MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà 2
1. Tên và địa chỉ của công ty 2
2. Ngành nghề kinh doanh của công ty 2
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 2
4. Quá trình hình thành và phát triển 3
II. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh 7
1. Về lãnh đạo của công ty 7
2. Tổ chức bộ máy 7
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 11
1. Nhiệm vụ 11
2. Tổ chức bộ máy kế toán 11
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 12
2. Tổ chức hệ thống sổ sách 13
III. Đặc điểm quy trình kế toán trên một số phần hành kế toán cụ thể tại công ty TNHH Ô tô Hoàng Trà. 14
1. Kế toán lao động tiền lương 16
2. Kế toán TSCĐ 18
3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 20
3.1. Kế toán giá thành sản phẩm 20
3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 20
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả kinh doanh 21
4.1. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 21
4.2. Kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 23
PHẦN III. KẾT LUẬN 24
1. Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh 24
2. Nhận xét về quản lý 24
3. Nhận xét về bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty 24
4. Ý kiến đóng góp 25
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3983 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất, chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải đường bộ, vật tư, thiết bị điện, điện tử, tư liệu tiêu dùng
- Đại lý bán buôn, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá, bốc xếp, vận tải hàng hoá
- Sản xuất sửa chữa lắp ráp bảo hành thiết bị, phương tiện cơ giới đường bộ, ô tô chuyên dùng, các loại thiết bị, linh kiện phụ tùng
- Tư vấn du học, môi giới, tiếp xúc thương mại
- Dịch vụ marketing, nghiên cứu thị trường
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờ
- Kinh doanh nhà hàng, lữ hành, nội địa quốc tế
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng, từ buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ, trong đó nét nổi bật lên đặc trưng là nhiều hoạt động kể cả buôn bán và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề liên quan đến ô tô, vận tải đường bộ
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
- Quy mô chưa lớn lắm so với nhiều công ty của Nhà nước nhưng so với nhiều công ty TNHH khác thì công ty Hoàng Trà cũng tương đối lớn
Số vốn điều lệ của công ty là 8 tỷ đồng
Số người lao động có 174 người, trong đó có 54 người là cán bộ quản lý, kinh doanh, dịch vụ và có 120 người ở các bộ phận sản xuất, đó là chưa kể tới số lao động thời vụ mà công ty thường sử dụng cũng tương đối lớn
- Phạm vi hoạt động của công ty cũng tương đối rộng. Do ngành nghề kinh doanh và dịch vụ đa dạng, nên công ty không những trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ở nhiều địa phương khác, không những trong địa bàn cả nước mà cả trên thị trường quốc tế
Phương thức hoạt động của công ty đã kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ một cách năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
4. Quá trình hình thành và phát triển
Trong môi trường đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước theo cơ chế thị trường. Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0102002815 ngày 19/06/2001 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Là một doanh nghiệp tư nhân phải đối mặt với bao khó khăn của nền kinh tế biến động không ngừng, song công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Qua một thời gian vừa khởi đầu vừa xây dựng bộ máy tổ chức, triển khai các mặt hoạt động từ năm 2003 đến nay, công ty tiếp tục ổn định và phát triển
Trong thời gian qua công ty lắp ráp các loại xe khách và xe tải mỗi năm được 270 chiếc.
- Hai đại lý xe 1002 mỗi năm 100 chiếc (trị giá mỗi chiếc 150 triệu đồng)
- Hai đại lý xe chfic đạt 70 chiếc mỗi năm (trị giá mỗi chiếc 400 triệu đồng)
- Nhập khẩu Todono (Nhật) mỗi năm 40 chiếc và các llại hàng hoá khác
Kết quả thu được qua một số năm như sau:
Chỉ tiêu thực hiện
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
Triệu đồng
110.000
122.000
123.000
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
300
350
399
Nộp ngân sách Nhà nước
Triệu đồng
84
98
174
Lao động sử dụng
Người
174
174
1.75
Thu nhập bình quân
Triệu đồng
1.5
1.7
Qua số liệu trên cho thấy
Doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2005 là 12 tỷ đồng
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1 tỷ đồng
Lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 50 triệu, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49 triệu. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2004 so với năm 2005 là 28 triệu đồng. Thu nhập bình quân tăng rõ rệt năm 2004 là 1,5 triệu đồng/người hàng tháng, năm 2005 là 1,7 triệu đồng/người/tháng, năm 2006 là 1,75 triệu đồng/người/tháng. Kết quả này là do việc không ngừng tăng trưởng các hoạt động kinh doanh cảu công ty trong vòng 3 năm cũng như sự chấp nhận của thị trường về uy tín, chất lượng sp, công ty có hoạt động kinh doanh tốt thì mức lương mới được cải thiện.
Mục tiêu năm 2007 mà công ty đặt ra là 145 tỷ đồng, các chỉ tiêu khác như lãi trước thuế, nộp ngân sách, thu nhập chơngời lao động tăng 10% so với năm 2006.
Cùng với sự tăng trưởng của các chỉ tiêu nói trên, thị trường công ty cũng từng bước tăng thêm một số mặt hàng và các hoạt động sau:
+ Đại lý các loại xe Chaassic của Công ty liên doanh Hinomoto
+ Đại lý xe USA (Nga) của Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân
+ Mua bán các loại xe ô tô nhập khẩu
+ Mua bán các loại cẩu Tochano
Trong thời gian ổn định và phát triển, một số mặt hàng, một số loại hình dịch vụ của công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, bước đầu đã có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Thu nhập của người lao động tương đối ổn định. Mức lương bình quân của công nhân sản xuất là 1.800.000 đồng/tháng/công nhân, của cán bộ quản lý và bộ phận kinh doanh là 1.700.000 người/tháng. Đó là chưa kể tất cả mọi người đều được hưởng lương tháng 13 và các khoản nghỉ lễ tết...
* Nhận xét đánh giá
Qua tìm hiểu, tình hình hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty em xin có những nhận xét sau:
a. Ưu điểm
Đối với khách hàng bao gồm cả các hàng mua và khách hàng bán của công ty luôn coi là "thượng đế" và luôn phấn đấu xây dựng nuôi dưỡng gìn giữ chữ tín đối với khách hàng. Dù khó khăn phức tạp, dù phải vượt qua mọi trở ngại và ứng phó với biến thiên vạn hoá cảu thị trường đầy rẫy cạnh tranh, công ty đều tìm mọi cách giữ chữ tín đối với khách hàng, thậm chí có lúc bị thua lỗ thiệt thòi trong kinh doanh nhưng vì chữ tín công ty vẫn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Vì mục tiêu đó công ty đã thực hiện những việc sau:
Đối với khách hàng công ty bán lẻ hoặc bán buôn, công ty đều nắm vững nhu cầu thị hiếu, đáp ứng mọi sở thích của họ
Đối với khách bán hàng, công ty luôn nắm bắt khả năng cung cấp nhu cầu tiêu thụ của họ để đảm bảo các bp thích hợp đảm bảo 2 bên cùng có lợi
Cung cấp cacs hàng hoá kịp thời gian, đúng địa điểm, đảm bảo đúng chất lượng số lượng
Bảo đảm giá cả hợp lý không mua rẻ bán đắt đối với khách hàng mua của công ty.
Coi trọng thực hiện đầy đủ các dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Công ty luôn cố gắng tạo nguồn vốn ban đầu tương đối đủ với yêu cầu sản xuất kinh doanh, chỉ tiến hành vay vốn khi thực sự cần thiết và điều kiện hoàn trả sớm. Phấn đấu không để tình trạng nợ nần.
+ Luoon tìm mọi cách để đảm bảo an toàn và tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở kinh doanh năng động, nhưng thận trong không mạo hiểm. Đồng thời tìm mọi biện pháp tranh thủ các nguồn lực có thể triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống mọi biểu hiện làm thất thoát tài sản.
+ Kinh doanh có bài bản các hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty đều có phương án kỹ thuật cụ thể, phương án được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường, tính toán đầy đủ các mặt kinh tế kỹ thuật tài chính, lường trước những khó khăn để tìm cách khắc phục nhận biết những thuận lợi để phát huy.
Đối với nội bộ công ty: Công ty đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh luật lao động. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, khuyến khích những việc làm tốt, những đóng góp cho sự phát triển của công ty. Xử lý kiên quyết những việc làm sai trái gây tổn hại đến lợi ích kinh tế và sự phát triển của công ty. Chăm lo đoàn kết nội bộ, xây dựng tình cảm thương yêu, trợ giúp nhau dưới mái nhà chung của công ty. Chú trọng bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý kinh doanh nâng cao tay nghề cho các bộo phận sản xuất phục vụ
- Đối với Nhà nước và xã hội
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nước. Mặt khác mọi người trong công ty nhất là những người có trách nhiệm luôn chủ động tìm hiểu, học hỏi và cập nhật không ngừng nâng cao trình độ và sự am hiểu chế độ chính sách của Nhà nước
+ Thực hiện đầy đủ minh bạch nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật
+ Xây dựng mối quan hệ tốt và tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan đoàn thể địa phương
b. Nhược điểm
Do sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng trong khi nguồn lực có hạn, vốn chưa nhiều cán bộ công nhân viên chưa đủ, quá trình hoạt động còn ít nên việc chuyên sâu vào một lĩnh vực, một mặt hàng cụ thể còn chưa cao, chưa đủ điều kiện và yếu tố cần thiết để tạo thương hiệu
Chưa thể hiện rõ chiến lược phát triển của công ty mặc dù doanh thu của các chỉ tiêu kinh tế ngày càng tăng
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Về lãnh đạo của công ty
Là một công ty TNHH thành viên và vốn góp của công ty có 3 người. Trong đó có:
- Một người làm giám đốc (GĐ)
- Một người làm Chủ tịch Hội đồng quản trị (PGĐ1)
- Một người làm uỷ viên Hội đồng quản trị (PGĐ2)
Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung, trực tiếp đề ra các chiến lược, kế hoạch giám sát kiểm tra các phòng ban
Phó giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban, thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động khi giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình
PGĐ1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động cảu các phòng kinh doanh, phòng nguồn hàng, phòng kỹ thuật, theo dõi tình hình trong nước và ngoài nước, tổ chức phối hợp hoạt động các phòng, đề ra nhiệm vụ cho từng phòng
PGĐ2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt động cảu từng phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt động chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện
2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ (trang bên)
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:
- Phòng kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
+ Ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+ Ký các hợp đồng đại lý bán hàng
+ Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá cảu công ty
- Phòng nguồn hàng
+ Tìm hiểu khai thác nguồn hàng ở trong nước, nước ngoài để công ty mua về phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế về bảo dưỡng, bảo hành các loại xe ô tô.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng hành chính
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận kinh doanh thực hiện
Bộ phận bán hàng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Kho lắp ráp
Kho hàng hoá
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, phối hợp
+ Tổ chức việc vận chuyển thuê các loại xe tại địa điểm của nhà hàng
- Phòng kỹ thuật:
+ Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty, đảm bảo chất lượng của sản phẩm xuất xưởng.
+ Thực hiện đăng kiểm các loại xe trên khi xuất xưởng
- Phòng kế toán tài chính
+ Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và công việc kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị
- Phòng tổ chức hành chính: gồm hai người có nhiệm vụ quản lý đôn đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như thủ tục vay vốn ngân hàng, ký các hợp đồng các loại.
- Các kho trực thuộc: một kho lắp ráp và một kho hàng hoá.
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Nhiệm vụ
Ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu về các hoạt động kinh tế như buôn bán hàng hoá, tài khoản ngân hàng...
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng tốt vốn lưu động, vốn vay ngắn hạn
- Tính toán kết quả kinh doanh đảm bảo vốn tích luỹ cho công ty
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
công nợ kiêm tkế toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp
b. Nhiệm vụ chức năng của các thành viên
* Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy định của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán. Tham gia ký kết và kiểm tra các hợp đồng kinh tế. Tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về giá trị tài sản cố định.
* Kế toán kho hàng: Giám sát tình hình hàng hoá nhập xuất, tồn kho theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế: theo dõi tình hình công nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên. Theo dõi và phản ánh các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước trong kỳ kế toán.
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, kiểm tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là nhứng minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sự hoàn thành là thông tin đầu vào dữ liệu của toàn bộ thông tin kế toán trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty do Nhà nước ban hành gồm phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tài chính... Kế toán trưởng phải quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán như việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kiểm tra hoàn thiện chứng từ. Phòng kế toán công ty phải tổ chức quản lý và cấp phát chứng từ in sẵn cho các bộ phận liên quan.
Một số chứng từ sử dụng tại công ty:
+ Chứng từ lao động tiền lương: Bảng đơn giá lương, bảng chấm công, sổ theo dõi lao động hàng ngày, phiếu làm thêm giờ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, theo định mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, thẻ kho.
+ Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, bảng kê quỹ, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
+ Chứng từ tài sản cố định: quyết định tăng giảm tài sản cố định, hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT...
2. Tổ chức hệ thống sổ sách
- Hình thức công ty đang áp dụng chung: chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3: Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ban đầu
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 641 TK loại 5, 911
Lập các chứng từ ghi sổ:
- SP hàng hoá nhập, xuất
- Giá vốn, tập hợp, kết chuyển
- Doanh thu
- Chi phí, kết quả
Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu cuối tháng
Ghi cuối tháng
Phương pháp khấu hao: Theo thời gian sử dụng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo giá bình quân và giá đích danh
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này giá nguyên vật liệu thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu đó.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: tập trung, phòng công tác kế toán chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hoá toàn bộ thông tin, số liệu, phục vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Tại các đơn vị phụ thuộc: kho phân xưởng sản xuất công ty bố trí một kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu và chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm tính giá thành sản phẩm.
Tại kho hàng hoá công ty cũng bố trí một kế toán theo dõi việc mua hàng hoá, hàng bán đại lý, hạch toán báo sổ, chuyển toàn bộ chứng từ kế toán về phòng kế toán.
III. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KẾ TOÁN TRÊN MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ.
Kế toán nguyên vật liệu
- Đặc điểm nghiệp vụ: mua nguyên vật liệu là khâu khởi đầu và là một trong những yếu tố cơ bản để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu mua vào của công ty chủ yếu là thân vỏ, phụ tùng... dùng để lắp ráp tất cả các loại ô tô...
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn đặt hàng, phiếu nhập kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Tất cả phiếu xuất kho đều được ký duyệt thay xác nhận của người giao trách nhiệm và trưởng bộ phận.
- Sổ chi tiết kế toán sử dụng
* Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá để theo dõi cả về số lượng và giá trị
* Sổ quỹ tiền mặt
* Sổ tiền gửi ngân hàng
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
(3)
(4)
(2)
(1)
(1)
(2)
- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
+ Khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn GTGT bên bán lập, thủ kho tiến hành kiểm tra hàng và lập phiếu nhập kho, ghi vào thẻ kho chỉ tiêu số lượng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
+ Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu có thẻ trả bằng tiền mặt, căn cứ vào báo nợ của ngân hàng nếu trả chậm. Thì kế toán phải theo dõi chi tiết từng đối tượng sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Chứng từ ban đầu
Sổ chi tiết vật tư, thanh toán với người bán
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ vật tư
Sổ cái
TK 152
Bảng kê tính giá vật tư cuối kỳ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
1. Kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là một trong những nhân tố quan trọng giúp người lao động đảm bảo cuộc sống và nhiệt tình lao động, trả lương cho người lao động phụ thuộc vào vị trí công việc, trình độ công tác và thoả thuận giữa hai bên. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công. Công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH phòng hành chính nhân sự tính ra tiền lương phải trả cho từng người và lập bảng tính toán tiền lương cho từng bộ phận sau đó chuyển về phòng kế toán và ghi sổ.
- Chứng từ sử dụng: TK 334, 338, 138
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại mỗi bộ phận sử dụng lao động. Cuối tháng người sử dụng lao động theo dõi công lập bảng kê khai tính lương đưa cho thủ trưởng đơn vị ký xác nhận cho bộ phận hành chính nhân sự của công ty
Phòng hành chính nhân sự xem xét chứng từ ngày căn cứ vào định mức, đơn giá tiền lương quy định trong doanh nghiệp, trưởng phòng hành chính nhân sự ký vào bảng kê thanh toán lương và chuyển cho kế toán lương
Kế toán lương căn cứ vào các chứng từ tiến hành ghi sổ, lập bảng phân phối rồi chuyển cho kế toán trưởng ký và trình ban giám đốc phê duyệt
Nơi sử dụng
lao động
Phòng
HCSN
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Công tác về cơ
cấu LĐ
Công tác về cơ
cấu LĐ
Công tác về cơ
cấu LĐ
KT tiền lương
KT thanh toán
Bảo
quản và lưu trữ
Ký xác nhận
Bảng phân phối thu nhập
Ký
duyệt
Phiếu chi tiền
Sổ chi tiết tổng hợp tiền lương và cáckhoản trích theo lương
- Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ lao động tiền lương, các khoản trích theo lương
Bảng phân bổ tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng tổng hợp
TK 334, 335, 338
Báo cáo kế toán và các báo cáo về tiền lương
2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ của công ty TNHH Ô tô Hoàng Trà gồm một số loại nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc thiết bị sản xuất... Thực tế TSCĐ của công ty rất ít biến động.
Chứng từ sử dụng biên bản TSCĐ, thẻ TSCĐ biên bản thanh lý TSCĐ các chứng từ thanh toán.
Các sổ sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái các TK 211, 212, 214...
- Quy luật luân chuyển chứng từ: các TSCĐ mua về đều có hoá đơn, căn cứ vào hoá đơn kế toán mở sổ, thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ với đầy đủ thông tin như tên gọi, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ, nguyên giá, số khấu hao đã trích.
Ban lãnh đạo
P. Nghiệp vụ
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản lưu trữ
Quyết định tăng giảm TSCĐ
Hợp đồng hoá đơn
Giao nhận TSCĐ và lập biên bản
Lập (huỷ) thẻ TSCĐ ghi sổ chi tiết tổng hợp
+ Quy trình ghi tổng hợp TSCĐ của công ty
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Sổ đăng ký CTGS
Sổ chi tiết TSCĐ
Thẻ KT TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.1. Kế toán giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, việc tính giá thành sản phẩm được thể hiện ở bảng tính giá thành sản phẩm.
3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi phí theo dõi từng đối tượng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất k ho nguyên vật liệu, các phiếu chi tiền mặt, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng thanh toán tiền lương, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ.
- Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp bảng phân tổ
Sổ chi tiết chi phí
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Thẻ tính giá thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái TK 154, 622, 623, 627
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả kinh doanh
4.1. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
- Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty là theo hình thức phân phối. Phương thức thanh toán gồm bán hàng, trả ngay bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có...
- Tài khoản sử dụng: 511, 3331, 632, 111, 112, 131
- Sổ sử dụng : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Khi bán hàng nếu thu bằng tiền mặt thì kế toán viết phiếu thu sau đso vào sổ quỹ tiền mặt, nếu thu bằng TGNH thì kế toán căncứ vào giấy báo có của ngân hàng để ghi vào sổ chi tiết TGNH
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi doanh thu chưa có thuế vào sổ chi tiết bán hàng, ghi thuế GTGT đầu ra vào sổ chi tiết TK 3331, ghi số lượng hàng hoá vào thẻ kho, ghi số lượng và gía trị vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
Người mua
Phòng kinh doanh bộ phận
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán
Đề nghị mua hàng
Lập PXK duyệt xuất lập HĐ GTGT
Ký
hóa đơn
Lập phiếu thu
Thu tiền
Xuất hàng
Ghi sổ
Bảo quản
- Quy trình ghi sổ kế toán:
Chứng từ ban đầu
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 641, TK loại 5, 911
Lập các chứng từ ghi sổ:
- SP hàng hoá nhập, xuất
- Giá vốn, tập hợp, kết chuyển
- Doanh thu
- Chi phí, kết quả
Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu cuối tháng
Ghi cuối tháng
4.2. Kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- Cuối tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh như sau:
TK 641, 642
TK 911
TK 511
TK 632
TK 811
Kết chuyển CPBH, CP QLDN
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 711
Kết chuyển thu nhập
TK 421
Kết chuyển lỗ
lãi
- Kết quả tài chính được phân phối như sau:
TK 3334
TK 421
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 414, 415, 431
Trích lập quỹ doanh nghiệp
TK 411
Bổ sung vốn kinh doanh
PHẦN III
KẾT LUẬN
Qua hơn một tháng thực tập và nghiên cứu thực trạng của công ty, em có một số nhận xét sau:
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
* Ưu điểm:
- Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và luôn cung cấp hàng hoá kịp thời gian, đúng địa điểm đảm bảo số lượng, chất lượng, giá cả hợp lý và thực hiện đầy đủ các dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng.
- Đảm bảo an toàn và tăng trưởng nguồn vốn. Đồng thời tiết kiệm chống lãng phí, chống mọi biểu hiện và việc làm thất thoát tài sản. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có phương án kinh tế - kỹ thuật cụ thể.
* Nhược điểm: Do sản xuất kinh doanh tổng hợp khi nguồn lực có hạn, vốn chưa nhiều, cán bộ công nhân chưa đủ quá trình hoạt động còn ít nên chưa chuyên sâu vào một số lĩnh vực, mặt hàng cụ thể, chưa tạo được thương hiệu, chưa thể hiện rõ chiến lược phát triển.
2. NHẬN XÉT VỀ QUẢN LÝ
* Ưu điểm: Công ty có tổ chức bộ máy gọn nhẹ, phần lớn bộ máy tổ chức là các hoạt động sản xuất kinh doanh tác nghiệp cụ thể. Bộ phận gián tiếp rất ít.
* Nhược điểm: So với danh mục đăng ký kinh doanh thì bộ máy tổ chức chưa bao quát hết công việc sản xuất kinh doanh.
3. NHẬN XÉT VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
* Ưu điểm: Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người làm một nhiệm vụ khác nhau phù hợp với trình độ chuyên môn của từng n gười.
Biên chế của phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà.docx