Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước Xây Lắp Việt Nam –Vinacity

MỤC LỤC

 

Trang

Chương I: Tổng quan về công ty TNHH-NN Xây Lắp Việt Nam Vinacity 2

1.1 Giới thiệu về công ty 2

1.1.1 Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty 2

1.1.2. Giá trị cơ bản của Vinacity 2

1.1.3. Nguyên tắc định hướng 2

1.1.4. Lĩnh vực hoạt động 3

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

Chương II: Các đặc điểm kỹ thuật chủ yếu của công ty 5

2.1. Sản phẩm và thị trường 5

2.2. Nguyên vật liệu 5

2.3. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị 6

2.4. Cơ cấu tổ chức 9

2.5. Nguồn nhân lực 12

2.6. Tình hình tài chính của công ty 17

2.7. Các hoạt động quản trị 18

2.7.1.Quản trị chất lượng 18

2.7.2 Công tác nghiên cứu và phát triển của công ty 19

Chương III: Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây 20

3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20

3.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới. 22

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước Xây Lắp Việt Nam –Vinacity, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước kinh doanh các mặt hàng phục vị cho sản xuất và tiêu dung - Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng - Kinh doanh lữ hành trong nước và nước ngoài - Cung cấp và lắp đặt thiết bị điều hòa, thang máy - Trang trí nội thất, ngoại thất công trình - Kinh doanh máy tính, linh kiện máy tính, điện điện tử, điện lạnh, các thiết bị và sản phẩm gas, viễn thông 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Công ty được thành lập từ ngày 19 tháng 5 năm 2006 với tên gọi ban đầu là “ Công ty cổ phần đầu tư và thương mại thành phát” khởi đầu là kinh doanh thương mại và tham gia thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi. Chúng tôi đã không ngừng cố gắng vươn lên để khẳng định vị thế của công ty, hòa nhịp cùng sự phát triển chung của đất nước và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành nghề xây dựng. Công ty chúng tôi đã quyết định gia nhập Tập Đoàn Khoa Học Công Nghệ Quốc Gia Việt Nam –Vinacity và đổi tên thành Công Ty TNHH NN Xây Lắp Việt Nam Vinacity. Trải qua 4 năm thành lập đến nay công ty chúng tôi đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín đối với các ban quản lý và các chủ đầu tư với các công trình có quy mô và yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty đã xây dựng cho mình 1 nền tảng vững chắc trong việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực với nhiều chuyên gia và kỹ thuật viên uy tín trong nghề xây dựng, thiết lập được đội ngũ các bộ kỹ thuật năng động, nguồn nhân công gồm nhiều công nhân bậc cao, được đào tạo cơ bản. Trang bị được hệ thống máy móc, thiết bị thi công đồng bộ tiên tiến, chuyên nghiệp. Với chiến lược kinh doanh đúng hướng, phương châm quản lí lấy chất lượng, tiến độ và uy tín làm đầu. Doanh thu hàng năm của công ty từ năm 2006 đến nay đều đạt ở mức cao, hàng năm thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước đầy đủ, góp phần tăng nguồn thu của nhà nước, tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng trăm cán bộ và công nhân công ty, tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương tại các nơi công ty thực hiện các dự án Để duy trì được vị thế, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của quá trình đổi mới đất nước. Song song với quá trình nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị hiện đại, công ty chúng tôi không ngừng mở rộng các lĩnh vực, kinh doanh thương mại đầu tư các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng đặc biệt là dây chuyền sản xuất kết cấu bê tông dự ứng lực, kinh doanh các thiết bị máy móc thi công tiên tiến nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Nghiên cứu lập các dự án về trồng và chăm sáo rừng, khai thác và chế biến gỗ.. Bước đầu đã có những thành quả nhất định Với phương châm tập trung phát triển, xây dựng uy tín công TNHH NN Xây Lắp Việt Nam -Vinacity đang và sẵn sàng liên danh liên kết với các tổ chức kinh tế nhà nước và tư nhân trong nước, ngoài nước. Công ty chúng tôi tin tưởng sẽ mang lại sự hài lòng cho các đối tác trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của mình. Với môi trường kinh doanh hiện tại và những kết quả đạt được trong 4 năm vừa qua của công ty cho thấy tình hình hoạt động xây dựng của công ty trong những năm tới là rất khả quan. Chương II. Các đặc điểm kỹ thuật chủ yếu của công ty 2.1. Sản phẩm và thị trường Công ty TNHH NN Xây Lắp Việt Nam – Vinacity hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty là các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ các cấp, các công trình công cộng, nhà ở, các khu đô thị…Do đó sản phẩm có đặc điểm là được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm, địa bàn và sản phẩm có tính cố định cao, các công trình nằm ở nhiều nơi nên công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, bất lợi khi cạnh tranh với các công ty địa phương khi có dự án trên địa bàn đó. Sản phẩm của công ty được thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, do đó sự cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng là rất cao nên để thắng trong các vụ đấu thầu thì uy tín và thương hiệu của công ty có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thầu giữa các công ty cùng ngành. Các công trình xây dựng hầu như là hoạt động, làm việc ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, thiên nhiên, với đặc điểm này nó ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm là các công trình có tính thời vụ rất cao nên việc không tập trung hay bị phân tán nguồn nhân lực luôn xảy ra, lúc thì cần rất nhiều nguồn lao động, thi công dồn dập lúc thì không cần lao động khi không có việc làm do phị thuộc vào thiên nhiên lớn. Thị trường xây dựng hiện nay có cường độ cạnh tranh cao, nhất là khi nước ta gia nhập WTO nên các công ty nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam làm cho cường độ cạnh tranh của tất cả các lĩnh vực trong ngành kinh tế ngày càng khốc liệt, ngành xây dựng không ngoại lệ. Xu thế thị trường hiện nay thì giá cả tăng nhanh và cao, lạm phát tăng mạnh giá các nguyên vật liệu tăng, nhu cầu vay vốn lại khó khăn điều này gay không ít khó khăn bất lợi với các công ty trong ngành xây dựng. Với môi trường kinh doanh hiện tại đòi hỏi công ty phải đảm bảo được về chất lượng, tiến độ thi công và mỹ thuật cho các công trình ngày càng cao, kèm theo nó là chi phí sản xuất kinh doanh phải giảm để tạo ra lợi thế cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành trong quá trình đấu thầu và thi công. 2.2. Nguyên vật liệu Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng ở trên các địa bàn khác, địa phương khác nhau, không cố định tại một địa điểm nên về nguyên vật liệu công ty phải mua với nhiều nhà cung cấp khác nhau trên các địa bàn mà công ty thi công công trình. Vì sản phẩm là các công trình xây dựng dân dụng, khu công nghiệp, các công trình công cộng…nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là sắt, thép, xi măng, gạch, cát , đá, sỏi...và với nguyên vật liệu này thường có khối lượng rất lớn cho các công trình. Nguyên vật liệu là rất quan trọng cho tất cả các sản phẩm nói chung và nó quan trọng nhất trong ngành xây dựng, nó chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình và tùy từng địa điểm, từng công trình mà công ty nhập những nguyên vật liệu khác nhau, nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình nó bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra được sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm là các công trình thường chiếm 60-80% giá do đó việc tăng hoặc giảm giá nguyên vật liệu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do tính cạnh tranh của thị trường khá cao do vậy nguyên vật liệu thay đổi giá thì công ty cũng phải thay đổi giá để đảm bảo cho quá trình thi công nên ảnh hưởng rất nhiều trong việc cạnh tranh đấu thầu với các công ty cùng ngành có tiềm lực tài chính mạnh. Nguyên vật liệu nhập về phải được qua bộ phận về việc kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu từ đó thống nhất việc nhập hàng giữa công ty và các nhà cung ứng, do các công trình trên các địa bàn khác nhau nên việc bảo quản nguyên vật liệu là rất khó do đó công ty phải lập các kho tạm tại các công trình và nguyên vật liệu phải được sắp xếp khoh học để quá trình nhập và xuất được thuận lợi và dễ dàng, đảm bảo được chất lượng cho nguyên vật liệu. 2.3. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị Công Ty TNHH NN Xây Lắp Việt Nam – Vinacity được đặt tại 85 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội, các thiết bị văn phòng của công ty tương đối đồng bộ và hiện đại, được nhập từ các nhà cung cấp có thương hiệu trên thị trường như Panasonic, Sam Sung, LG, Hòa Phát.. đồ nội thất trong văn phòng như bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, tủ đựng sách báo tạp chí được mua của nhà cung cấp Hòa Phát. Thiết bị điện tử như máy vi tính, ti vi , dàn âm thanh, máy chiếu, đầu đĩa được mua từ Panasonic, máy điều hòa, máy hút bụi.. được mua từ LG. Văn phòng của công ty được bố trí hợp lý, tiện nghi đã tạo được môi trường làm việc thỏa mái cho nhân viên trong công ty, qua đó tăng năng suất lao động góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty. Về máy móc thiết bị trong ngành xây dựng là rất quan trọng nó tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng của công trình biết được điều đó công ty luôn chú ý đến việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật để có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Và có kế hoạch đại tu, bảo trì bảo dưỡng máy móc định kỳ để nâng cao thời gian sử dụng máy móc thiết bị. DANH MỤC CÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG STT Tên thiết bị Chủng loại Nước sản xuất Công suất động cơ Số lượng 1 Máy đóng cọc - HITACH KH180-3 - Nhật 180CV 2 2 Máy khoan - TACHI KH125 - NIPPON DH350 - Nhật - Nhật 2 3 3 Máy nén khí - MITSUBSHI PDS-390S - Nhật 105CV 3 4 Máy ủi KOMATSU D65E1 - Nhật 155CV 2 5 Máy Xúc Bánh xích KOMATSU PC200-6Z Bánh lốp KOBELKO SK 04 WDS - Nhật - Nhật 123CV 125CV 1 2 6 Ôtô xe máy - Ôtô tự đổ 15T - Ôtô tự đổ 10T - Hàn Quốc -Trung Quốc 15 tấn 10 tấn 2 3 7 Cần cẩu - Cẩu tháp FO 23C -Trung Quốc Cao 50m, cần vươn 50m 1 8 Máy Trộn Bê tông -Trung Quốc 250 L 150 L 2 2 9 Máy Trộn Vữa - Việt Nam 80 L 3 10 Máy Hàn điện - Việt Nam 25A-30KW 5 11 Máy cắt, Uốn thép - Việt Nam 3 12 Máy tời điện -Trung Quốc 500Kg 4 13 Máy phát điện - 1 pha -Trung Quốc 3-5 KVA 2 14 Đầm cóc - Nhật 3 15 Máy vận thăng - Vận thăng lồng - Vận thăng - Nga -Việt Nam - 500 Kg - 500 Kg 1 2 16 Máy đầm - Đầm bàn - Đầm dùi -Trung Quốc -Trung Quốc 1 KW 1 KW 5 12 17 Máy thuỷ bình - Ký hiệu Ni 030 - Đức 2 18 Máy kinh vĩ - NIKON - Nhật 2 19 Máy toàn đạc - NIKON - Nhật 1 20 Máy Bơm Nước -Trung Quốc 9 19 Hệ thống cây chống, cốp pha sắt - Việt Nam 3.500 m2 20 Và các dụng cụ phục vụ thi công khác 2.4. Cơ cấu tổ chức SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ PHỤ TRÁCH KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KH -KD PHÒNG TC- HC PHÒNG TC- KT PHÒNG KT- CHẤT LƯỢNG XN XÂY LẮP SỐ 1 XN XÂY LẮP SỐ 2 HềNG ĐT&QLDA XN XÂY LẮP SỐ 3 ĐT&QLDA XN XÂY LẮP SỐ 4 PHềNG ĐT&QLDA TẬP ĐOÀN KHCNQG VIỆT NAM PHÓ TGĐ PHỤ TRÁCH THI CÔNG XÂY LẮP Các đội thi công 5 - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, thay mặt Nhà nước quản lý hoạt động của công ty và chịu sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao - Tổng giám đốc công ty TNHH NN Việt Nam - Vinacity do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các lĩnh vực, các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên trong công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty được hình thành theo ba cấp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các giám đốc thành viên. Cơ cấu bộ máy đại diện hội đồng quản trị Nguyễn Việt - Chủ tịch hội đồng Quản trị Hoàng Văn Long – Phó Chủ tịch HĐQT Lê Minh Trí - Uỷ Viên HĐQT Phạm Đăng Nguyên - Uỷ Viên HĐQT Ban Tổng Giám Đốc Tổng giám đốc: Nguyễn Việt Thư ký Tổng Giám đốc: Nguyễn Thu Hà Các ban thuộc văn phòng Tổng giám đốc: Ban Kinh tế luật: Trưởng ban: Nguyễn Hồng Quân Ban tổ chức: Trưởng ban: Hoàng Đức Anh Ban đổi mới: Trưởng ban: Nguyễn Văn Hoan Ban đối ngoại: Trưởng ban: Ngụ Văn Sâm Các phó tổng giám đốc (1)- Hoàng Văn Long - Phó tổng giám đốc phụ trách thi công xây lắp (2)- Phạm Đăng Nguyên - Phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh Phòng Ban: Phòng Kế Hoạch – Kinh doanh Trưởng Phòng: Trần Minh Khanh Phó Phòng : Nguyễn Thị Quỳnh Hương Phòng Tài Chính – Hành Chính Trưởng phòng: Nguyễn Hoàng Cường Phó phòng : Đinh văn Mạnh Phòng Tài chính – Kế toán Trưởng phòng: Nguyễn Thị Hằng Phó phòng : Đoàn Anh Tuấn Phòng Kỹ thuật - Chất lượng Trưởng phòng: Hoàng Trung Hiếu Phó phòng : Đỗ Trung Kiên Các đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp xây lắp số 1 Giám đốc: Trần Đình Dũng Xí Nghiệp xây lắp số 2 Giám đốc: Nguyễn Văn Chính Xí Nghiệp xây lắp số 3 Giám đốc: Hà Trung Hiếu Xí nghiệp chế tạo bê tông đúc sẵn số 4 Giám đốc: Nguyễn Văn Hoài Phó giám đốc : Đỗ Văn Đoàn Xí nghiệp thi công cọc khoan nhồi và tường baret số 5 Giám đốc: Nguyễn Minh Sơn Phó giám đốc : Đinh văn Ngọc Đội thi công cơ giới lu số 6 Đội trưởng: Nguyễn Văn Hà Đội thi công cơ giới đào đắp số 7 Đội Trưởng: Cao Ngọc Quyết Đội thi công thuỷ lợi số 8 Đội Trưởng: Nguyễn Thế Dũng Đội thi công giao thông số 9 Đội Trưởng: Nguyễn Văn Thắng Đội xử lý nền móng số 10 Đội Trưởng: Phan Hồng Giang 2.5. Nguồn nhân lực Con người là nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển của công ty là nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Lao động trong ngành xây dựng khác với tất cả các ngành kinh tế khác là do tính không ổn định thay đổi theo thời vụ, số lượng lao động luôn bị thay đổi theo các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm làm việc khác nhau, không cố định tại một nơi. Trong quá trình đấu thầu nếu trúng thầu thì công ty cần rất nhiều lao động để đảm bảo được thời gian thi công và tiến độ công trình, nhưng nếu trượt thầu thì lại cần ít lao động do không có công trình hay việc làm cho người lao động hoặc một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do số lượng công nhân lao động của công ty luôn bị thay đổi bất thường theo công trình và thời vụ nên chế độ trả ương thưởng, các chế độ ưu đãi khác cho công nhân là rất khó và phức tạp vì thế công ty luôn chú ý và quan tâm tới vấn đề này. Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đến công ty có trúng thầu hay không, nó đòi hỏi công tu phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động có trình độ tay nghề cao chỉ thế mới đáp ứng được các công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Công tác tuyển dụng và đào tạo của công ty. Tuyển dụng: khi thấy công ty có nhu cầu cần bổ sung nguồn lao động cho kế hoạch sản xuất kinh doanh thì phòng tổ chức hành chính kết hợp với các phòng ban ký thuật khác đưa ra kế hoạch và thông báo tuyển dụng, xác định thời gian và quá tình tuyển chọn bao gồm các bước: Bước 1- Phỏng vấn sơ bộ Bước 2- Sàng lọc các ứng viên qua đơn xin việc Bước 3- Trắc nghiệm tuyển chọn Bước 4- Phỏng vấn tuyển chọn Bước 5- Khám sức khỏe và đánh giá thể lực Bước 6- Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp Bước 7- Thẩm định các thông tin đã thu thập được Bước 8- Tham quan thử việc Bước 9- Ra quyết định tuyển dụng Sau đó là kí hợp đồng ngắn hạn rồi thử việc, nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn của công việc mà công ty đưa ra thì sẽ kí hợp đồng dài hạn với công ty. Nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công ty luôn mở các khóa đào tạo tại công ty do chính người có trình độ, kinh nghiệm giảng dạy, công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ đi học tại trường có uy tín để nâng cao trình độ của mình. Bên cạnh đó phòng tổ chức hành chính luôn có các chương trình tuyển dụng những người có năng lực về làm việc cho công ty, công ty có những chính sách thích hợp như chế độ lương thưởng , đãi ngộ..khuyến khích để giữ chân lao động ở lại làm việc cho công ty. - Các hình thức đào tạo điển hình như là : + Đào tạo tại chỗ + Đào tạo định kỳ Thời gian làm việc - Thời gian làm việc trong tuần hiện nay là 6 ngày, thời gian nghỉ trưa là 1 giờ, chiều thứ 7 nghỉ sớm hơn mọi ngày nhằm tăng khả năng tái sản xuất sức lao động, tinh thần cho cán bộ nhân viên. - Nghỉ phép, tết, nghỉ ốm, thai sản theo quy định của bộ luật lao động nhà nước ban hành. Danh sách một số chuyên gia và cán bộ công ty TT Họ và tên Chức vụ Bằng cấp 1 Lê Văn Tuấn Cố vấn Thạc sỹ kinh tế Úc Cử nhân đại học ngoại thương 2 Phạm Văn Huyên Trưởng ban kiểm soát Cử nhân Đại Học Tài chính Thạc sỹ kinh tế Úc 3 Hà Đức Anh Cố vấn Cử nhân 4 Lê Đức Đại Cố Vấn Cử nhân 5 Nguyễn Thị Hằng Kế toán trưởng Cử nhân 6 Trần Văn Ngọc Cố Vấn Thạc sỹ Đại Học Bách khoa 7 Đoàn Thị Huyền Chánh văn phòng Cử nhân 8 Trần Thị Hoà Trưởng phòng tài vụ Cử Nhân 9 Nguyễn Thị Hồng Trưởng phòng xuất nhập khẩu Cử Nhân kinh tế 10 Hoàng Trung Hiếu Trưởng Phòng Kỹ thuật Kỹ Sư xây Dựng 11 Đỗ Trung Kiên Phó Phòng Kỹ Thuật Kỹ Sư xây Dựng 12 Trần Đình Dũng Giám đốc xí nghiệp 1 Kỹ Sư xây Dựng 13 Nguyễn Văn Chính Giám đốc xí nghiệp 2 Kỹ Sư xây Dựng 14 Hà Trung Hiếu Giám đốc xí nghiệp 3 Kỹ Sư xây Dựng 15 Nguyễn Văn Trình Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 16 Mai Văn Hiền Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 17 Nguyễn Văn Hội Cán bộ Cao đẳng xây dựng 18 Nguyễn Trung Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 19 Nguyễn Mạnh Cường Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 20 Vũ Quốc Dũng Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 21 Nguyễn Quang Hưng Cán bộ Kỹ Sư xây Dựng 22 Lâm Văn An Cán bộ Kỹ Sư Điện 23 Dương Sơn Tùng Cán bộ Kỹ Sư Điện 24 Nguyễn Văn Thưởng Cán bộ Trung cấp 25 Nguyễn Văn Đại Bảo vệ Hàm thụ 26 Nguyễn Phi Hoà Bảo vệ Hàm thụ nông nghiệp 27 Tạ Quốc Dũng Cán bộ Đại học Tại Chức 28 Dương Đức Bồi Bảo Vệ Trung học 2.6. Tình hình tài chính của công ty Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở bảng: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1. Doanh thu thuần 12335.461.402 16726.488.177 23326.488.177 13223.835.953 2. Giá vốn hàng bán 9.245.707.880 15274.093.609 15274.093.609 11526.721.809 3. Chi phí quản lý KD 1.057.583.752 820.861.258 809.561.243 627.681.852 4.Chi phí tài chính 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 423.196.544 631.533.310 7.231.533.310 1.069.432.298 6. Lãi khác 2.194.600 6.583.800 7.234.341 4.247.256 7. Lỗ khác 8.Tổng lợi nhuận kế toán 425.391.144 638.117.110 7.238.117.110 1.073.679.554 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 425.391.144 638.117.110 7.238.117.110 1.073.679.554 11. Thuế TNDN phải trả 119.109.520 178.672.791 2.026.672.791 436.259.390 12. Lợi nhuận sau thuế 306.281.624 459.444.319 5.211.444.319 637.420.164 Qua bảng năng lực tài chính của công ty ta thấy doanh thu thuần của công ty tăng đều từ năm 2006 – 2008 đến năm 2009 doanh thu thuần giảm xuống đáng kể so với năm 2008. Cụ thể là năm 2008 doanh thu đạt 23.326.488.177 đồng và giảm xuống 13.223.835.953 đồng tại năm 2009. do đó kéo theo lợi nhuận giảm xuống từ 5.211.444.319 đồng năm 2008 giảm xuống còn 637.420.164 đồng năm 2009 nhưng so với lợi nhuận các năm 2006, năm 2007 thì vẫn cao hơn. Nhìn vào chí phí quản lý kinh doanh thấy công ty ngày càng quản lý tốt hơn, chi phí kinh doanh giảm đều theo các năm cụ thế là năm 2006 với 1.057.583.752 đồng năm 2007 giảm xuống 820.861.258 đồng và năm 2008 là 809.561.243 đồng cuối cùng năm 2009 giảm xuống còn 627.681.852 đồng. 2.7. Các hoạt động quản trị 2.7.1.Quản trị chất lượng Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng công ty đã và đang đẩy mạnh được công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công từng công trình, hạng mục công trình. Việc giá sát quản lý chất lượng, tiến độ công trình được phân công cụ thể tới từng đồng chí phó giám đốc, các đồng chí giám đốc xí nghiệp, đội trưởng thi công. Các đồng chí được phân công nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra hiện trường hàng tuần, họp giao ban với chủ đầu tư. Tư vấn giám sát, ban quản lý công trình để kịp thời nắm bắt tình hình, có các biện pháp chỉ đạo quyết liệt nếu cần thiết. Đối với những công trình có giá trị, quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Công ty đã thành lập các ban điều hành trực tiếp chỉ huy tại hiện trường, đôn đốc kỹ thuật chất lượng, tiến độ, thanh quyết toán, thực hiện nghiêm túc công tác nghiệm thu nội bộ. Với các công trình còn lại và gần địa bàn Hà Nội công ty duy trì kiểm tra hiện trường duy trì tốt công tác nghiệm thu nội bộ Một số công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, tính chất phức tạp công ty đã phối hợp chặt chẽ với đội công trình lập biện pháp thi công, tiến độ chi tiết và tuân thủ tuyệt đối trong quá trình thi công. Các nguồn vật tư chính đưa vào sử dụng cho công trình đều được công ty giám sát chặt chẽ về chất lượng cũng như số lượng thông qua các hợp đồng cung cấp mà công ty trực tiếp ký kết. Qua đó công ty cũng đã quản lý chặt chẽ được quá trình giải ngân mua vật tư. Công ty thường xuyên giữ và duy trì chế độ báo cáo tình hình thi công định kỳ để lãnh đạo công ty nắm bắt tình hình và có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. Các công trình do đơn vị đảm nhận thi công luôn được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ xây dựng và vệ sinh an toàn lao động từ đó uy tín của công ty TNHH - NN Xây Lắp Việt Nam – Vinacity ngày càng được nâng cao. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm việc đảm bảo chất lượng và tiến độ của các công trình được công ty đặc biệt quan tâm. Công ty thành lập các ban quản lý thi công để theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện của từng dự án, đảm bảo giám sát, kiểm tra chất lượng từ khâu nhập nguyên vật liệu cho đến kỹ thuật tổ chức thi công theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Bên cạnh đó phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty có trách nhiệm giúp lãnh đạo công ty điều hành hoạt động xây lắp, theo dõi tiến độ và đảm bảo chất lượng các công trình do công ty thi công. Đối với việc bảo quản nguyên vật liệu có một số quy định như sau: Do sản phẩm của công ty là những công trình ở trên các địa bàn khác nhau do đó nguyên vật liệu phải để ở các kho ( tạm) công trình đó và kho tạm phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau: - Nguyên vật liệu phải đặt trên các xà đỡ, kệ để hàng, giữ khoảng cách với tường, mặt đất để chống ẩm ướt han gỉ thuận tiện cho việc vệ sinh kho bãi. - Kho phải khô ráo, thoáng mát không bị đọng nước ẩm mốc hay cí mùi khó chịu, trần, tường, sàn kho không có côn trùng, nấm mốc và sinh vật gây hại, hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ, thiết bị chứa, định kỳ vệ sinh kho bãi - Nguyên vật liệu nhập trước thì xuất trước để đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu - Trang bị đầy đủ thiết bị phòng chống cháy nổ, tuân thủ quy định phòng chống cháy nổ. Các thủ tục kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đang áp dụng của công ty luon đảm bảo chất lượng chô nguyên vật liệu một cách tốt nhất. 2.7.2 Công tác nghiên cứu và phát triển của công ty - Hoạt động nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra các thông số kỹ thuật mới được thực hiện với một số phòng như phòng kỹ thuật, phòng thí nghiệm, phòng tổ chức hành chính với chiến lược của công ty đưa ra, nâng cao chất lượng sản phẩm ( công trình) hiện tại để giữ được chân khách hàng. - Tăng cường công tác tiếp thị và thu thập thông tin để tìm cơ hội nhận thầu và quản lý dự án, quản lý tài chính, cử cán bộ tham gia các hoạt động đào tạo bồi dưỡng kỹ sư thi công chất lượng cao, tổ chức các lớp học ngoại ngữ ngoài giờ ngay tại công ty, thu hút và khuyến khích nhân tài bằng các chính sách như nâng cao thu nhập, tạo cơ hội thăng tiến cho các cán bộ trẻ. Chương III. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là rất tốt, các chỉ tiêu tài chính tăng lên theo từng năm Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 12335.461.402 16726.488.177 23326.488.177 13223.835.953 Lợi nhuận trước thuế 425.391.144 638.117.110 7.238.117.110 1.073.679.554 Lợi nhuận sau thuế 306.281.624 459.444.319 5.211.444.319 637.420.164 Nhìn vào bảng trên ta thây hoạt động kinh của công ty đatk kết quả cao và tăng đều từ năm 2006 đến năm 2008, mặc dù năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng so với các năm 2006, năm 2007 vẫn cao hơn và đạt lợi nhuận là 637.420.164 đồng, từ đó thấy hoạt động kinh doanh của công ty những năm tới là rất khả quan. DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CÔNG TY THI CÔNG STT Nội dung hợp đồng Giá trị HĐ (đồng) Chủ Đầu Tư 1 Công trình bếp ăn trường tiểu học Thanh Trì - Hoàng Mai - Hà Nôi 975.850.000 Ban quản lý quận Hoàng Mai 2 Công trình Di chyển nhà máy khoá Minh khai. Hạng mục bếp ăn, sửa chữa nhà văn phòng Nhà xưởng, cơ khí và lắp ráp (kết cấu lắp ghép bê tông dự ứng lực). 8.534.684.000 Tổng công ty cơ khí xây dựng – COMA 3 Công trình Nhà dệt may kho thành phẩm Công ty CP Dệt 10/10 – Địa điểm: Cổ Bi – Gia Lâm - Hà Nội 7.275.341.000 Công ty cổ phần dệt 10/10 4 Công trình Nhà văn hoá xã Đa Tốn – Gia Lâm 844.321.000 Xã Đa Tốn 5 Công trình Nhà kho nguyên liệu 2 tầng Công ty CP Dệt 10/10 - Cổ Bi- Gia Lâm -Hà Nội 2.532.122.000 Công ty Cổ phần Dệt 10/10 6 Công trình Nhà văng xấy 2 tầng (kết cấu lắp ghép bê tông dự ứng lực) - Công ty CP Dệt 10/10 - Địa điểm: Cổ Bi- Gia Lâm -Hà Nội. 22.607.312.000 Công ty Cổ phần Dệt 10/10 7 Công trình: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Tây Gia lộc - Hải Dương ( phần san lấp mặt bằng). 6.646.860.000 Công ty cổ phần đầu tư Tây Bắc 8 Công trình chợ Thái Nguyên (Kết cấu lắp ghép Bê Tông Dự ứng Lực) 135.549.000.000 Công ty Cổ phần Trung Tín 9 Xây lắp tầng hầm và phần thô Toà nhà Trung Tín 125.135.686.000 Công ty Cổ phần T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông Ty TNHH NN Xây Lắp Việt Nam –Vinacity.DOC
Tài liệu liên quan