính sách bảo hành sản phẩm cho khách hàng, lắp đặt, sửa chữa tại nhà, đáp ứng tối đa mọi yêu cầu của khách hàng, Công ty đã đạt được niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi có được, Công ty còn đang tồn tại những khó khăn đòi hỏi Công ty phải sớm tìm ra những biện pháp khắc phục.
- Chưa tối ưu hoá được các chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí tài chính.
- Công ty tự chủ về vốn chính vì vậy nguồn vốn còn hạn hẹp, không linh động nhiều khi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển của Công ty khi nguồn vốn không được huy động kịp thời.
- Là một Công ty có quy mô vừa nên việc cạnh tranh với các Công ty khác sẽ phải gặp nhiều khó khăn trong khi các thiết bị chủ yếu là nhập khẩu với mức giá phụ thuộc vào giá thị trường quốc tế.
- Công ty mới chỉ chú trọng đến các chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm mà chưa chú trọng đến các chính sách để khuyến khích thanh toán chính vì vậy vẫn bị ứ đọng vốn (khoản phải thu khách hàng lớn).
Những khó khăn còn tồn tại ở trên đã thực sự trở thành những mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả và lợi nhuận của Công ty. Để khắc phục những mặt hạn chế đó Công ty phải có những biện pháp hợp lý, thiết thực, kịp thời để dần dần xoá đi những khó khăn đó, để có thể triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.
3. Một số biện pháp khắc phục khó khăn
- Củng cố các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác làm ăn lâu năm.
- Lựa chọn đối tác nước ngoài có uy tín cung cấp thiết bị có chất lượng nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Mở rộng chính sách về vốn kinh doanh để tạo được nguồn vốn dồi dào, linh động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường quản lý các mặt hoạt động của Công ty: vừa tự chủ, vừa phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận.
- Triển khai mạng lưới tiếp thị bán hàng trên địa bàn cả nước, tạo ra chính sách phù hợp, linh hoạt để thúc đẩy bán hàng, thu hồi vốn nhanh cho Công ty.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
- Tạo điều kiện cho nhân viên sáng tạo để tìm ra những bước đi mới, tạo sự ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị trường.
III. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Nguyên Lập
Để tồn tại và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty không n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Lập.doc