Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Sơn Mài Mới

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3

1. Nguồn vốn của Công ty 3

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 4

2.1. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu 4

2.2. Đặc điểm thị trường - khách hàng 5

CHƯƠNG 2 . TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI 7

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 7

1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty 7

2. Kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường của The Lacquer Factory Co.Ltd 9

3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian qua(2005-2006) 13

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 14

1. Những điểm mạnh của công ty 14

2. Những điểm hạn chế của Công ty 16

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨUCỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI 18

I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU 18

1. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 18

2. Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nước 21

2.1 Phát huy thế mạnh ở trong nước và tận dụng tiềm năng ở bên ngoài để mở rộng quan hệ phân công lao động và hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực. 21

2.3 Giải quyết mọi vướng mắc về cơ chế, chính sách 22

2.4 Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu 22

2.5 Hoàn thiện thủ tục xuất khẩu và chính sách thuế 23

2.6 Xây dựng một mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu 23

2.7 Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu 24

3. Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty 24

3.1 Chỉ tiêu kế hoạch 25

3.2 Công tác thị trường 25

3.3 Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ 26

3.4 Công tác tài chính 27

3.5 Công tác tổ chức cán bộ 27

II. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SƠN MÀI MỚI 28

1. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh 28

1.2 Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix 30

1.3 Đổi mới hình thức xuất khẩu 32

1.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 32

 1.5. Giải pháp về sản phẩm 33

1.5.1. Giải pháp về giá cả và quản lý hoạt động xuất khẩu 33

1.5.2. Giải pháp về tạo nguồn hàng, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 34

1.5.3. Không ngừng cải tiến, đổi mới mẫu mã đề tài, nâng cao chất lượng sản phẩm 36

1.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh 37

2. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên 37

3. Tổ chức sản xuất hiệu quả gắn với sản xuất xuất khẩu 39

4. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và công tác quản lý của công ty 41

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 42

KẾT LUẬN 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Sơn Mài Mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả của vốn. Công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toàn công ty hàng quý, sáu tháng và cả năm. Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, không để bị phạt nộp chậm thuế hoặc bị cưỡng chế thuế. Thực hiện tốt chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - Về công tác quản lý và tổ chức cán bộ: Trong lúc tập trung trí tuệ, công sức và thời gian cho công tác kinh doanh, lãnh đạo công ty đã luôn quan tâm củng cố hoàn thiện bộ máy làm việc và công tác cán bộ để đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộ và kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh, lãnh đạo công ty đã có phương án sắp xếp, điều chỉnh hợp lí về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty, kịp thời chuẩn bị cán bộ thay thế những người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác. 2. Những điểm hạn chế của Công ty Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: - Về sản phẩm : Mặc dù đã có sự cải tiến về mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài nhưng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chưa thực sự đạt được tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng mặt hàng của công ty so với chất lượng cùng loại của các nước khác còn thấp do đó sức cạnh tranh chưa cao trên thị trường quốc tế. - Về thị trường : Thị trường khách hàng là khó khăn chủ yếu, đặc biệt đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh lại càng quyết liệt. Công ty chưa có thị trường lớn và ổn định lâu dài, phần lớn các thị trường ở thời điểm thăm dò lẫn nhau cho nên có những khách hàng chỉ tìm đến công ty một lần rồi lại thôi. Do đó công ty phải tạo niềm tin với khách hàng nước ngoài là nhiệm vụ cần đạt được trong năm tới. Về con người: Công tác tổ chức cán bộ của công ty vẫn còn nhiều bất cập, tư tưởng dựa dẫm ỷ lại vẫn còn ở một số CBCNV, cách làm việc thụ động, đổ tại cho khó khăn khách quan, chưa tích cực tạo ra việc làm dẫn dến kinh doanh yếu kém. Mặc dù có sự học tập, trau dồi và cọ sát nhiều về thực tế nhưng vẫn chưa theo kịp trình độ của các nước phát triển cho nên thường bị yếu thế khi đàm phán và kí kết hợp đồng nói riêng. Chương III Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty trách nhiệm hữu hạn sơn mài mới I. phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 1.1 Những cơ hội: Đánh giá cơ hội trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của The Lacquer Factory Co.Ltd được xuất phát từ yếu tố chủ quan và khách quan: Yếu tố chủ quan tạo nên cơ hội đó chính là các điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu của bản thân công ty . Yếu tố khách quan chính là các qui định, chính sách định hướng của Nhà nước và các cấp chính quyền tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp . Chính sách mở cửa năng động cùng với chính sách ngoại giao “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” đã mang lại cho Việt Nam một vị thế mới trên thị trường quốc tế. Những chính sách này không chỉ tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp tham gia sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế. Việt Nam đã tiến hành ký kết hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam với liên minh châu Âu, ký kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ, đặt biệt Mỹ đã giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của Việt Nam như hàng may mặc, gạo, thủ công mỹ nghệ. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và từ đó cũng tạo ra các cơ hội mới trong quan hệ kinh tế thương mại giữa chính phủ Việt Nam với các nước trên thế giới, giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, và không ngoại lệ, đó là cơ hội rất lớn cho công ty The Lacquer Factory mở rộng quan hệ buôn bán. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách xuất nhập khẩu ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là phần thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hoá đi nhiều. Nhà nước đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu đặc biệt các mặt hàng thủ công mỹ nghệ - là những sản phẩm truyền thống có lợi thế so sánh về nguyên vật liệu sẵn có, tạo công ăn việc làm cho người lao động, Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này bằng cách miễn thuế xuất khẩu, tài trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất, xuất khẩu. Đó là những cơ hội thuận lợi mà công ty có được do từ các yếu tố khách quan từ phía Nhà nước và các cấp chính quyền và các cơ hội này có được tận dụng hay không đó chính là do bản thân doanh nghiệp . Những điểm mạnh đó, công ty nên khuyến khích để duy trì và phát huy những thế mạnh, tận dụng cơ hội từ phía nhà nước biến thành những thế mạnh của mình, cơ hội từ phía vĩ mô thành những kết qảu thực hiện giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn. 1.2 Những thách thức Thách thức lớn nhất trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là vấn đề cạnh tranh. Hiện nay công ty đang phải đối đầu với tình trạng cạnh tranh gay gắt cả trong nước và ngoài nước. ở thị trường trong nước, do có quá nhiều công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ nên dẫn dến tình trạng cạnh tranh trong việc thu gom hàng, từ đó dẫn tới đẩy giá cả mặt hàng này lên cao. Như vậy chỉ có công ty nào có sức tiêu thụ mạnh có nguồn hàng ổn định thì mới tồn tại trên thương trường, những công ty có qui mô nhỏ nếu không có biện pháp tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu hay tìm được thị trường thì sẽ dẫn đến bị loại bỏ. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh mà ngay cả vấn đề cạnh tranh trong nước chưa được tốt, sản phẩm không có chỗ đứng ở thị trường trong nước thì sản phẩm đó chắc chắn sẽ không thể vươn ra thị trường thế giới. Điều đó đòi hỏi công ty The Lacquer Factory phải phát huy được tối đa mọi điểm mạnh, tận dụng được mọi cơ hội đã có và sử dụng chúng có hiệu quả hơn để công ty ngày càng lớn mạnh và đứng vững trên thị trường . Trên thị trường thế giới, mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và sản phẩm của công ty The Lacquer Factory nói riêng, đang phải cạnh tramh với rất nhiều quốc gia khác cùng khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan...Trong cạnh tranh quốc tế, giá cả sản phẩm thủ công mỹ nghệ của ta thường cao (do chi phí vận chuyển lớn) cùng với sự am hiểu về thị trường ít, nên kém thu hút được của khách hàng. Các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chưa được đầu tư đúng mức chẳng hạn như mặt hàng mây tre đan, các làng nghề sản xuất hàng mây tre đan không được đầu tư chế biến nguyên liệu có chất lượng cao để tạo ra các sản phẩm mây tre đan đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty chưa tao ra được các mặt hàng có số lượng lớn, đảm bảo chất lượngvà chủ động được nguồn hàng xuất khẩu bởi các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thường có qui mô nhỏ và phân tán không đồng đều mà kinh doanh xuất khẩu của công ty phần lớn là khai thác thu gom hàng hoá từ các làng nghề trong các tỉnh. Công ty cũng gặp khó khăn trong vấn đề huy động nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất phát triển chưa đồng bộ, các thành phần kinh tế đều tham gia xuất khẩu trực tiếp gây nên tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Qua đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty The Lacquer Factory, ta thấy vấn đề trọng tâm cần được công ty phát triển trong thời gian tới là đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng tốt, số lượng lớn, mẫu mã đa dạng nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu . 2. Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nước 2.1 Phát huy thế mạnh ở trong nước và tận dụng tiềm năng ở bên ngoài để mở rộng quan hệ phân công lao động và hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực. Củng cố ở vị trí thị trường quen thuộc, khôi phục thị trường truyền thống, tìm thị trường và bạn hàng mới, giảm xuất nhập khẩu qua thị trường trung gian, tham gia vào các khối mậu dịch tự do AFTA, cần tiếp xúc với các diễn đàn châu á Thái Bình Dương... Từng bước tham gia các hoạt động trong hệ thống toàn cầu về sự ưu đãi thương mại với các nước đang phát triển. Tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài về cả nguồn tài chính cũng như về kimh nghiệm quản lý, những công nghệ tiên tiến.... Từ đó phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của nước nhà, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Việc ưu tiên sản xuất hàng xuất khẩu được thể hiện qua luật đầu tư nước ngoài tai Việt Nam. Thông qua các qui định về miễn thuế trong một thời gian nhất định cho các nhà đầu tư. Hình thức liên doanh là hình thức thích hợp nhất về phía Việt nam trong việc tích luỹ vốn, chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó chúng ta phải có dự án mang lại lời nhuận cao, những dự án có nhiều tiềm năng và phải tạo mọi điều kiện cho bên ngoài đầu tư vào Việt nam một cách tin tưởng và nhanh chóng. Đây là nguồn vốn lớn nhất cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. 2.2 Xây dựng, qui hoạch, phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề và vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, giữa các vùng kinh tế trao đổi về sản phẩm, công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng và phát triển thêm các làng nghề truyền thống. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn. Cần ổn định chỉ tiêu khai thác gỗ hợp lý, có tính đến việc bảo vệ môi trường để phát triển kinh tế bền vững. Đối với các cơ sở phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì không nên hạn chế chỉ tiêu gỗ hàng năm. 2.3 Giải quyết mọi vướng mắc về cơ chế, chính sách Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là đối với các hàng đồ gỗ, thêu, đan, móc. Dành một phần vốn ODA để phát triển ngành nghề, đổi mới công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Do đầu tư trong lĩnh vực này chủ yếu là tư nhân và các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ nên rất cần đến sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách như cho vay ưu đãi, miễn giảm thuế… Vai trò của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn rất quan trọng bởi ngân hàng này có mạng lưới các ngân hàng cơ sở rộng khắp để cho nông dân và các thợ thủ công vay vốn. 2.4 Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu Việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu theo hướng khuyến khích xuất khẩu tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trường thế giới. Quốc hội đã thông qua luật Thương mại để tập trung quản lý xuất khẩu vào một đầu mối đó là Bộ Thương Mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý Nhà nước và phối hợp với các cơ quan ngang Bộ và Chính phủ để quản lý hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Đối với các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu và nhận uỷ thác kinh doanh xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi ngành hàng đã có qui định riêng. Dần dần Nhà nước đã hoàn thiện được bộ máy quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp . 2.5 Hoàn thiện thủ tục xuất khẩu và chính sách thuế Nhà nước ta sử dụng chính sách thuế để khuyến khích xuất khẩu. Luật thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng đã được thông qua Quốc hội và đã được thực hiện. Đây là biện pháp tài chính khuyến khích tích cực của hoạt động xuất khẩu ở Việt nam. Tuy vậy chính sách thuế của ta còn nhiều kẽ hở, chưa thống nhất. Tuy cơ chế mới về thủ tục đã có thuận tiện và giản đơn còn một số thủ tục chưa khuyến khích được xuất khẩu. 2.6 Xây dựng một mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu Mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu thường lấy nhu cầu của thị trường thế giới làm mục tiêu phát triển, chuyển dịch và cải tạo cơ cấu mặt hàng sao cho thích ứng với những đòi hỏi của thế giới. Mà mục tiêu hướng về xuất khẩu là mở rộng hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Để mở rộng xuất khẩu cần phải xây dựng cơ sở vật chất làm nền tảng cho sự phát triển. Mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt nam và tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá Việt nam trên thị trường thế giới. Xác định ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng cần phải cân nhắc kỹ càng. Hiện nay, Nhà nước đã xoá bỏ độc quyền kinh doanh xuất khẩu để bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng. Cho phép các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. 2.7 Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu Nhà nước đã xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra sự sôi động đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng. Đề cao phương châm xuất khẩu là ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, tạo thêm các mặt hàng chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Nâng cao tỷ trọng phần giá trị tăng trong giá trị hàng xuất khẩu. 3. Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty Năm 2007 và những năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác trung tâm là kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Để thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, Công ty phải thấy hết những khó khăn phức tạp trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Hiện nay đã có hàng ngàn doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, tới đây còn nhiều cơ sở hơn nữa, kể cả các công ty nước ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực hơn Công ty, Nhà nước tiếp tục có chính sách cởi mở thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tất cả các yếu tố trên tạo sức cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Không có con đường nào khác, buộc Công ty phải có quyết sách phù hợp để giảm thiểu thách thức, tăng cơ hội để phát triển, công ty cũng cần khác phục những bất hợp lý, những yếu kém để có bước phát triển ngày càng vững chắc hơn. 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch Để thực hiện được các chỉ tiêu và nhiệm vụ của công ty thì trước hết công ty phải đề ra các chỉ tiêu, kế hoạch. Chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2007 và những năm tiếp theo là: - Kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2007 27 triệu USD - Doanh thu đạt 170 tỷ VNĐ - Lợi nhuận đạt 1,2 tỷ VNĐ - Thu nhập bình quân/người/tháng 1,5 triệu VNĐ - Đầu tư xây dựng 10 tỷ Còn mục tiêu của những năm tiếp theo là: Lấy chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 làm mốc thì năm sau tăng so vớ năm trước khoảng 7-10%, 3.2 Công tác thị trường Trong những năm tới, lãnh đạo công ty phải chủ trương đầu tư thích đáng và có những biện pháp thích hợp cho việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu những mặt hàng mới, sáng tạo những mẫu mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Các đơn vị có định hướng thị trường và thường xuyên tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài một cách có hiệu quả. Công tác tuyên truyền quảng cáo, khai thác thông tin, mở rộng mối quan hệ để giải quyết tốt công tác thị trường, giúp Công ty có được mặt hàng, khách hàng và thị trường ổn định. Đối với các thị trường quen thuộc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước châu Âu, Công ty cần giữ vững ổn định và phát triển. Đối với thị trường mới, đặc biệt là thị trường Mỹ, Công ty cần phải quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu các chính sách và thị hiếu tiêu dùng một cách tích cực nhất để sớm tiếp cận và khai thác thị trường tiềm năng này. 3.3 Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ Trong sản xuất kinh doanh, công ty vẫn chủ trương chú trọng giữ vững và phát triển những mặt hàng chuyên doanh truyền thống các mặt hàng như hàng Thêu,Gốm, Cói Mây tre và Mỹ nghệ. Đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng tổng hợp là sự hỗ trợ cần thiết và là hướng đi đúng. Trong những năm qua kim ngạch các mặt hàng tổng hợp tăng lên đán kể nhưng trước yêu cầu thực tế hiện nay công ty còn phải tập trung trí tuệ công sức để đẩy mạnh h ơn nữa trong những năm tới. Tăng cường xuất nhập khẩu trực tiếp đạt hiệu quả cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó khẳng định được thực chất của kinh doanh khẳng định được uy tín, giúp cho sự ổn định và phát triển của kinh doanh. Tập trung công sức xây dựng mặt hàng, khách hàng phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị trong công ty . Xuất khẩu uỷ thác trong những năm qua đã giúp cho công ty giữ vững và tăng kim ngạch, tăng bạn hàng, tăng việc làm cho cán bộ công nhân viên. Trong những năm tới công ty tiếp tục làm tốt công tác này bằng cách phục vụ tận tình về thủ tục giấy tờ, về vốn trên cơ sở an toàn trong kinh doanh. Tiếp tục việc thực hiện việc gắn sản xuất với xuất khẩu, đây là chủ trương hết sức đúng đắn công ty phải hiểu chủ trương này trên hai khía cạnh: + Gắn sản xuất tại các cơ sở vệ tinh, làng nghề với xuất khẩu của công ty. Xây dựng những cơ sở sản xuất gắn bó thuỷ chung là bạn đồng hành của công ty. Công ty sẽ làm hết sức mình về hỗ trợ vốn, cung cấp mẫu hướng dẫn kỹ thuật để cùng các cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh. + Gắn sản xuất với các xưởng của công ty với xuất khẩu là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhưng trong những năm vừa qua, việc này công ty chưa làm được là bao vì công ty vẫn còn thiếu cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm trong quản ký, có tay nhgề cao trong sản xuất, thiếu sự ủng hộ hết mình của các phòng nghiệp vụ. Trong thời gian tới,công ty cần phải giải quyết tập trung giải quyết những yếu kém trên. 3.4 Công tác tài chính Thường xuyên bảo đảm kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn tài chính cho công tác xây dựng, làm tốt công tác hạch toán chính xác và công khai kịp thời về kết quả kinh doanh của các đơn vị. Thường xuyên duy trì việc chấp hành chế độ kiểm toán nội bộ theo qui đinh. Theo dõi đôn đốc nghĩa vụ nộp thuế, không để chậm dẫn dẫn đến bị cưỡng chế thuế, thực hiện chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn đối với cơ quan Nhà nước. Hoàn chỉnh các nội dung qui chế nội bộ về quản lý xuất nhập khẩu, quản lý tài chính hạch toán nội bộ và đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các qui chế đã ban hành, 3.5 Công tác tổ chức cán bộ Công ty thường xuyên quan tâm sắp xếp điều chỉnh bộ máy làm việc gọn nhẹ và hiệu quả hơn nữa, coi trọng việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ, có chính sách hợp lý thu hút được cán bộ nghiệp vụ và quản lý giỏi về kinh doanh và thị trường để giúp công ty phát triển sản xuất kinh doanh. Kịp thời bổ sung, điều chỉnh các qui chế tuyển chọn đào tạo cán bộ, nâng bậc lương tiền lương, tiền thưởng hợp lý, đúng quy định, đồng thời chấn chỉnh việc thực hiện nội qui, kỷ luật lao động trong công ty . Vấn đề công tác trong thi đua khen thưởng cần đổi mới, theo đúng chỉ đạo của thi đua Nhà nước đồng thời phù hợp với tình hình của công ty. II. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty tnhh sơn mài mới Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh Thị trường có ảnh hưởng quyết định đến doanh nghiệp, do vậy cần phải nghiên cứu kỹ thị trường. Trước khi một sản phẩm mới được sản xuất ra thì cần phải biết thị trường có cần không và cần có chính sách quyết định sản phẩm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu xác định rõ: Nhu cầu hiện tại của thị trường Dự báo nhu cầu của thị trường Khả năng chiếm lĩnh thị trường Khả năng cạnh tranh trên thị trường Để thu hút được những thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời trong nghiên cứu thị trường, công ty cần chú trọng thiết lập các mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan, sứ quán thương vụ, văn phòng đại diện của Việt Nam tại nước ngoài. Đồng thời thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị đại diện của nước ngoài tại Việt Nam. Qua các tổ chức này công ty có thể được giới thiệu với các khách hàng nước ngoài và có được thông tin nhanh về đối tác. Mặt khác công ty cũng cần cử cán bộ sang nước ngoài trực tiếp khảo sát thị trường đàm phán trực tiếp với doanh nhân nước ngoài. Tăng cường cử các đoàn đi dự hội chợ và đi ra nước ngoài để tìm kiếm thị trường. Tìm mọi biện pháp để tham ra thực hiện đựoc chỉ tiêu trả nợ nghị định thư của Nhà nước, tiếp tục tìm mọi bịên pháp mở rộng thị trường ngoài nghị định thư. Củng cố và duy trì các thị trường khách hàng cũ, nơi đã tiêu thụ khối lượng lớn hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của công ty như ở khu vực thị trường châu á, Nhật Bản, Trung Quốc... mở rộng sang thị trường mới ở Đông Âu, châu Âu và các nước ASEAN để hưởng chế độ ưu đãi. Công ty cần tổ chức việc kiểm tra nghiên cứu nhu cầu thị trường các nước để có thể cải tiến mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng thị trường. Cần tập trung vào các mặt hàng đơn giản, dễ làm nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, những mặt hàng đang thường xuyên có nhu cầu lớn và giá bán phù hợp. Đẩy mạnh liên doanh với nước ngoài, nhận bao tiêu sản phẩm. Mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng nguyên liệu của chính công ty hoặc của khách hàng. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, để công ty có thể đứng vững và phát triển thì công ty phải tự tìm bạn hàng, tự giao dịch. Khi thị trường cũ biến động thì cần tìm và mở rộng thêm thị trường, phải nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh tranh sẽ tạo ra được những thuận lợi: Tạo được hình ảnh tốt đẹp của công ty với khách hàng và cả cơ sở sản xuất cung ứng hàng cho công ty. Tác động đến cả khách hàng chưa quen biết, khách hàng tiềm năng. Đạt được sự tin tưởng của khách hàng. Gợi mở đựoc nhu cầu của khách hàng. Hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong việc tổ chức hoạt động của họ, từ đó có biện pháp, kế hoạch kịp thời dành lấy những hợp đồng mới. Xác định được các chiến lược của mình cần quan tâm như: + Nhận biết được thị trường xuất khẩu có triển vọng từ đó xem xét, cắt giảm những thị trường kém hấp dẫn để tập trung vào thị trường mục tiêu. + Sắp xếp có thứ tự các thị trường để có thể có chế độ ưu tiên hợp lý. Điều tra được sản phẩm, người điều tra thị trường cần phải nắm được rõ: + Ai là khách hàng đối với sản phẩm của mình. + Mục đích của họ mua để làm gì. + Số lượng khách hàng có thể mua là bao nhiêu, có thể chấp nhận ở mức giá nào. + Đối thủ cạnh tranh là ai, mức độ đến đâu. Vấn đề mở rộng mối quan hệ với khách hàng nó không chỉ đơn thuần là việc xây dựng thêm các mối quan hệ với các bạn hàng thuộc hoặc không thuộc ngành hàng thủ công mỹ nghệ, mà hơn nữa là mở rộng quan hệ với nhau về mặt hàng, về những lĩnh vực cụ thể công ty có thể phối hợp đầu tư với các bạn hàng. Trong sự đa dạng hoạt động kinh doanh không cho phép các hoạt động kinh doanh chỉ bó hẹp trong cùng một số bạn hàng nhất định. Do sự cạnh tranh cùng với sự mất đi của một số bạn hàng thì việc tìm và quan hệ với các bạn hàng mới là tất yếu và không thể thiếu được. Song trong quan hệ đó công ty phải luôn giữ được chữ tín với các bạn hàng bởi vì hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro nên đã không có niềm tin vào nhau thì các đơn vị kinh doanh không bao giờ mạo hiểm tham gia vào các quan hệ đó. Sự thành bại của công ty bị chi phối rất lớn bởi sự biến động của thị trường, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh. Để từ đó đưa ra được những biện pháp tận dụng được tiềm lực của mình, tận dụng những thời cơ đẻ đạy được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. 2. Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi bhững sản phẩm có giá trị với những người khác. Marketing có thể hiểu là các hoạt động nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường để xác lập các biện pháp thoả mãn tối đa nhu cầu đó, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tăng cường và phát triển tiềm lực của mình không thể thiếu khả năng Marketing mạnh. Để khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thị trường, công ty cần phải có hệ thống Marketing mạnh mẽ để khéo léo hấp dẫn khách hàng đến công ty. Với tầm quan trọng như vậy, công ty The Lacquer Factory không nên chỉ có hướng chung trong hoạt động Marketing mà điều cần thiết là phải cụ thể, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động Marketing ở công ty. Công ty cần tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân viên của mình biết và thấy được tầm quan trọng của công tác này đồng thời chú trọng tới công tác nâng cao nghiệp vụ Marketing cho các nhân viên thông qua các lớp học ngắn hạn và dài hạn dưới bất kỳ hình thức nào. Một chiến lược Marketing tốt có thể giúp doanh nghiệp đạt được cả ba mục tiêu: Lợi nhuận, uy tín và sự an toàn trong kinh doanh qua đó nâng cao lợi nhuận của mình ở cả thời điểm trước mắt và trong tương lai. Hiện nay công ty The Lacquer Factory không có một phòng Marketing riêng, mà trong mỗi phòng kinh doanh, cán bộ công nhân viên tự làm công tác này, tự tìm hiểu khách hàng và thị trường để ký kết hợp đồng. Như vậy cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ Marketing cho các cán bộ công nhân viên này vì cơ bản họ chưa có trình độ Marketing chuyên môn. Nói tóm lại h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30970.doc
Tài liệu liên quan