MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA DOANH NGHIỆP 2
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 3
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY 5
5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 7
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 9
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 10
II. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ PHẦN HÀNH CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỪNG BỘ PHẬN. 12
1. HÌNH THỨC KẾ TOÁN 12
1.1. Chế độ sổ sách của công ty 12
1.2. Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung. 13
1.3. Các loại sổ sách được dùng trong hình thức nhật kí chung 14
1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 14
2. Đặc điểm phần hành kế toán của công ty. 15
2.1. Bộ phận Kế toán tiền mặt 15
2.1.1. Chứng từ sổ sách. 15
2.2. Bộ phận Kế toán tài sản cố định 17
2.3. Bộ phận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
2.4. Bộ phận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 21
2.5. Bộ Phận Kế toán tiêu thụ 23
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 26
1. Những thành tích mà công ty đạt được 26
2. Những hạn chế. 27
3. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công ty 27
4. Kiến nghị 28
KẾT LUẬN 30
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công Nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản trị: đây là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến lược kế hoạch sản xuất và kinh doanh tỏng nhiệm kì của mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
Ban Giám đốc: chức năng của ban giám đốc là thực hiện các chiến lược kinh doanh mà hội đồng quản trị đã đặt ra. Điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng giải quyết công việc hàng ngày của công ty.
Hệ thống nghiên cứu và giải pháp: bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác hệ thống các thiết bị giải pháp tổng thể và chuyển giao công nghệ về điện tử tin học và các hệ thống bảo vệ giám sát an ninh quốc phòng và hệ thống các ngân hàng trong toàn quốc.
Hệ thống dự án: có trách nhiệm tổ chức mạng lưới các đại lý của hệ thống nhằm phân phối các sản phẩm do hệ thống nghiên cứu.
Hệ thống phân phối: gồm đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh. Bộ phận này có nhiệm vụ lập phương án sản xuất kinh doanh, tìm nguồn khách hàng, đối tác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu.
Hệ thống hành chính: phòng hành chính có chức năng và nhiệm vụ bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao động…..đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống kế toán: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính kế toán trong định giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
- Hệ thống kĩ thuật: cung cấp kịp thời các giải pháp kĩ thuật, các thiết bị máy móc cũng như thực hiện bảo dưỡng bảo trì, bảo hành nhanh chóng.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY
Do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nên trong 2 năm: 2006 và 2007 công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
STT
CHỈ TIẺU
2006
2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
22.626.225.704
25.329.046.571
2
Giá vốn hàng bán
18.811.648.529
21.040.713.391
3
Lãi gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.814.577.175
4.288.333.180
4
Doanh thu hoạt động tài chính
30.502.953
5
Chi phí tài chính
231.571.110
77.175.684
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.127.521.027
3.609.136.921
8
LN/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh
455.485.038
632.532.528
9
Thu nhập khác
15.726.000
10
Chi phí khác
21.395.000
15.726.000
11
LN khác
21.395.000
15.726.000
Tổng LN/(lỗ) trước thuế
434.090.038
648.249.528
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
121.545.000
206.888.626
Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế
312.545.038
441.360.902
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = 25.329.046.571 x 100%
năm 2006 so với năm 2007 22.626.225.704
= 112%
Lợi nhuận sau thuế = 441.360.902 x 100% = 141,22%
312.545.038
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy rằng:
Doanh thu của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12%. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động tốt góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu từ doanh thu bán hàng đến lợi nhuận trước thuế của năm 2007 đều tăng so với năm 2006.Điều này chứng tỏ công ty đã có những chiến lược phát triển tốt và đã đạt được những kết quả đáng kể.Ta thấy thu nhập khác của năm 2007 tăng so với năm 2006.Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng phát triển trên những lĩnh vực truyền thống của công ty mà công ty còn mở rộng trên các lĩnh vực mới như công ty còn có dự định sẽ mở rộng trong lĩnh vực ngân hàng. Mặt khác công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty với nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006.Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2007 tăng 70% so với năm 2006 tương đương với 85.343.626 đồng.
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Với sự phát triển của thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay cũng như với các mục tiêu của mình, công ty đã đề ra chiến lược phát triển trong thời gian tới như sau:
Phát triển mạnh thị trường trong nước, tạo một vị thế vững chắc trên thị trường tin học và giải pháp ngành công an và ngân hàng.
Tập trung nghiên cứu và phát triển quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, phấn đấu là nhà cung cấp hàng đầu trong các thiết bị và dịch vụ điện tử, tin học, các giải pháp an ninh quốc phòng.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu bao gồm: nâng cao chất lượng tuyển dụng, tổ chức và phối hợp với các đối tác tiến hành chiến lược đào tạo.
Tập trung phát triển một số sản phẩm kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Tiếp tục đầu tư chiều sâu vào các lĩnh vực an ninh – quốc phòng, ngân hàng tài chính, viễn thông chính phủ, các tổng công ty công nghiệp và xây dựng cơ bản.
Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế với các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực công nghệ thông tin.
Cụ thể ban lãnh đạo công ty yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên trong năm 2009 phải tăng lợi nhuận gấp đôi so với năm 2008.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Trải qua quá trình hoạt động công ty đã trực tiếp tham gia và hoàn thành nhiều hợp đồng, dự án cung cấp các giải pháp, máy móc, thiết bị, hệ thống tin học, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của các nước tiên tiến trên thế giới phục vụ công tác sản xuất, điều tra nghiên cứu, giám định hình sự thiết bị nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành công an, quốc phòng hải quan, nhà máy in tiền quốc gia, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại …. Sự thành công của những dự án này đã khẳng định được uy tín đồng thời tạo được một vị thế của công ty trên thị trường.
Trong quá trình phát triển của mình CFTD luôn đạt mục đích chất lượng lên hàng đầu với mục tiêu đó CFTD không chỉ giữ được uy tín đối các tổ chức công ty trong nước mà còn được công ty nước ngoài tín nhiệm, công ty đã được nhiều tập đoàn lớn trên thế giới chọn làm đại lý phân phối và đại lý phân phối độc quyền tại Việt Nam trong các lĩnh vực như: máy tính và các thiết bị ngoại vi, các thiết bị khác trong lĩnh vực ngân hàng tài chính như máy phân loại tiền, máy hủy tiền tự động hóa, hệ thống an ninh và kiểm soát ra vào….
Ban lãnh đạo công ty có trình độ chuyên môn cao trong quản lí nhân sự ,điều hành công việc có uy tín và có quan hệ rộng với các nhà cung cấp trong và ngoài nước đã không ngừng tạo nên sự phát triển.
Từ khi thành lập cho đến nay ,công ty đã trải qua nhiều thay đổi về lĩnh vực hoạt động,vốn điều lệ cũng như cơ cấu bộ máy tổ chức nhằm hoàn thiện hơn mọi hoạt động của công ty giúp công ty không ngừng phát triển và có một vị thế quan trọng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Sở dĩ công ty chọn hình thức này xử lý cung cấp thông tin một cách kịp thời. Mặt khác phòng kế toán của công ty với đội ngũ nhân sự đông đảo, có trình độ chuyên môn cao và được trang bị những thiết bị, phần mềm hiện đại.
Phòng kế toán trung tâm của công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận ghi sổ ,xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của công ty.
Phòng kế toán của công ty hiện có 07 người và mỗi nhân viên đều được công ty trang bị một máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay để phục vụ cho công việc hằng ngày. Mặt khác công ty còn kết nối internet nhằm giúp cán bộ công nhân viên trong công ty liên lục cập nhập tình hình cũng như nâng cao các kiến thức xã hội, kiến thức chuyên môn. Hệ thống mạng nội bộ còn giúp các cán bộ công nhân viên trong công ty liên hệ với nhau thuận tiện, nhanh chóng và tiện lợi.
Hiện tại, có 07 người đang làm việc trong phòng kế toán của công ty, trong đó 03 người có trình độ đại học, 03 người có trình độ cao đẳng, 01 người có trình độ trung cấp.
Với đội ngũ nhân viên kế toán kể trên, phòng kế toán đã chia ra thành nhiều bộ phận, bao gồm:
Kế toán tiền mặt: bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp một cách kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến tiền và đầu tư ngắn hạn. Các kế toán viên phải phản ánh kịp thời tình hình đầu tư ngắn hạn của công ty.
Kế toán tài sản cố định: kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định và sự biến động của các khoản đầu tư dài hạn. Từ đó công ty có biện pháp cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: toàn bộ công ty hiện có 450 cán bộ công nhân viên. Do đó việc tính lương yêu cầu phải chính xác. Vì vậy kế toán tiền lương có trách nhiệm tính lương và các khoản trích theo lương kịp thời và trả lương đúng thời hạn ( thanh toán 2 kỳ lương/tháng).
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ngoài việc nhập khẩu từ nước ngoài, công ty còn tiến hành thiết kế các công trình. Do đó kế toán viên thuộc bộ phận này cần tập hợp cổ phần và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ: Đây là một lĩnh vực hoạt động mạnh của công ty, do đó kế toán ở bộ phận này phải phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tiêu thụ và lên kế hoạch phân phối kết quả.
Như vậy dù ở bộ phận nào thì kế toán cũng phản ánh đầy đủ những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định. Mặt khác phải phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Hoạt động sản xuất kinh doanh, số liệu kinh tế phản ánh kỳ này, phải kế tiếp số liệu kế hoạch kỳ trước. Đồng thời phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp cp và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
II . ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ PHẦN HÀNH CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỪNG BỘ PHẬN.
HÌNH THỨC KẾ TOÁN
. Chế độ sổ sách của công ty
Với đặc điểm công ty áp dụng máy vi tính trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các cán bộ, đặc biệt là các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán. Việc áp dụng này giúp cho công tác kế toán giảm bớt công việc ghi chép, đồng thời công việc hạch toán kịp thời và chính xác hơn.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên của các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các quan hệ đối chiếu kiểm tra phải được đảm bảo số liệu trên cơ sở tổng hợp phải bằng số liệu trên sổ cái, tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên sổ tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Hằng ngày từ các chứng từ ban đầu ké toán sẽ phản ánh vào sổ nhật ký chung đồng thời phản ánh vào các sổ liên quan như sổ (thẻ) kế toán chi tiết và sổ nhật kí đặc biệt nếu có.Từ nhật kí chung kế toán sẽ phản ánh lên sổ cái các tại khoản liên quan.Định kì từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết kế toán sẽ phản ánh vào bảng tổng hợp chi tiết.Đồng thời kế toán đối chiếu sổ liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu trên sổ cái.Định kì từ sổ cái sẽ phản ánh vào bảng cân đối số phát sinh.Đồng thời từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng số tiền trên sổ cái.Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau.Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Các loại sổ sách được dùng trong hình thức nhật kí chung
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH Phát triển công nghệ đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
Đặc điểm phần hành kế toán của công ty.
Bộ phận Kế toán tiền mặt
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt Nam. Khi có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt kế toán sẽ quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ giá liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt đều phải có phiếu thu – phiếu chi và có đầy đủ chữ kí theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Căn cứ vào phiếu thu – phiếu chi do kế toán tiền mặt lập, thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ theo trình tự phát sinh và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2.1.1. Chứng từ sổ sách.
Phiếu thu, phiếu chi,Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tạm ứng,biên lai thu tiền…
Giấy báo có,giấy báo nợ
Sổ chi tiết TK 111,112,131,138…
Sổ cái TK 111,112.131…
Sổ tổng hợp TK 111,112,131,138…
Nhật kí chung
Sổ quỹ tiền mặt
Sơ đồ luân chuyển
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ quỹ TM
Sổ chi tiết TK 111
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số P/S
Sổ cái TK 111
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – phiếu chi, thủ quỹ vào sổ quỹ. Kế toán tiền mặt sẽ vào nhật kí chung, sổ chi tiết TK 111, sổ cái TK111. Định kì kế toán tiền mặt sẽ đối chiếu sổ cái. Kế toán tiền mặt sẽ lên bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Bộ phận Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời giai sử dụng lâu dài. Công ty mua về với mục đích sử dụng. Kế toán tài sản cố định thường xuyên theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định. Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Với phương pháp trích khấu hao này giúp cho chi phí trích khấu hao của công ty hằng năm là như nhau.
*Chứng từ sổ sách:
- các chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ như biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản đánh giá lại TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ,bảng tính và phân bổ khấu hao
- Thẻ tài sản cố định
- Nhật kí chung
- Sổ cái TK 211, 213, 214.
- Sổ chi tiết tài sản cố định
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng tổng hợp
- Báo cáo tài chính
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ
Nhật ký chung
Thẻ BCĐ
Sổ cái TK 211, 213, 214
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Hàng ngày nếu có nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định thì kế toán sẽ phản ánh vào nhật kí chung và thẻ tài sản cố định để theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định. Đồng thời từ thẻ tài sản cố định, kế toán sẽ phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết tài sản cố định.
Định kỳ kế toán phản ánh từ nhật kí chung lên sổ cái TK 211, 213. Từ sổ chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ lên bảng tổng hợp kế toán, sẽ tiến hành đối chiếu bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp số liệu trên hai sổ này phải trùng khớp với nhau. Định kì kế toán sẽ lập báo cáo tài chính.
Bộ phận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty TNHH Phát triển Công Nghệ bao gồm gần 450 cán bộ công nhân viên. Do đó việc tính lương và các khoản trích theo lương đòi hỏi phải chính xác và đầy đủ. Hiện nay công ty đã tiến hành trả lương qua thẻ ATM. Đây là một tiến bộ của công ty vừa giúp tiết kiệm thời gian sức lực cho nhân viên kế toán tiền lương và đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho tài khoản tiền lương của cán bộ công nhân viên.
*Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
-Tiền lương thời gian đối với nhân viên văn phòng và bộ phận nhân công gián tiếp
-Tiền lương sản phẩm đối với bộ phận nhân công trực tiếp tại các phân xưởng.
* Sổ sách và chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành
- Sổ chi tiết các TK 334,335,338,431,141
- Sổ cái các TK 334,335,338,431,141
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng chấm công, chứng từ về lao động
Bảng thanh toán lương của phân xưởng, đội
Bảng thanh toán của từng tổ
Sổ cái TK 334,338…
Nhật ký chung
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Đến cuối tháng kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng chấm công để tính lương của từng bộ phận, từng tổ và phân xưởng (đối với xưởng sản xuất). Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương và bảng thanh toán tiền thưởng của từng phân xưởng.
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và thưởng theo từng bộ phận kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Sau đó từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiền lương phản ánh vào nhật kí chung. Định kì căn cứ vào nhật kí chung kế toán phản ánh vào sổ cái TK 334,338…và các sổ khác có liên quan.
Bộ phận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Tập hợp chi phí là một trong những khâu quan trọng nhất để từ đó tính giá thành của sản phẩm và đưa ra giá bán của sản phẩm trên thị trường. Đây là một khâu quyết định đến quá trình kinh doanh của công ty. Do đó khi tập hợp chi phí, công ty phải tính toán chính xác và đầy đủ tránh đưa ra giá thành sản phẩm quá cao, không thể cạnh tranh được với các hãng khác trên thị trường; hoặc giá thành sản phẩm quá thấp sẽ không tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh la biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí ma doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
Qúa trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành là sảm phẩm bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí ma doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Do các sản phẩm mà Công ty cung cấp mang tính đặc thù riêng và cần thiết lây dài. Vì vậy khi kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần phải chính xác đầy đủ và kịp thời
Chứng từ sử dụng:
+ căn cứ vào số liệu phát sinh ở các phần hành kế toán:Tiền mặt,TSCĐ,tiền lương…
+ Hóa đơn mua hàng,phiếu nhập phiếu xuất vật tư.
+Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
+bảng phân bổ vật tư
Tài khoản sử dụng:
TK 154, TK621,TK622,TK623,TK627
TK111, TK331….
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái tài khoản 154,621,622,623,627
Nhật kí
chung
Nhật kí
mua hàng
Sổ chi tiết
Chi phí
Chứng từ gốc bảng bảng tổng hợp,
bảng phân bổ
Thẻ tính giá thành
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Hằng ngày từ hóa đơn mua hàng,phiếu nhập,phiếu xuất,các bảng phân bổ kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết chi phí.Đồng thời phản ánh vào nhật kí mua hàng và nhật kí chung.Định kì kế toán sẽ phản ánh vào thẻ tính giá thành và bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố.Sau đó từ thẻ tính giá thành kế toán sẽ phản ánh vào sổ nhật kí chung.Từ sổ nhật kí chung và nhật kí mua hàng kế toán sẽ lên sổ cái của các tài khoản liên quan như sổ cái TK 154,sổ cái TK 621,sổ cái TK 622,sổ cái TK 627…Từ sổ cái các tài khoản sẽ lên bảng đối chiếu số phát sinh.Kế toán luôn tiến hành đối chiếu giữa bảng đối chiếu số phát sinh với sổ chi tiết chi phí xem số liệu trên hai sổ này có trùng khớp nhau hay không.nếu có sai lệch kế toán phải tìm hiểu ngay nguyên nhân và điều chỉnh.
Cuối kì từ bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố,bảng đối chiếu số phát sinh,sổ cái các tài khoản kế toán tiến hành lập báo cáo kế toán để nộp lên cơ quan có liên quan.
Bộ Phận Kế toán tiêu thụ
- Các hình thức bán hàng: Bán buôn và bán lẻ
- Phương thức thanh toán tiền mua hàng
+ Đối với những đối tượng bên ngoài: khi mua hàng dù thanh toán ngay hay vẫn chưa thanh toán công ty vẩn định khoản theo tài khoản 131: Phải thu của khách hàng” để nhận biết doanh thu bán hàng với doanh thu của các cửa hàng trực thuộc công ty quản lý
+Đối với các cửa hàng thuộc hệ thống đại lý của công ty thì hàng tháng phải nộp tờ khai thuế kèm theo bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra. Trên thực tế công ty chỉ phản ánh doanh thu về mặt số liệu trên sổ sách
- Phương pháp xác định trị giá hàng bán của Công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Công ty lựa chọn phương pháp này là do đặc thù của Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vì vậy Công ty lựa chọn phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước để khỏi biến động theo tỷ giá đô la Mỹ
- Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: Công ty căn cứ vào hóa đơn bán hàng để xác định doanh thu bán hàng trong kỳ
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111,112,156,131,1331,3331,511,531,632,641,642,911,421
- Chứng từ sổ sách:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp của các tài khoản
+ Sổ nhật ký chung
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
HĐGTGT, PHIẾU THU
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 511
Sổ cái TK 511
Sổ tổng hợp TK 511
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng, hoặc định kì
quan hệ đối chiếu
Hằng ngày khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa dựa vào các chứng từ kế toán do phòng nghiệp vụ kinh doanh gởi lên bao gồm: Hóa đơn Gía trị gia tăng và phiếu thu do kế toán tiền mặt lập, Kế toán nhập số liệu vào nhật ký chung đồng thời vào sổ tài khoản chi tiết TK511. Định kỳ kế toán tiêu thụ sẽ lên sổ tổng hợp TK 511 từ sổ chi tiết TK 511
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Những thành tích mà công ty đạt được
Trong suốt 15 năm hoạt động kinh doanh ,công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.Cụ thể là sau thời gian hoạt động,công ty đã có được số lượng khách hàng đông đảo.Các dự án triển khai hệ thống mạng và phần mềm máy tính đã được bộ phận kinh doanh của công ty khai thác triệt để và bộ phận kỹ thuật triển khai rất nhiệt tình đáp ứng được sự mong đợi và thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.Doanh thu hàng năm từ việc cung cấp thiết bị cũng như thực hiện các dự án đã tăng lên đáng kể.Đặc biệt công ty đã không ngừng mở rộng lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh nhằm phù hợp với đặc điểm phát triển của nền kinh tế.
Quy mô của công ty cũng mở rộng hơn.Hiện nay công ty Đã có 5 công ty con.Mỗi công ty có một nhiệm vụ riêng nhằm tạo sự chuyên môn và chuyên nghiệp cho mỗi công ty.Mặt khác nhân lực của công ty đã tăng lên nhanh chóng.Đặc biệt đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.Nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc hằng ngày.
Đặc biệt trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt kết quả tốt.Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch đặt ra.Lợi nhuận của công ty vẫn tăng và công ty đã hoàn thành tôt nghĩa vụ với nhà nước.Đó là thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 tăng cao so với năm 2006.
Với những thành tích đã đạt được công ty đã đề ra chi tiêu cho các công ty con là năm 2009 doanh thu phải tăng gấp đôi so với năm 2008.Đồng thời công ty đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các công ty.
2. Những hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu kể trên chúng ta vẫn phải nhìn nhận một thực tế đó là những hạn chế vẫn còn tồn tại tại công ty cho đến thời điểm này.
Một là nguồn lực quản lý của công ty vẫn còn yếu do số lượng nhân viên quản lý có trình độ còn ít.Mặt khác với số lượng cán bộ công nhân viên gần 500 người thì việc phân bổ số lượng nhân viên làm ở phòng nhân sự như hiện nay là ít.Do đó việc quản lý còn nhiều thiếu sót.
Bên cạnh những hạn chế về công tác quản lý thì công ty vẫn còn một số hạn chế về vấn đề khách hàng của công ty.Hiện nay công ty mới chỉ tập trung vào những khách hàng truyền thống mà chưa có kế hoạch mở rộng khách hàng của công ty.
3. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công ty
Do quy mô sản xuất tại doanh nghiệp nhỏ,các nghiệp vụ ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31814.doc