Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH nội thất Đại Dương

Môc lôc

 

 

MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 2

I. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP. 2

1. Quá trình hình thành và phát triển. 2

1.1Thông tin chung về công ty 2

1.2. C¸c mèc quan träng trong qu¸ tr×nh ph¸t triÓn 2

1.3. Ngành, nghề kinh doanh: 4

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4

2.1. Chức năng. 4

2.2. Nhiệm vụ. 4

II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 5

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 7

1. Hệ thống tổ chức. 7

2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty 8

PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NỘI THẤT ĐẠI DƯƠNG 10

I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY. 10

1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nội thất của công ty. 10

2. Chính sách sản phẩm - thị trường. 11

2.1. Về sản phẩm 11

2.2. Về thị trường . 11

3. Chính sách giá. 12

4. Chính sách phân phối 12

5. Chính sách xúc tiến bán hàng. 13

6. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp 13

II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 13

III. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN VỐN 14

IV.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 16

PHẦN 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT 16

I. NHẬN XÉT 17

1. Ưu điểm 17

2.Hạn chế còn tồn tại 17

II. ĐỀ XUẤT 17

KẾT LUẬN

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 34052 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH nội thất Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa khách hàng. Công ty TNHH Nội Thất Đại Dương sản xuất và kinh doanh luôn lấy phương châm: “tất cả cho khách hàng , khách hàng cho tất cả “để làm động lực phấn đấu và đứng vững được trên thị trường . 1.3. Ngành, nghề kinh doanh. Sản xuất hàng nội thất . Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc, thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử. Trang trí, thiết kế nội, ngoại thất( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). Kinh doanh ®å ®iÖn gia dông , ®iÖn tö , ®iÖn l¹nh. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm nội thất. Đại lý mua, đại lý bán hàng hoá. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1 Chức năng. Kinh doanh theo nội dung quy định. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước. Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy động các nguồn khác để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Được giao dịch chủ động, được ký kết các hợp đồng mua bán. Có quyền khiếu nại và tố tụng trước pháp luật đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm hợp đồng. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất kinh doanh theo phân cấp của Bộ Công Thương. Nộp thuế theo quy định của Nhà Nước. 2.2. Nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật hiện hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động nêu trên. Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo và phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp. Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà Nước, quyết định của Bộ Công Thương. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán nội thất với các đối tác. Chủ động điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các đơn vị, phòng ban trực thuộc công ty. Kiểm tra thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị dưới phân xưởng sản xuất. Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ công nhân viên để có các kế hoạch điều chỉnh phù hợp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với Cán Bộ Công Nhân Viên. II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay rất phức tạp, luôn có các đối thủ cạnh tranh rình rập để chiếm lĩnh thị trường của mình. Công ty TNHH Nội Thất Đại Dương kinh doanh trong lĩnh vực nội thất chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất làm vừa lòng khách hàng trong đó có mặt hàng nội thất văn phòng. Sản phẩm nội thất văn phòng của công ty TNHH Nội Thất §¹i D­¬ng bao gồm: bàn, ghế, tủ, rèm (mành), vách ngăn, cửa ra vào được dùng cho văn phòng công sở trong các công ty. Đây là một đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm khác cùng loại.Ví dụ cùng là loại bàn văn phòng nhưng bàn được sử dụng trong phòng Giám Đốc khác với bàn được sử dụng trong phòng của trưởng phòng hay nhân viên. Bàn trong phòng nhân viên được thiết kế giúp cho các nhân viên làm việc thuận lợi, kích thước phù hợp với văn phòng, kiểu cách trang nhã, bắt mắt. Bàn có ngăn kéo đựng đồ, được thiết kế có chỗ để máy vi tính. Vì hầu hết các văn phòng hiện nay đều được trang bị máy vi tính để phục vụ công việc. Phía dưới có khay để CPU. Một số bàn được lắp bánh xe có phanh để di chuyển thuận lợi.Còn bàn trong phòng giám đốc thì phải rộng , được làm từ loại gỗ tốt và sang trọng. Hầu hết sản phẩm nội thất được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế để phù hợp với diện tích sử dụng từng công ty. Do diện tích và thiết kế ở mỗi văn phòng công ty khác nhau nên mỗi sản phẩm được thiết kế ra để phù hợp với kiến trúc không gian mỗi văn phòng. Một đặc điểm nổi trội nữa là, sản phẩm nội thất văn phòng được chế biến từ gỗ do công ty sản xuất có nước sơn phủ và nước mạ đặc biệt làm bóng bề mặt, khi khách hàng nhìn vào sản phẩm có cảm giác dễ chịu. Có tác dụng làm bóng bề mặt và tránh mỗi mọt, ẩm mốc. Sản phẩm nội thất văn phòng của công ty nội thất Đại Dương là sản phẩm đem lại lợi nhuận cao. Cụ thể công ty đã đưa ra chiến lược tăng trưởng tập trung, tung ra các sản phẩm mới và đa dạng trên thị trường hiện tại. Sản phẩm không những mới hoàn toàn về kiểu dáng bề ngoài mà đã được cải tiến về công năng, công dụng và thiết kế. Hầu hết sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm nội thất văn phòng nói riêng đều được sản xuất và quản lý dựa trên hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001. Công ty xây dựng hệ thống quản lý chất lượng này với phương châm: Hệ thống quản lý tốt thì sản phẩm mà hệ thống đó sản xuất ra cũng sẽ tốt. Mặt hàng nội thất văn phòng là mặt hàng công nghiệp, được sử dụng trong thời gian dài, tức là kéo dài giá trị sử dụng . Để kéo dài giá trị sử dụng thì công ty nội thất Đại Dương luôn luôn thực hiện tốt chế độ chăm sóc khách hàng, bảo dưỡng bảo hành định kì một cách thường xuyên . Mỗi sản phẩm được sản xuất theo những dây truyền công nghệ và quy trình khác nhau do đặc tính sử dụng và cấu trúc khác nhau. Sau đây là một số quy trình sản xuất một số sản phẩm: Sơ đồ : Quy trình sản xuất tủ Các bước Mô tả công việc Trách nhiệm Đầu vào 1. Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ tiêu chuẩn Cán bộ kỹ thuật Phụ trách kho Cưa xẻ 2. Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử dụng máy cưa đúng hướng dẫn, đúng quy trình vận hành máy. Công nhân bậc 5/7 Kiểm tra 3. Kiểm tra xác suất các loại gỗ, khi phát hiện ra loại gỗ không phù hợp phải lập tức kiểm tra tất cả các loại gỗ là nguyên vật liệu đầu vào và báo cáo với giám đốc sản xuất Cán bộ kỹ thuật Làm mộc thô 4. Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.sử dụng máy móc theo đúng quy trình vận hành máy. Công nhân bậc 7/7 Kiểm tra 5. Kiểm tra xác suất, nếu phát hiện sai lỗi phải kiểm tra cả lô sản phẩm và báo cáo với Giám Đốc sản xuất. Cán Bộ kỹ thuật Cán bộ KCS Hoàn thiện 6. Dùng máy cắt viền xung quanh Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm, đảm bảo độ nhẵn và phẳng. Công nhân Sơn phủ 7. Thực hiện đúng hướng dẫn công việc, sử dụng máy phun sơn đúng hướng dẫn. Đảm bảo sơn không bị lỗ và phủ đều. Bao gói 8. Các loại sản phẩm phải được bao gói bằng hộp carton 5 lớp bao gồm đầy đủ các phụ kiện đi kèm. Trước khi đóng hộp cán bộ KCS phải kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm. Công nhân Cán Bộ KCS Kết thúc 9. Để hộp sản phẩm đúng nơi tập kết, tránh chồng nhiều hộp lên nhau đảm bảo sản phẩm không suy giảm chất lượng cho đến khi lắp đặt. Công nhân Phụ trách kho Sơ đồ : quy trình sản xuất ghế 1.Quy trình làm mộc 2. Quy trình bộc vải Kiểm tra Kiểm tra 3. Quy trình đóng gói Kiểm tra 4. Quy trình vận chuyển 5. Quy trình lắp đặt Nghiệm thu công trình III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ. 1. Hệ thống tổ chức. Hệ thống tổ chức của công ty khá đơn giản. Công ty tổ chức mô hình bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ. Đứng đầu là giám đốc, phía dưới là bộ máy giúp việc cho giám đốc để hướng tới mục tiêu chung của công ty. Mô hình này có ưu điểm là tinh gọn, vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa giảm bớt gánh nặng cho giám đốc ở phía trên. Các nhân viên quản lý được đào tạo, lựa chọn theo những tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, trong mô hình này cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn giữa các đơn vị thành viên từ đó hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nội Thất Đại Dương. Phòng HC-NS Phòng Kế Toán Phòng Thiết Kế Phòng Kinh Doanh Xưởng Sản Xuất Phòng Bán Hàng Ban Giám Đốc 2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. Công ty TNHH Nội Thất §¹i D­¬ng được tổ chức theo kiểu trực tiếp, trong đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của công ty. Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. -Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn và ngắn hạn. -Phó giám đốc phụ trách nhiệm chỉ đạo giám sát thi công ,công trình. -Phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách xưởng sản xuất. -Phó giám đốc phụ trách công việc thiết kế các sản phẩm và công trình. Các bộ phận phòng ban giúp việc. Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, quản lý các quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ nội bộ và tài sản. Phòng kế toán: Tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến các nghiệp vụ kế toán, tài chính của công ty theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Phòng kinh doanh: - Hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng cho khách hàng lẻ tại siêu thị và các kênh bán hàng khác không theo dự án và không tại siêu thị. - Tìm kiếm khách hàng cho công ty. - Tiếp nhận và xử lý các thông tin, khi cần trình lãnh đạo công ty phê duyệt các thông tin liên quan đến khách hàng không theo dự án. - Tổ chức thu thập thông tin thăm dò về sự hài lòng của khách hàng, xử lý các ý kiến phản hồi của khách hàng. Phòng thiết kế : - Tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của công ty và pháp luật hiện hành. - Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và khách hàng về kết quả và sản phẩm của thiết kế. - Chủ trì việc thiết kế và trình Giám đốc công ty phê duyệt các sản phẩm thiết kế trước khi giao cho khách hàng. Xưởng sản xuất : - Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của các phòng bán hàng. - Tổ chức thiết kế, lập kế hoạch, mua vật tư, sản xuất sản phẩm. - Quản lý nhân công và các thiết bị sản xuất. - Hỗ trợ phòng Kỹ thuật trong việc xử lý các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm (khi cần thiết). Phòng bán hàng : Tham mưu và hỗ trợ Ban Gi¸m §èc công ty thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng cho khách hàng lẻ tại siêu thị và các khách hàng tự tìm đến công ty, khách hàng yêu cầu trên điện thoại.Tổ chức thu thập thông tin thăm dò về sự hài lòng của khách hàng, xử lý các ý kiến phản hồi của khách hàng. PHẦN 2 :KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NỘI THẤT ĐẠI DƯƠNG I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY. 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nội thất của công ty. Sản phẩm nội thất của công ty bao gồm: nội thất văn phòng, nội thất nhà dân, nội thất khách sạn và các sản phẩm khác như: quầy giao dịch, backdrop. Qua 6 năm hình thành và hoạt động, công ty cũng đã đạt được những kết quả cao trong kinh doanh mặt hàng nội thất, sản phẩm luôn được khách hàng ưa chuộng. Sau đây là bảng tổng kết doanh thu b¸n lÎ nội thất của công ty trong 3 năm. Bảng : Doanh thu b¸n nội thất của công ty trong 3 năm Sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (VNĐ) % Giá trị (VNĐ) % Giá trị (VND) % Nội thất văn phòng 6.256.000 51,5 8.761.000 55,5 10.267.000 48,5 Nội thất khách sạn 2.198.000 18,1 3.011.000 19,1 4.769.000 22,5 Nội thất nhà dân 898.000 7,4 1.138.000 7,2 2.216.000 10,1 Các sản phẩm khác 2.784.000 23 2.862.000 18,2 3.987.000 18,9 Tổng 12.136.000 100 15.772.000 100 21.149.000 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh ở công ty) Như vậy doanh thu tiêu thụ nội thất của công ty đã tăng lên đáng kể từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể năm 2006 đạt mức 12.136.000 VNĐ thì đến năm 2008 con số này 21.149.000VNĐ tăng 9.113.000VNĐ gấp 1,74 lần tương ứng 75,09%. Theo đà phát triển công ty đã đưa ra thị trường nhiều chủng loại hàng nội thất có mẫu mã đẹp nên ngày càng được thị trường tiêu dùng chấp nhận và dẫn đến doanh thu tiêu thụ tăng lên. Sự tăng lên này còn có nguyên nhân là công ty đã đổi mới dây chuyền thiết bị, cải tiến sản phẩm, tăng cường quảng bá sản phẩm của mình. Trong các sản phẩm nội thất thì nội thất văn phòng mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong 3 năm. Năm 2006 mặt hàng nội thất văn phòng đạt doanh thu 6.256.000VNĐ chiếm 51,5% thì đến năm 2007 tăng lên 8.761.000VNĐ chiếm 55,5%. Và đến năm 2008 lên đến 10.267.000VNĐ chiếm 48,5%. Từ sự tăng lên này cho thấy, công ty đã có những chiến lược mặt hàng đúng đắn, đã chọn đúng mặt hàng đưa vào sản xuất kinh doanh. Các mặt hàng này ngày càng được khách hàng ưa chuộng, giá trị thẩm mỹ ngày càng cao. Sản phẩm nội thất của công ty TNHH Nội Thất Đại Dương luôn được các công ty tín nhiệm và tiêu dùng. Do sản phẩm nội thất của công ty có mẫu mã đẹp, tính thẩm mỹ cao, màu sắc tươi sáng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và phù hợp với thiết kế của các văn phòng. Để xem xét doanh thu tiêu thụ nội thất ta có bảng báo giá một số sản phẩm chính như sau: Báo giá một số sản phẩm nội thẩt văn phòng chính của công ty. Tên sản phẩm Kích thước, ký hiệu Giá Bàn giám đốc 1 1200x600x700 4.600.000 Bàn giám đốc 2 1500x600x750 5.500.000 Bàn nhân viên 1 1500x600x750 830.000 Bàn nhân viên 2 1150x600x750 530.000 Ghế gỗ - 450.000 Ghế sofa - 1.250.000 Ghế bọc nỉ - 2.880.000 Tủ cao M 211.58 22.928.400 Tủ thấp M 25.88 10.866.240 Vách ngăn nhôm M2 12.96 8.164.800 Vách ngăn thạch cao 1 M2 97.34 18.981.300 Vách ngăn thạch cao 2 M2 30.90 5.562.000 Trong thời gian qua công ty cũng đã cố gắng cung cấp các sản phẩm nội thất văn phòng mới, cải tiến có chất lượng tốt đến khách hàng của mình. Luôn có các chính sách thu hút khách hàng truyền thống. Khi tiêu thụ xong sản phẩm công ty luôn có các dịch vụ bảo hành hay sửa chữa để đảm bảo uy tín cho công ty, giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng được đảm bảo đến lúc sản phẩm không còn giá trị sử dụng. Sau đây là số lượng hàng nội thất đã tiêu thụ trong 3 năm gần đây như sau: Bảng : Số lượng tiêu thụ hàng nội thất văn phòng của công ty Tên sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Bàn 130 144 308 Ghế 75 87 486 Tủ 52 59 126 Rèm 5 8 6 Thảm 4 5 5 Vách ngăn 40 46 46 Cửa ra vào 176 183 100 Tổng 482 532 1077 Dựa vào bảng trên ta thấy số lượng tiêu thụ được đều tăng qua các năm. Do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, tung ra thị trường nhiều sản phẩm hơn và khách hàng ngày càng có nhiều nhu cầu về sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. 2.Chính sách sản phẩm - thị trường. 2.1. Về sản phẩm. Công ty TNHH Nội Thất Đ¹i D­¬ng là công ty tư nhân chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất kiểu dáng đẹp, phong cách hiện đại và luôn dựa trên yêu cầu của khách hàng do vậy hầu hết sản phẩm được sản xuất, được thiết kế theo đơn đặt hàng. Sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có kích thước khác nhau trong cùng một loại sản phẩm. Vì mỗi khách hàng đều có các nhu cầu về sản phẩm khác nhau và phù hợp với thiết kế không gian của những ngôi nhà. Cùng một sản phẩm bàn, nếu dùng cho văn phòng sẽ có kích thước và kiểu dáng khác so với bàn dùng cho nhà dân. Danh mục sản phẩm chính: Dùng cho nội thất nhà dân và nội thất văn phòng khách sạn có: bàn, ghế, cửa ra vào, vách ngăn, rèm, thảm, tủ… Dùng cho ngân hàng: quầy giao dịch, backdrop. Sản phẩm của công ty luôn có chất lượng được đảm bảo theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000-2001. 2.2. VÒ thÞ tr­êng. Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng mở rộng ra miền trung và miền Nam. Công ty TNHH Nội Thất §¹i D­¬ng có một đặc điểm là phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển địa điểm đi đâu sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường thuê ngoài để giảm bớt chi phí do nguồn vốn có hạn và không có phương tiện chuyên trở, không thông thạo địa hình. Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm của cả nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh nghiệp và tập đoàn. Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, là nơi có tiềm năng phát triển nên công ty quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà Nội. Bên cạnh những cơ hội đó thì kinh doanh ở thị trường Hà Nội cũng tạo cho công ty sự cạnh tranh rất khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh đã hoạt động trong ngành nội thất lâu năm như:Nội Thất Hoà Phát,Nhà xinh,Dafuco…Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối lớn như: thị trường Hải phòng, H¶i D­¬ng có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác, thị trường TP HCM có 2 đối tác và một số thị trường nhỏ lẻ như: thị trường Hà Giang, thị trường Ninh Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Quảng Bình ,Quảng Ninh đều có 1 đối tác. 3. ChÝnh s¸ch gi¸. Giá cả biểu thị mức độ thích hợp của các hoạt động kinh tế của công ty với các yêu cầu của môi trường, giúp thoả mãn nhu cầu tiêu thụ và đánh giá hiệu quả kinh tế của công ty. Đối với công ty nội thất Đại Dương, các chủng loại sản phẩm luôn có một mức giá rất phù hợp với khách hàng. Mức giá phù hợp này được định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng và định giá theo mức giá hiện hành, đồng thời mức giá này cũng phải đáp ứng được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận mà công ty đã đề ra. Việc định giá bán các hàng hoá (định giá theo chi phí) được tính toán theo công thức chi phí (giá đề nghị của nhà cung ứng ,chi phí vận chuyển ,lưu kho ,chi phí bán hàng) + lợi nhuận mong muốn của công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và trên thế giới có nhiều biến động ,nhu cầu tiêu dùng giảm do người dân cắt giảm chi tiêu ,công ty cũng có sự điều chỉnh giá cả hợp lý (giảm giá 1 số hàng hoá trên cơ sở vẫn đảm bảo lợi nhuận tối thiếu để duy trì hoạt động kinh doanh) để thu hút sự quan tâm của khách hàng . 4.Chính sách phân phối. Công ty TNHH nội thất Đại Dương sử dụng kênh phân phối và bán hàng trực tiếp tại siêu thị trưng bày sản phẩm nội thất của công ty ,hàng hoá chủ yếu được bán qua việc tham gia dự thầu trên các tỉnh thành của cả nước. 5.Chính sách xúc tiến bán hàng. Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm: thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, phương thức phục vụ…Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường.Nắm bắt được điều đó công ty nội thất Đại Dương đã sử dụng các phương thức quảng cáo :quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài tiếng nói Việt Nam,báo Hà Nội Mới,Framedia (các poster quảng cáo trong các khu đô thị). Chi phí cho 2 loại hình quảng cáo đó lên đến 150 triệu đồng.Nhưng những gì mà nó đem lại cho công ty là rất lớn đó chính là thương hiệu là sự gia tăng doanh thu bán hàng. 6. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường mọc lên rất nhiều công ty kinh doanh nội thất . nhưng một số đối thủ cạnh tranh gay gắt nhất với công ty nội thất Đại Dương đó chính là nội thất Hoà Phát ,nội thất Xuân Hoà ,nội thất Đài Loan DAFUCO…Đặc điểm cũng như thế mạnh của các công ty,tập đoàn này chính là đựơc thành lập với 1 số vốn lớn ,đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường.Tuy vậy nó vẫn có những điểm yếu đó là chỉ kinh doanh những mặt hàng phổ biến ,chưa đáp ứng được hết những yêu cầu về thẩm mỹ cũng như thiết kế mà khách hàng mong muốn.Chính vì vậy đó là lý do để các công ty như công ty nội thất Đại Dương có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường nội thất . II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. Chỉ tiêu Năm 2006 Tỉ trọng Năm 2007 Tỉ trọng Năm 2008 Tỉ trọng So sánh 2007/ 2006 2008/ 2007 Tổng số CBCNV 25 100% 34 100% 45 100% 9 11 Giới tính: + Nam + Nữ 19 6 76 % 24% 27 7 79.4% 20.6% 35 10 77,8% 22.2% 8 1 8 3 Trình độ: + Đại Học + Cao Đẳng + Trung Cấp + Kỹ Thuật + Phổ Thông 7 2 0 10 6 28% 8% 0 40% 24% 8 3 1 16 6 23.5% 8.8% 2.9% 47.1% 17.7% 10 2 3 25 5 22.2% 4.4% 6.7% 55.6% 11.1% 1 1 1 6 0 2 1 2 9 1 Thu nhập bình quân (triệu/tháng ) 1.2 1.7 2.5 0.5 0.8 Bảng: phân tích tình hình lao động. Nhìn vào bảng thì có thể thấy được số lao động qua từng năm của công ty tăng lên .Năm 2007 tăng lên 9 người so với năm 2006 ,năm 2008 tăng lên 11 người so với năm 2007 cho ta thấy sự lớn mạnh cũng như sự phát triển của công ty qua từng năm. Những người làm việc trên công ty đều tốt nghiệp ở các trường đại học, cao ®¼ng . Họ đều rất trẻ do vậy rất năng động trong công việc và luôn có sự sáng tạo, cống hiến hết mình cho công ty. Sự năng động sáng tạo này rất quan trọng đối với công ty vì nhờ đó mà sản phẩm được họ thiết kế ra rất phong cách, mẫu mã đẹp và được thị trường ưa chuộng. Hầu hết nhân viên ở công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội thất, ngoài những nhân viên hành chính-nhân sự và kế toán thì số năm kinh nghiệm ít nhất cũng là 4 năm ,còn nhiều nhất là 7 năm. Việc thu hút nhiều người có nhiều kinh nghiệm như này sẽ giúp công ty rất nhiều trong kinh doanh, đặc biệt là trong những cuộc đấu tranh để chiếm lĩnh thị trường thì kinh nghiệm luôn là vũ khí lợi hại. Ngoài nhân viên trên công ty, để có được kết quả kinh doanh như hiện nay phải kể đến đội ngũ công nhân ở phân xưởng. Họ luôn nhiệt tình trong sản xuất, làm việc chăm chỉ để hoàn thành đúng công việc theo thời hạn. Hầu hết họ đều là những công nhân có tay nghề, đều tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp và các trường dạy nghề có uy tín. Luôn luôn trung thành với công ty và trong sản xuất có tinh thần đoàn kết để gắn kết mọi người thành một khối thống nhất từ đó nâng cao chất lượng sản xuất. Mức thu nhập bình quân của nhân viên qua từng năm cũng tăng lên đáng kể ,cùng với các chế độ về lương thưởng ngoài giờ cũng như chế độ đãi ngộ hợp lý với những người chung thành và có cống hiến với công ty thì công ty nội thất Đại Dương đã trở thành môi trường phát triển tốt đối với các nhân viên của công ty. III. Đặc điểm về nguồn vốn. Bảng : Đặc điểm về nguồn vốn (Đơn vị :triệu đồng ) Diễn giải Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh tăng, giảm 2007/2006 So sánh tăng, giảm 2008/2007 Tiền vốn Tỷ trọng (%) Tiền vốn Tỷ trọng (%) Tiền vốn Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 5.486 100 18.466 100 18.840 100 12.980 236,6 374 2,02 Chia theo sở hữu -Vốn chủ sở hữu 4487,5 81,8 16.479 89,2 16.542 87,8 11991,5 267,2 63 1,4 -Vốn vay (nợ phả trả) 998,5 18,2 1.987 10,8 2.298 12,2 988,5 98,99 311 15,6 Chia theo tính chất - Vốn cố định 2.930 53,4 10.209 55,3 10.758 57,1 7.297 248,4 549 5,37 - Vốn lưu động 2.556 46,6 7.708 44,7 8.082 42,9 5.152 201,5 374 4,85 Cơ cấu vốn năm 2006: tổng số vốn 5,486 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 81,8 %, vốn vay chiếm 18,2 % vốn cố định chiếm 53,4 % vốn lưu động chiếm 46,6%. Cơ cấu vốn năm 2007: tổng số vốn 18,466 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 89,2 %, vốn vay chiếm 10,8 % vốn cố định chiếm 55,3% vốn lưu động chiếm 44,7%. Cơ cấu vốn năm 2008: tổng số vốn 18,840 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 87,8 %, vốn vay chiếm 12,2 % vốn cố định chiếm 57,1 % vốn lưu động chiếm 42,9%. Qua các năm ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty luôn chiếm phần lớn trong tổng số vốn, vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ cho ta thấy được nguồn tài chính vững chắc của công ty.Vốn cố định và vốn lưu động cũng tăng dần theo từng năm.Nổi bật lên nhất là từ năm 2006 đến năm 2007 tổng số vốn của công ty tăng lên rất đáng kể ,năm 2007 tăng 236,6% so với năm 2006 trong đó vốn lưu động của công ty chiếm 46,6% trong tổng vốn do hoạt động kinh doanh trong năm 2007 công ty đạt được những thành công và giành được nhiều công trình lớn như Kiểm Toán nhà nước ,Tổng cục Thống Kê ,Tổng cục hậu cần Bộ Công An .Sang đến năm 2008 thì tổng số vốn của công ty tăng lên rất ít chỉ có 2,02% so với năm 2007 do trong năm 2008 là năm Việt Nam chính thức gia nhập WTO và thị trường Việt Nam có nhiều biến động lớn đã gây ra rất nhiều khó khăn và thách thức mới cho công ty Đại Dương nói riêng và các công ty trong nước nói chung. IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Quan sát bảng dưới đây ta có thể biết được kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây . Bảng: các chỉ tiêu tài chính tổng hợp Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh So sánh TĐ % TĐ % Tổng doanh thu Triệu 12.136 15.772 21.149 3.636 29,9 5.377 34,1 Tổng số lao động Người 25 34 45 9 36 11 32,3 Tổng số vốn KD Triệu 5.486 18.466 18.840 12.980 236,6 374 2,02 Vốn lưu động Triệu 2.556 7.708 8.082 5.152 201,5 374 4,85 Vốn cố định Triệu 2.930 10.209 10.758 7.297 248,4 549 5,37 Thu nhập bình quân Triệu 1,2 1,7 2,5 0,5 41,6 0,8 47,1 Lợi nhuận trước thuế Triệu 38,4 191,1 276,9 152,7 397,6 85,8 44,9 Lợi nhuận sau thuế Triệu 27,6 137,6 199,3 110 398,5 61,7 44,8 Nộp ngân sách Triệu 10,8 53,5 77,6 42,7 395,4 24,1 45 Qua bảng trên ta có thể thấy được : Tổng doanh thu công ty nội thất Đại Dương từ năm 2006 đến năm 2008 không ngừng tăng lên.Năm 2007 tăng 3,636 tỉ tương ứng với 29,9% so với năm 2006 .Năm 2008 tăng 5,377 tỉ tương ứng với 34,1% so với năm 2007 . Lợi nhuận của công ty qua các năm cũng tăng lên,thể hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1485.doc
Tài liệu liên quan