Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tân Thịnh

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Giới thiệu chung về công ty 3

Phần I: Nội dung thực tập về Quản trị học 6

1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp 6

1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 6

1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp 9

1.1.3. Các chính sách của doanh nghiệp 12

1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp 15

1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 15

1.2.1.1. Số cấp quản lý 16

1.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý 16

1.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy Quản trị 17

Phần II: Nội dung về phân tích quản lý dự án 21

2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án 22

2.2. Phân tích rủi ro của dự án 26

2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư 26

2.4. Quá trình quản lý dự án 28

2.4.1. Xây dựng các công việc thực hiện dự án 28

2.4.2. Lịch trình công việc của dự án 29

2.4.3. Biểu diễn các công việc qua biểu đồ Gantt và sơ đồ Pert 29

Phần III: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 29

3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 30

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty 34

3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp 37

Phần IV: Nội dung về quản trị sản xuất 40

4.1. Quản lý dự trữ 40

4.2. Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất 47

4.3. Phương pháp dự báo của doanh nghiệp 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm nhiệm vụ sản xuất, xây dựng, vận tải, khai thác,… Với các bộ máy tổ chức như trên không những giúp Công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà còn chuyên môn hóa từng bộ phận để phát huy hết tiềm năng, sức sáng tạo của người lao động. Đặc điểm quy trình công nghệ: Công ty TNHH Tân Thịnh hoạt động ở lĩnh vực chủ yếu là xây dựng. Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, ngành xây lắp cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các ngành sản xuất khác làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và hạch toán. Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán và thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm phải tiến hành so sánh với giá dự toán, lấy dự toán làm thước đo… Sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa có tính chất đặc biệt. Thời gian sử dụng của sản phẩm này là lâu dài, giá trị sản phẩm lớn. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty trong quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình. Do vậy, để có một công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì quy trình công nghệ của Công ty bao gồm: Khi có công trình mời thầu thì các cán bộ phòng kỹ thuật và cán bộ quản lý dự án sẽ: Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật: Hồ sơ kỹ thuật bao gồm: Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư (bên A ) cung cấp. Dự toán thi công do bên B (bên trúng thầu hoặc bên được chỉ thầu ) chính là Công ty lập ra và được bên A chấp nhận. Sau khi dự toán thi công được bên A chấp nhận. Công ty sẽ khảo sát mặt bằng thi công công trình. Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật chất lượng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng , lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thuyết minh bằng bản vẽ thì cán bộ kỹ thuật trực tiếp thuyết minh chỉ đạo cho công trường thi công. Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động. Quá trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập Sơ đồ 2: Đặc điểm quy trình sản xuất Giải phóng mặt bằng Thi công nền móng Thi công phần thô Thi công bề mặt và hoàn thiện (Nguồn: Phòng kỹ thuật ) Đối với những công việc như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, Công ty sử dụng máy móc thiết bị phù hợp như máy ủi, máy xúc, ô tô chở đất,…; đối với các công việc như thi công nền móng và thi công phần thô tùy theo yêu cầu của công việc và xem xét hiệu quả kinh tế, công ty sử dụng máy móc thiết bị và điều động nhân công cho phù hợp. Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và công ty tiến hành nghiệm thu. Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm quyền duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt phần còn lại cho công ty. Sơ đồ 03: Tổ chức hồ sơ, tổ chức thi côngChuẩn bị hồ sơ kỹ thuật Lập mặt bằng tổ chức thi công Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Tổ chức thi công Nghiệm thu Thanh quyết toán (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Phần II: Nội dung về phân tích và quản lý dự án Chủ đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh – Thái Nguyên Tên dự án: Dự án đầu tư bổ sung máy móc phục vụ sản xuất Hình thức đầu tư: Đầu tư bổ sung Quy mô đầu tư: Đầu tư mua bổ sung máy lu rung nhãn hiệu HYPAC Địa điểm đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh Cơ sở xây dựng dự án Những căn cứ pháp lý - Căn cứ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên. Sự cần thiết đầu tư xây dựng dự án. Việc đầu tư thiết bị sẽ góp phần hoàn thành tốt các công trình mà công ty giao và cả những công trình tự tìm kiếm. Nó làm tăng tốc độ xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình, từ đó đem lại hiệu quả cao về kỹ thuật, mỹ thuật. Nếu dự án được thực thi thì công ty sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hàng năm, góp phần xây dựng kinh tế và phát triển xã hội. Mục đích và ý nghĩa của dự án a/ Mục đích. Thay thế thiết bị đã cũ, tăng công suất làm việc, rút ngắn thời gian thi công công trình. Góp phần nâng cao chất lượng công trình b/ ý nghĩa * Đối với xã hội - Tạo công ăn viêc làm cho 2 lao động với mức lương 4 triệu đồng/tháng - Giảm tiêu hao nhiên liệu - Góp phần làm tăng vị thế và uy tín của công ty * Đối với nền kinh tế - Góp phần tạo thu nhập ổn định cho 2 công nhân - Dự kiến doanh thu do thiết bị mang lại từ 400 – 600 (triệu đồng/năm) 2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án - Tổng vốn đầu tư: 220 (triệu đồng) - Vốn tự có: 120 (triệu đồng) - Vốn vay ngân hàng: 100 (triệu đồng) - Giá trị thu hồi thanh lý: 50 (triệu đồng) - Doanh thu hàng năm lần lượt là: 600; 500; 450; 400 (triệu đồng) - Chi phí hàng năm: 300; 270; 250; 220 (triệu đồng) - Khấu hao đều, thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Công ty trả vốn và lãi vay theo phương thức đều hàng năm. 2.1.1. Khấu hao Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao là 4 năm Dt = (Icd – SV)/n Trong đó: Dt là khấu hao tài sản cố định năm t Icd là vốn mua tài sản cố định năm t SV là giá trị thanh lý của tài sản cố định khi dự án kết thúc Vậy ta có: Dt = (220 – 50)/4 = 42.5 ( triệu đồng) 2.1.2. Công ty vay của ngân hàng với lãi suất 15%/năm, trả vốn và lãi đều hàng năm. ( V + L)t = P*(A/P, 15%, 4) = 100*0.3503 = 35,03 (triệu đồng) Trong đó P là giá trị vốn vay Bảng trả vốn và lãi Năm Trả vốn Trả lãi Trả vốn và lãi Vốn gốc còn 0 100.00 1 20.03 15.00 35.03 79.97 2 23.03 12.00 35.03 56.94 3 26.49 8.54 35.03 30.45 4 30.46 4.57 35.03 0.00 * Hệ số chiết khấu tính theo bảng sau: Năm 0 1 2 3 4 Chỉ số (F/P.i,n) 1 0,8696 0,7561 0,6575 0,5718 * Doanh thu và chi phí ước tính hàng năm: Năm 1 2 3 4 Doanh thu(trđ) 600 500 450 400 Chi phí 300 270 250 220 Thuế thu nhập = thu nhập chịu thuế*thuế suất Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí vận hành – khấu hao – trả lãi Tổng chi = vốn tự có + chi phí vận hành + trả vốn + trả lãi + thuế thu nhập CFAT (dòng tiền sau thuế) = dòng thu – dòng chi CFATPV = CFAT*hệ số chiết khấu Bảng chi phí vận hành hàng năm Các khoản mục chi phí Tổng chi phí/năm 1 2 3 4 Chi phí nhân công 100 100 100 100 Chi phí nhiên liệu 200 140 150 120 Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 30 Tổng chi phí 300 270 250 220 Bảng phân tích tài chính của dự án TT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng 1 Vốn đầu tư 220.00 2 Vốn tự có 120.00 3 Vốn vay 100.00 4 CP hoạt động 300.00 270.00 250.00 220.00 5 Khấu hao 42.50 42.50 42.50 42.50 6 Trả vốn 20.03 23.03 26.49 30.46 7 Trả lãi 15.00 12.00 8.54 4.57 8 Doanh thu 600.00 500.00 450.00 400.00 9 SV 50.00 10 Thuế thu nhập 67.90 49.14 41.71 37.22 11 Tổng chi 120.00 402.93 354.17 326.74 292.25 12 CFAT -120.00 197.07 145.83 123.26 157.75 13 HSCK 1.00 0.87 0.76 0.66 0.57 14 CFATpv -120.00 171.37 110.26 81.04 90.20 332.88 15 Cộng dồn CFATpv -120.00 51.37 161.63 242.68 332.88 16 Bt(1+i)-t 0.00 521.76 378.05 295.88 257.31 1453.00 17 Ct(1+i)-t 120.00 350.39 267.79 214.83 167.11 1120.12 Một số chỉ tiêu của dự án * Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV - Là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi của doanh nghiệp khi kết chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại. - theo bảng phân tích tài chính của dự án ta thấy: NPV = 332,88 >0. Vậy dự án có hiệu quả về mặt tài chính. * Chỉ tiêu B/C Ta có: B/C = 1453/1120,12 = 1,2972 => Mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu lại được 1.2972 đồng doanh thu. * Thời gian hoàn vốn - với t1 =0 thì NPV = -120<0 - với t2 =1 thì NPV = 51,37>0 THV = t1 + (t2 – t1)*…………… = 0 + (1-0)*120/(120+51,37) = 0,7 (năm) Như vậy, sau 0,7 năm thì doanh thu đủ bù đắp chi phí. 2.2. Phân tích rủi ro của dự án - Bất kể việc thực thi dự án đầu tư dự án nào đi chăng nữa thì trong quá trình đó cũng không tránh khỏi những rủi ro và trong việc đầu tư này cũng vậy: có thể do chất lượng máy làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của công ty, sau 0,7 năm doanh thu không đủ bù đắp chi phí. - Để đánh giá độ an toàn và chắc chắn cho kết quả của phương án đã chọn cần phân tích thêm độ an toàn về mặt tài chính trong các trường hợp bất lợi và phân tích kết quả thu được trong điều kiện rủi ro và bất định. Từ đó lựa chọn phương án tối ưu. - Độ an toàn về nguồn vốn: + Các nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư. + Đảm bảo về mặt pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn huy động. + Phải xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ 2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư: Lợi ích kinh tế xã hội chính là sự so sánh lợi ích được các dự án tạo ra với cái giá mà xã hội phải trả để sử dụng tài nguyên có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế quốc dân. Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô. Lợi ích này khác với lợi ích về mặt tài chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp. Lợi ích kinh tế xã hội thu được có nhiều khi không định lượng được như sự phù hợp dự án đối với mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh vực được ưu tiên, ảnh hưởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác. Các tiêu chuẩn đánh giá: Nâng cao mức sống dân cư: được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế Phân phối thu nhập và công bằng xã hội: thể hiện qua sự đóng góp vào cuộc đầu tư vào phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và việc đẩy mạnh công bằng xã hội Gia tăng số lao động việc làm: đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà còn nhập siêu. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đầu tư Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư: Dưới góc độ nhà đầu tư, lợi ích kinh tế xã hội của dự án được xem xét biệt lập với các tác động của nền kinh tế đối với dự án. Trong trường hợp này, phương pháp áp dụng là dựa trực tiép vào số liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính chất định tính: + Mức độ đóng góp cho ngân sách + Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án. + Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án từng năm và bình quân cả đời dự án. + Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án. + Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất + Tác động đến môi trường sinh thái Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước: Đối với cấp quản lý vĩ mô của Nhà nước, khi xem xét lợi ích kinh tế xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án đem lại. Chi phí ở đây là chi phí của nhà đầu tư, của địa phương, của ngành và của đất nước. các lợi ích ở đây bao gồm lợi ích mà nhà đầu tư, người lao đông, địa phương và cả nền kinh tế được hưởng. Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính đã được phân tính ở trên, các tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đầu tư này có tính khả thi cao. Nó đem lại nguồn lợi không nhỏ cho doanh nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài của công ty, đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả cho nền kinh tế xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay. 2.4. Quá trình quản lý dự án 2.4.1. Các công việc và lịch trình công việc thực hiện dự án Ký hiệu Công việc Thời gian thực hiện A - Lập dự án đầu tư bổ sung máy móc phục vụ sản xuất Tháng 8 – 10/2009 B - Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Tháng 10 – 11/2009 C - Tổ chức đấu thầu Tháng 11/2009 – 01/2010 D - Cung cấp thiết bị và thi công công trình Tháng 01/2010 – 5/2010 E - Hoàn thiện và chạy thử Tháng 5/2010 – 6/2010 F - Đi vào hoạt động sản xuất Tháng 7/2010 2.4.2. Sơ đồ PERT và biểu đồ GANT. Sơ đồ PERT: 0 1 2 3 4 5 6 a c b d e f Biểu đồ GANTT Năm 2009 Năm 2010 STT CV T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 1 a 2 b 3 c 4 d 5 e Phần III: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp Với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô thị trường để có thể đạt được lợi ích tối đa thì cần phải có bộ phận Marketing riêng. Đảm nhận mọi công việc, tình hình tiêu thụ sản phẩm và hình thức xúc tiến bán hàng như thế nào để hàng hoá của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận tiêu thụ nhiều nhất mà vẫn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng. Ngoài ra còn vấn đề quan trọng không thể thiếu được là đó phải xem xét đối thủ cạnh tranh của mình như thế nào để có các biện pháp thích hợp, kịp thời nhất. Vì vậy hoạt động Marketing của doanh nghiệp là hoạt động rất quan trọng trong doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh có lãi hay không phần lớn là phụ thuộc vào hoạt động Marketing Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Nhờ có marketing mà doanh nghiệp có thể phát hiện ra nhu cầu của khách hàng rồi từ đó thiết kế những sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó qua đó đạt lợi ích tối đa. Muốn vậy doanh nghiệp cần cố gắng hoàn thiện hoạt động marketing mix của mình, Phải chú ý đến các thành phần của hoạt động marketing mix: Sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến bán hàng. Chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh 3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty: Hoạt động nghiên cứu thị trường giúp công ty phát hiện ra nhu cầu của khách hàng từ đó đề ra được những quyết định đúng đắn. Hoạt động này do phòng thị trường đảm nhận có trách nhiệm: - Tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch về công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho từng tháng trong năm. Nhằm đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra. Xây dựng quy chế tiêu thụ sản phẩm. - Điều hành các hoạt động bán hàng, soạn thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi phản ánh của khách hàng về chất lượng, giá cả, dịch vụ hàng hóa. - Nghiên cứu các thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh đề suất các phương án mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm giải quyết và theo dõi việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ bán hàng, thanh toán các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. - Hàng tháng thống kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Tham mưu giám đốc về công tác ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư nguyên nhiên liệu, các hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc xúc phục vụ sản xuất. Lập hồ sơ theo dõi đánh giá các nhà cung ứng, theo dõi thanh quyết toán hợp đồng. - Hàng tuần báo cáo với giám đốc về tình hình tiêu thụ sản phẩm, thu hồi công nợ, tình hình cung ứng vật tư. * Phương pháp phân đoạn thị trường: Sản phẩm của công ty phục vụ cho các công trình xây dựng và thị trường người tiêu dùng chủ yếu ở Thái Nguyên, Bắc Cạn. Nên đòi hỏi công ty phải lựa chọn thị trường mục tiêu, tức là phải phân đoạn thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác định được sự khác biệt trong nhu cầu và hành vi của nhóm khách hàng khác nhau. Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và có các biện pháp marketing tốt hơn cho từng nhóm khách hàng khác nhau. Giúp doanh nghiệp chuyên môn hoá các nguồn lực nhằm khai thác tối đa các đoạn thị trường phù hợp thông qua đó thoả mãn tốt hơn khách hàng mục tiêu của mình. Công ty đã sử dụng những tiêu chuẩn để đánh giá thị trường mục tiêu: * Tiêu chuẩn 1: Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường Công ty có quy mô nhỏ nên chọn những thị trường có quy mô nhỏ, việc đánh giá sức hấp dẫn về quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường giúp doanh nghiệp nhận diện một cách khách quan về cả cơ hội và rủi ro. Công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu là thị trường Thái Nguyên và Bắc Kạn. * Tiêu chuẩn 2: Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường: Xây dựng là ngành đã có từ lâu đời nhưng nó vẫn phát triển mạnh. Do đó, khi gia nhập ngành công ty cũng có nhiều mối đe dọa: Trên thị trường Thái Nguyên có rất nhiều công ty xây dựng và sự cạnh tranh cũng tương đối gay gắt. Đe dọa từ phía nhà cung ứng: Giá cả vật liệu xây dựng luôn có xu hướng tăng lên, do đó khi đầu tư vào công trình xây dựng công ty có thể gặp nhiều rủi ro về giá cả. Ngoài ra, vốn của ngành xây dựng tương đối lớn, đó cũng là một khó khăn đối với công ty. * Tiêu chuẩn 3: Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể theo đuổi một vài mục tiêu ngắn hạn khi gặp các cơ hội kinh doanh song phải tuân thủ nguyên tắc lấy ngắn nuôi dài. Doanh nghiệp luôn tính toán và dự trù những nguồn lực cần thiết để khai thác được các cơ hội thị trường như: tài chính, nhân sự, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng marketing. Mặt khác, nó cũng phải được nhìn nhận trong trạng thái biến đổi và trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh. Khi đánh giá, phân tích nguồn lực của doanh nghiệp cần nhìn nhận vấn đề trong trạng thái động, linh hoạt cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh. * Phương pháp nghiên cứu thị trường: Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, thoả mãn giữa người mua và người bán nhằm đi tới thống nhất về giá cả và số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được mua bán. Để xây dựng các chiến lược Marketing, Doanh nghiêp đã áp dụng phương pháp nghiên cứu trực tiếp thị trường theo sơ đồ sau: Sơ đồ : Phương pháp nghiên cứu thị trường của Công ty. Khảo sát, thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân tích đánh giá kết quả Đưa ra các quyết định cho Công ty (Nguồn: phòng tổ chức hành chính) Hàng quý, hàng năm doanh nghiệp cử cán bộ có năng lực (chủ yếu là cán bộ ở phòng kinh doanh) đi kiểm tra khảo sát để thu thập thông tin về thị trường xem thị trường phản ứng thế nào đối với các sản phẩm đã sản xuất và tìm hiểu nhu cầu về các loại sản phẩm mới, tìm hiểu giá cả và các dịch vụ hậu mãi của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp sẽ có các quyết định hợp lý về các chiến lược cho sản phẩm đã sản xuất và các chiến lược cho các sản phẩm mới có thể sẽ sản xuất. Như vậy với cách khảo sát thị trường trực tiếp, doanh nghiệp đã trực tiếp biết được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và từ đó sẽ đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. * Phương pháp dự báo nhu cầu thị trường. + Ước tính cầu hiện tại Hiện nay với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, con người bị cuốn trong guồng quay của nền kinh tế thị trường. Nhu cầu về nhà ở và xây dựng các công trình công cộng cũng như dân sinh vẫn không ngừng gia tăng. - Ước tính tổng nhu cầu thị trường: Tổng nhu cầu thị trường được xác định theo công thức sau: Q = n.q.p Trong đó: - Q: Tổng nhu cầu thị trường của một năm. - n: Số lượng người mua đối với một loại sản phẩm nhất định đối với những giả thiết nhất định. - q: Số lượng sản phẩm trung bình một người mua trong năm. - p: Giá trung bình của một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp Tùy các lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp mà việc ước tính nhu cầu hiện tại trên là khác nhau. + Ước tính cầu tương lai Dự báo cầu tương lai phục vụ cho việc lập các kế hoạch dài hạn, số lượng mức tiêu thụ, chọn thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy, dự báo tốt trở thành yếu tố then chốt đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngược lại dự báo tồi dẫn đến tình trạng dự trữ quá mức, hoặc mất cơ hội gia tăng doanh số, lợi nhuận kinh doanh giảm sút. Dự báo là một công việc rất khó khăn vì có quá nhiều tác nhân ảnh hưởng đến mà chỉ một mình doanh nghiệp không thể kiểm soát và lường hết được. Để hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình dự báo, doanh nghiệp đã sử dụng quy trình ba giai đoạn: Dự báo vĩ mô, dự báo ngành và dự báo mức tiêu thụ. Trong quá trình dự báo cầu tương lai, doanh nghiệp đã sử dụng các phương pháp sau: - Thăm dò ý kiến người mua: Bằng điều tra, phỏng vấn, xác định xác suất người mua, tình cảm và mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng, doanh nghiệp có thể tiên đoán được mức tiêu thụ của mình trong tương lai. - Tổng hợp các ý kiến của nhân viên bán hàng: Doanh nghiệp thường xuyên ước tính xem những khách hàng hiện có và tương lai sẽ mua bao nhiêu sản phẩm của doanh nghiệp theo từng chủng loại thuộc phạm vi phân phối của doanh nghiệp đó. Phương pháp này có thể cung cấp những thông tin về mức tiêu thụ có tính chính xác cao. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều yếu tố tác động làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp phải năng động, kịp thời, chính xác và có những phản ứng thích hợp với những sự thay đổi từ môi trường bên ngoài. Đối với công ty TNHH TÂN THỊNH có những yếu tố tác động: Thái Nguyên là khu vực có tiềm năng trong việc khai thác đá, quặng, do đó có nhiều công ty khác cùng cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động trong ngành xây dựng mà giá cả vật liệu xây dựng ngày càng tăng, do đó công ty phải đưa ra những chiến lược về giá cụ thể, từ đó mới có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường vi mô. * Nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nhân lực là lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp.Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả các cán bộ trong ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban chức năng, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Số lượng lao động của công ty trong năm 2009: 36 người là trình độ đại học, cao đẳng và 41 người trình độ trung cấp, công nhân công trường là 173 người. * Trình độ khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị. Kỹ thuật - công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, giá thành,…nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện tại hệ thống máy móc, trang thiết bị của doanh nghiệp là những máy cũ. Vì vậy đã bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất. Do đó đôi khi tác động không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. * Những người cung ứng: Những người cung ứng nguồn nguyên liệu cho công ty có vai trò rất quan trọng. Chỉ cần nguyên liệu đến chậm so với dự kiến là công nhân không có việc làm, chậm tiến độ sản xuất và giao hàng không đúng thời hạn cho đối tác như hợp đồng mà hai bên đã ký. Nên phòng kinh doanh của công ty luôn luôn phải nắm bắt và có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả...hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho việc sản xuất. Nguyên vật liệu của công ty là loại dễ mua, dễ kiếm trên thị trường, một phần mua ở trong nước còn một phần mua ở nước ngoài. Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, …. Nguyên vật liệu phụ: -Nhiên liệu: dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lực - Phụ tùng thay thế: Cốp pha, một số thiết bị trong công nghệ thi công, dây xích và ốc vít. Doanh nghiệp đã tạo mối quan hệ và ký kết hợp đống lâu dài với các nhà cung ứng trên để đảm bảo chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất diễn ra được ổn định. * Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời khách hàng là lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của họ đều buộc công ty phải xem xét lại các quyết định sản xuất của mình. Là một doanh nghiệp thành lập và đi vào sản xuất gần 17 năm nhưng quy mô còn chưa lớn, khách hàng chưa ổn định nên doanh nghiệp có nhiều khả năng sẽ phải chịu sức ép từ khách hàng như đòi giảm giá và yêu cầu mức chất lượng, dịch vụ cao hơn. Khách hàng tập trung chủ yếu ở khu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tế môn học tại- Công ty TNHH TÂN THỊNH.doc
Tài liệu liên quan