MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG 2
I. Tổng quan về Công Ty 2
1. Thông tin chung về công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dung Bình Tân ( Bita’s). 2
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bình Tân 2
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy. 4
4. Giới thiệu chung về chi nhánh Bita’s Hà nội 5
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật. 9
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân trong những năm gần đây. 15
1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. 15
2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 19
III. Phương hướng hoạt động và phát triển của Công Ty trong thời gian tới. 20
PHẦN III: KẾT LUẬN 30
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả hoạt động của đơn vị.
- Tổng hợp , phân tích, hoạch định: Phân tích các hoạt động tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh từng thời kỳ, tháng, quý, niên độ hạch toán đẻ phản ánh, báo cáo thực tế kết quả đầu tư, sử dụng nguồn vốn, lợi nhận mang lại tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho cơ hội kinh doanh, thông tin cảnh báo nguy cơ có giá trị cho công tác điều hành, hoạch định chiến lược, xây dựng phương án kinh doanh của đơn vị.
- Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu cải tiến, đề xuất các chính sách mới, các quan hệ kinh tế bên ngoài có lợi cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị và công ty nhằm tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh, ban lãnh đạo công ty ra quyết định kịp thời, các chính sách, đối sách, giải pháp kinh doanh khai thác tốt nhất các cơ hội, vận hội mới tại khu vực.
Hệ thống của hàng gồm 5 nhân viên với các chức năng:
- Tổ chức hoạt động bán lẻ, bán sỉ qua hệ thống của hàng.
- Bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng.
- Trang trí, trưng bày của hàng và sản phẩm theo mùa vụ (T12,T1,T4,T8).
- Tiếp thị thị hiếu tiêu dùng.
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da, hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng.
- Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa…
- Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại giày truyền thống và giày thời trang.
- Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ, quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton, Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và nữ.
Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá thành của sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa cao.Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới những nhu cầu cơ sở là chính. Họ còn ít quan tâm tới những nhâu cầu xa xỉ.Vì vậy có thể cho rằng thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất, song sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty khác, và người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản xuất còn đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết kế của catalog nước ngoài.
Các Công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu thụ nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các công ty thường tìm mọi cách để giảm giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến việc làm tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu của đa số khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty thường lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi phí để giảm giá. Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ không mấy được quan tâm.
Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của các công ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các công ty giày Đài Loan..
Đặc điểm về quy trình hoạt động.
Quy trình sản xuất giày , dép Bita’s diễn ra lần lượt ở 3 xưởng:
Tình hình về nhân sự của chi nhánh Bita’s Hà Nội.
Cơ cấu lao động theo tuổi và giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng
%
20-29
6
7
13
29
30-39
10
15
25
56
40-49
5
2
7
15
Tổng
21
24
45
100
Cán bộ nhân viên chi nhánh đa số là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình trong công tác và không ngại kho khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động có thể thấy qua bảng số liệu trên.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tỷ trọng lao động nam và lao động nữ ở chi nhành là gần ngang nhau. Điều này là rất hợp lý bởi vì định biên lao động cho phòng kinh doanh và quản lý bán hàng là 43 nhân viên, trong đó các Đại diện tiếp thị bán hàng khu vực và nhân viên kho hàng thường xuyên phải công tác dài ngày tại các tỉnh khu vực phía Bắc nên nam giới thích hợp với những công việc này hơn nữ. Tại chi nhánh miền Bắc, lao động nữ thường đảm nhận công việc kế toán, phân tích tài chính, quản trị hành chính và nhân sự, nên cơ cấu lao động như vậy là hoàn toàn hợp lý. Vì chi nhánh miền Bắc chỉ thực hiện chức năng kinh doanh và phân phối nên mục tiêu là mở rộng và phát triển mạng lưới kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Do vậy đội ngũ lao động của chi nhánh đa số còn trẻ, họ là nhưng nhân viên có năng lực chuyên muôn, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, rất thích hợp với công việc kinh doanh nhiều thử thách và luôn biến động.
Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ
Nam
Nữ
Tổng
%
Đại học
13
17
30
66.67
Cao đẳng
4
4
8
17.78
Trung cấp
2
3
5
11.11
PTTH
2
0
2
4.44
Tổng
21
24
45
100
Chi nhánh Bita’s Hà Nội với đội ngũ nhân viên có trình độ tương đối cao, cụ thể là: Số nhân viên có trình độ đại học và sau đại học là 30 người (chiếm 66,67%) cao đẳng 8 người( chiếm17,78%) còn lại là tôt nghiệp PTTH và trung học chuyên nghiệp. Đây là đội ngũ nhân viên có khả năng quản lý và phát triển thị trường, được đào tạo bài bản và chính quy tại các trường đại học và cao đăng khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Do vậy họ có đủ khả năng để thực hiện tốt công việc.
Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị.
Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và gần 1.500 công nhân viên, hầu hết là thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay công ty có 3 phân xưởng sản xuất giày thể thao và Sandal với năng suất như sau:
Phân xưởng B1
- Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày.
41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm
- Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày.
62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng B2
- Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày
91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm
- Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày
93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng C1:
- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền = 4.000 đôi/ ngày
100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm
- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền = 4.200 đôi / ngày
110.000 đôi/ tháng => 1.300.000 đôi/ năm
Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân trong những năm gần đây.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có đặc điểm riêng biệt, khắc với nhiều Công ty trong nước. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khấu sang các nước theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Và trong một vài năm gần đây, sản phẩm của Công ty cũng được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường trong nước.
- Đối với xuất khẩu: Việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách. Công ty sẽ xuất hàng dựa trên hợp đồng ký kết với nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp đồng với một số công ty ở các nước như: Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc…Những Công ty này đóng vai trò trung gian và Công Ty Bita’s nhận được các đơn đặt hàng của nước ngoài thông qua các Công ty này. Theo như hợp đồng, Công ty sẽ xuất hàng cho bên trung gian và bên trung gian sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty sau khi đã nhận được hàng. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm do Công ty mua trong nước cũng nhưng có trường hợp nguyên liệu không mua được trong nước vì không có nên Công ty phải nhập nguyên liệu từ phía các Công ty trung gian. Có khi nguyên liệu dùng cho sản xuất phải nhập khẩu 70% từ phía nước ngoài. Như vậy khi thanh toán tiền hàng, khách hàng sẽ bù trừ tiền nguyên vật liệu vào tiền hàng của Công ty theo định mức đã định. Trong trường hợp Công ty không phải xuất hàng sang các Công ty trung gian mà xuất thẳng sang nước có đơn đặt hàng thì sau khi đã nhận tiền hàng từ phía nước có đơn đặt hàng, Công ty sẽ thanh toán hoa hồng cho bên trung gian phần trăm đã thỏa thuận theo hợp đồng. Ngoài ra, Công ty cũng có đơn đặt hàng trực tiếp từ phía các nước có nhu cầu mà không phải qua trung gian nhưng trường hợp này không nhiều.
- Đối với thị trường trong nước: Việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường và các hợp đồng với khách hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phòng tiêu thụ phụ trách. Công ty có các chi nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại TP. HCM, Hà Nội và ở nhiều tỉnh, thành phố khác trong nước. Đặc biệt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố, trung du, miền núi…Việc thanh toán tiền hàng giữa các đại lý, chi nhanh, khách hàng với Công ty được thực hiện theo từng tháng. Riêng các đại lý khi thanh toán sẽ được tình trừ luôn phần trăm hoa hồng.
Tình hình phân phối sản phẩm.
- Hệ thống phân phối;
- Đại lý: Đây là kênh phân phối chính yếu, chủ lực của Công ty Bita’s, chiếm 85% doanh thu bán hàng. Hình thức phân phối là: bao tiêu sản phẩm và hưởng triết khấu bình quân 16%, đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ. Tổng số đại lý hiện nay của Bita’s trên cả nước là khoảng 3000 đại lý.
- Cửa hàng đại lý: có thể xem đây là các đại lý tiêu biểu của công ty, được thiết lập ở một số thành phố, thị xã lớn. So với đại lý, cửa hàng đại lý được đầu tư về vốn, trang bị cơ sở vất chất và hưởng chiết khấu cao hơn đại lý từ 1-2%. Cửa hàng đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ, bán cho đại lý.
- Cửa hàng chi nhánh:là cửa hàng do trức tiếp các chi nhánh thiết lập và quản lý. Các cửa hàng này được xem như là các showroom, nhiệm vụ chính là giới thiệu, hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.
- Điểm bán hàng: Điểm bán hàng được thiết lập nhằm khai thác những thị trường nhỏ, hoặc hợp tác với những đối tác chưa đủ điều kiện để làm đại lý, cửa hàng đại lý, chiết khấu được hưởng thấp hơn đại lý 4%.
- Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã có thể do khách tự thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự no khâu phân phối, không khống chế giá bán ra. Chiếm 2% doanh thu hàng năm, nhìn chung không ổn định.
Nhận định chung: Công ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián tiếp vừa trực tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng đối với một số sản phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với công ty dựa trên lợi ích là hoa hồng có phân biết theo từng loại hình.
Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt là các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và phương pháp làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt các nhiêm vụ và kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra.
Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung Quốc, đồng thời cải tiến phương pháp làm việc có hiệu quả.
Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư.
Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm Kiệm, tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm không những có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông đi lại như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không…
KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mô hình các khu kỹ thuật và công nghệ cao, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu ngành nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại, dịch vụ…
KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau :- Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí tinh xác, vi mạch điện tử, máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thông, công nghệ kỹ thuật sinh học…
- Ngành công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, như các ngành dệt may đan thêu, ngành giày và các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu của chúng…
- Các ngành công nghiệp khác, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành sản xuất dụng cụ, thiết bị y khoa, v.v…
Bita’s luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh với các đối tác có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu vật tư ngành da giầy.
2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
kết quả đạt được.
Ta có bảng doanh thu của Công ty trong nhưng năm qua như sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2003
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
Tr.đ
125.209
139.476
154.203
167.278
192.856
2
Giá trị XK
USD
2.756.848
2.956.123
3.428.218
3.012.325
3.548.196
3
Lợi nhuận
Tr.đ
2.568
2.935
3.245
2.768
3.820
4
Nộp ngân sách
Tr.đ
1.726
1.278
1.802
1.232
1.030
5
Số lao động
Người
930
1012
1107
1331
1630
6
Thu nhập BQ
Ngh.đ
1.300
1.350
1.400
1.600
1.800
( Trích báo cáo kết quả kinh doanh 2003 – 2007 ).
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu toàn Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 11,39% (tương ứng 14,267 tỷ đồng), năm 2005 tăng 10,56% so với năm 2004, năm 2006 tăng 8,48% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,39% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh toàn Công ty luôn phát triển ổn định.
Khó khăn vướng mắc.
Một số hạn chế mà Bita’s đang gặp phải là:
Thứ nhất: Công ty chưa thực sự chú trọng vào việc tổ chức thiết kế các mẫu mã đa rạng và hợp thời trang. Chính từ việc không nắm bắt kịp thời tình hình thị trường này mà Công ty Bita’s đã bỏ qua đoạn thị trường hết sức tiềm năng .
Thứ hai: Có nhiều lúc Công ty không kiểm soát được thị trường và quản lý các đại lý đã để xảy ra tình trạng : Bita’s có một số đại lý bán hàng rất chạy nhưng cũng sự phát triển mạnh mẽ về bán hàng khiến các đại lý phình to quay lại khống chế Công ty về mặt thị trường. Các đại lý mua hàng dự trữ, đầu cơ hàng để ép lại giá của Công ty.
Nguyên nhân.
Do xuất phát từ chính ngưòi lãnh đạo công ty chưa chú trọng tới mẫu mã sản phẩm mà chỉ tìm cách làm sao cho dép đi bền là được. Mặt khác có thể còn do tư duy của Người Việt Nam xuất từ sự khó khăn về vấn đề kinh tế nên họ chỉ quan tâm đến chất luợng mà it quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã theo thị hiếu .
Để đảm bảo kinh doanh an toàn hơn Bita’s cần có được những biện pháp hợp lý hơn nữa nhằm khắc phục các nhược điểm trên. Vì những nhược điển trên đầy tiềm ản những nguy cơ rủi ro lớn khi kinh doanh trong quá trình hội nhập hiện nay.
III. Phương hướng hoạt động và phát triển của Công Ty trong thời gian tới.
Cơ hội phát triển thị trường của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân.
- Đặc điểm và xu thế tiêu dùng giầy dép trên tị trường nội địa.
Theo đánh giá của Ông trưởng đại diện UNIDO ( tổ chức phát triển công nghiệp LHQ) tại Việt Nam : Hiện nay nhiêu doanh nghiệp đang vô tình bỏ rơi thị trường tiềm năng 80 triệu dân trong nước. Chỉ riêng 5 triệu dân Hà Nội và 7 triệu dân TP. Hồ Chí Minh nhân với 4 mùa khí hậu, chúng ta có cả một thị trường tuyệt vời.
Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới, thời tiết nước ta có bốn mùa phân biệt. Do sự thay đổi khí hậu, mà đặc điểm tiêu dùng có tính chất khác nhau. Thị trường phía Bắc và miền Trung khí hậu bốn mùa rõ rệt. Mùa đông trời lạnh, các sản phẩm giày da, giày thể thao, dép đi trong nhà bán chạy do tác dụng giữ ấm. Mùa hè trời nóng, nên không thể bán được các mặt hàng sandal, dép lại tiêu thụ mạnh. Thị trường phía Nam thời tiết hâu như không đổi, do vậy nhu cầu trong cả năm tương đối đồng nhất. Thông thường chỉ có biến động tăng mạnh vào các dip lễ lớn.
Mặt khác, do thị hiếu tiêu dùng, đa số khách hàng thường thích các sản phẩm có khối lượng nhẹ . Nhưng trong thực tế, một số nguyên liệu có tính chất tốt, có nguồn gốc thiên nhiên thường nặng hơn các nguyên liệu tổng hợp, hoặc nguyên liệu có pha trộn hóa chất. Như đế CRÊP nguyên chất luôn năng hơn đế PVC. Đây là điểm khác biệt rất lớn giữa thị hiếu tiêu dùng khách hàng nước ngoai và thị hiếu tiêu dùng nội địa, dẫn đến sự khác nhau giữa sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm tiêu thụ nội địa.
Cùng với việc chuyển sang cơ chế thị trường là quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Điều này thể hiện ra trong đời sống xã hội ở chỗ người dân được tiếp cận với những nguồn thông tin, được tiêu dùng những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của thế giới hiện đại phổ biến.
Theo số liệu thống kê của hiệp hội Da giày Việt Nam: hiên nay cả nước có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp sản xuất giày dép lớn nhỏ. Nhưng các doanh nghiệp trong ngành đua nhau làm xuất khẩu, nhường lại thị trường trong nước cho người bạn láng giềng Trung Quốc và các doanh nghiệp nhỏ lẻ nắm giữ. Do vậy giày dép Trung Quốc hiện nay đang nắm giữ một thị phần tương đối lớn.
- Xu hướng và khả năng xuất khẩu của ngành giày dép: Phát biểu của ông Phan Đình Độ, chủ tịch HĐQT, chủ tịch hiệp hội Da giày Việt Nam trong cuộc gapw gỡ với Thủ tướng Chính Phủ và hơn 400 doanh nghiệp Việt Nam ; “Việt Nam còn nhiều triển vọng xuất khẩu Da giày đến năm 2010. Và ngành đã có quy hoạch phát triển đến năm 2010 trình Bộ Công nghiệp phê duyệt và sẽ trình Chính Phủ chiến lược tăng trưởng tốc độ của ngành đến năm 2010. Theo chương trình của Ngành Da giày thì hy vọng chúng ta đạt kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đến năm 2010 là 4.7 tỷ USD.
Công nghệ và kỹ thuật sản xuất hiện đại.: Áp dụng mọi biện pháp (cả về kỹ thuật, công nghệ và quản lý) để hạ giá thành sản xuất, kết hợp với nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Mặt khác tình hình lao động tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành da giày không ổn định. Vậy làm thế nào để giữ người lao động ở lại với doanh nghiệp trong ngành Da giày. Để giải quyết vấn đề này, cần giải quyết được thu nhập cho người lao động, nâng mức thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh đó còn tồn tại vấn đề phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành da giày Việt Nam cũng không phải đơn giản mà rất cần có một cách nhìn và cách làm thấu đáo, dài hạn. Hiện tại, trong cả nước việc đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu và thuộc da đang tiến triển tốt hơn, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mạnh cho sản xuất nguyên, phụ liệu và thuộc da. Các cơ sở sản xuất đế giày, da váng, tráng PU, keo, phụ liệu có quy mô không lớn được hình thành để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp giày. Một số cơ sở tại khu thuộc da Phú Thọ Hòa ra đời. Công ty Hào Dương, Công ty PouYuen, Công ty thuộc da Samwoo, Công ty Green Tech đã đi vào sản xuất ổn định cùng với nhiều dự án đồng loạt triển khai như: nhà máy thuộc da Hào Dương tại TP.HCM, Nhà máy Thuộc da Primer Vũng Tàu… cùng với Công ty Thuộc da Samwoo, Green Tech và một số cơ sở nhỏ ở khu vực thuộc da Phú Thọ Hòa, đang góp phần cung cấp nguyên liệu da thuộc chất lượng cao để sản xuất hàng xuất khẩu cao cấp. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất phụ liệu như đế giày, da váng có tráng PU, keo, phụ liệu… cũng giúp các DN giày tăng tỷ lệ nội địa hóa. Tuy nhiên, do giá thành sản xuất trong nước còn cao nên nhiều DN vẫn chọn con đường nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Định hướng phát triển của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân.
A. Mục tiêu chung
- Việc hoạch định chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát từ đây đến năm 2010 cũng như đề ra chiến lược ở cấp các bộ phận là nhằm cụ thể hóa mục tiêu phát triển của Công ty.
- Để cho việc hoạch định này mang ý nghĩa định hướng và thực hiện được, đòi hỏi phải có sự khảo sát tổng hợp toàn bộ tình hình trong và ngoài nước, tình hình môi trường kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và đe dọa hơn. Từ đây xác định rõ nội dung, nhiệm vụ để phát triển các quyết định có thể lựa chọn, đồng thời đánh giá, thực thi, theo rõ việc thực thi có hiệu qua hơn.
- Tư tưởng chỉ đạo trong việc hoạch định chiến lược đến năm 2010 là thấy rõ tác động to lớn, trực tiếp, gián tiếp tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty trong thời gian qua. Thấy rõ điểm yếu, mạnh cơ hội thách thức giúp chúng ta điều chỉnh hợp lý chiến lược cho từng thời kỳ và thực thi kế hoạch hàng năm được tốt hơn, có kết quả gần với sự lựa chọn trước.
- Mục tiêu chiến lược phát triển công ty Bita’s đến năm 2010 cũng nhằm đưa ra những phương án tăng trưởng tạp trung theo hướng phát triển thị trường, theo hướng phát triển sản phẩm cũng như lựa chọn sàng lọc nguồn tài nguyên nhân lực nhằm đảm bảo mức độ tăng trương đúng với ý nghĩa của nó. Xây dựng và quảng bá thương hiệu Bita’s trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam và khu vực.
B. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010.
- Công ty SX HTD Bình Tân đến năm 2010 phải là công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh giầy dép.
- Bita’s phải đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm từ 25-30% trong đó doanh thu xuất khẩu không dưới 30%.
- Tổ chức của công ty phải là tổ chức khoa học, năng động chặt chẽ thể hiện ba chức năng: Quản lý tốt, sản xuất chất lượng tốt, kinh doanh tốt.
- Thương hiệu Bita’s phải là thương hiệu mạnh, gần gũi, tin cậy với người tiêu dùng.
- Xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa Công ty- Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần CB-CNV.
- Phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn hóa các chức danh công việc và phân cấp, phân nhiệm cụ thể.
- Tiến hành từng giai đoạn cổ phần hóa 30% cho CB- CNV theo nguyên tắc cùng làm cùng hưởng.
- Bita’s gắn sản xuất kinh doanh với việc đóng góp công ích cho xã hội.
Để đạt các mục tiêu đề ra, công ty đưa ra các chiến lược cụ thể như sau:
a/ Mở rộng sản xuất kinh doanh:
Bên cạnh việc tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm, Công ty đang có kế hoạch đầu tư mới máy móc thiết bị cho các sản phẩm giày, dép và hài.
b/ Quản lý tốt nguồn nhân lực và có chính sách đãi ngộ phù hợp:
Trước và sau khi chuyển qua công ty cổ phần, Công ty rà soát lại toàn bộ bộ máy nhân sự của Công ty nhằm tổ chức hệ thống quản lý, điều hành và sản xuất - kinh doanh hiệu quả nhất:
- Đối với bộ máy điều hành: tổ chức, sắp xếp lại các vị trí và phòng ban, đồng thời cải tiến cơ chế điều hành. Công tác đào tạo nguồn cán bộ kế cận phải được quan tâm, coi trọng thông qua quy hoạch ngắn hạn, dài hạn để đào tạo lại và đào tạo nâng cao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ sẽ đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài, có tính kế thừa và đan xen hợp lý.
- Đối với khu vực sản xuất – kinh doanh: tổ chức, sắp xếp lại cơ sở sản xuất; có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề để lao động trong trong Công ty có khả năng làm việc được nhiều khâu của dây chuyền sản xuất; có chính sách ưu đãi đối với công nhân – viên chức có năng lực; thực hiện qui chế dân chủ để phát huy sức mạnh tập thể và để mọi CB-CNV đều ý thức được việc làm chủ, đóng góp vào Công ty .
c/ Đưa ra chiến lược sản phẩm và phân phối phù hợp:
- Công ty từng bước củng cố và phát huy thế mạnh sẵn có trong việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ da, giả da và vải hiện có.
- Trên cơ sở phân loại thị trường cho từng loại sản phẩm khác nhau, trong những năm tới Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đưa ra chiến lược khách hàng và xây dựng mội quan hệ với các đối tác một cách hiệu quả hơn, cụ thể:
+ Đối với khách hàng, Công ty chú trọng củng cố mối quan hệ hiện có với các đại lý, những khách hàng theo đơn đạt hàng vì đây là nguồn tiêu thụ chủ lực cho các sản phẩm của Công ty, đảm bảo đầu ra ổn định và phát triển cho Công ty Bita’s; đồng thời, tìm kiếm và ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31096.doc