Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp 3

I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của DN 3

1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 3

1.2 Khái quát về vốn của Công ty. 4

1.3 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Công ty: 4

2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng: 5

3. Kết quả hoạt động kinh doanh. 6

Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp 8

1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty. 8

1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty. 9

2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty 10

3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty: 10

4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng. 11

4.1. Hiệu quả sử dụng vốn: 11

5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty: 13

Phần III: Công tác kế toán tại Công ty 14

1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp: 14

2. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 19

Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty 21

1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty TNHH Thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng 21

2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty. 21

3. Phân tích khả năng thanh toán nợ đến hạn. 23

Kết luận 24

 

 

docx27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sóc sắc đẹp. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng kinh doanh ngày càng phát triển và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một tăng nhanh. Đầu năm 2006 doanh thu đạt được: 1.527.942.684 đồng để có được kết quả đó một mặt là do sự quản lý chỉ đạo của ban giám đốc, mặt khác là do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, nhân viên trong công ty. 1.2 Khái quát về vốn của Công ty. Công ty do hai thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 800.000.000đ với tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên Người thứ nhất: 600.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 75%. Người thứ hai: 200.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 25%. Công ty hoạt đông vừa mang tính chất sản xuất, kinh doanh dịch vụ nên tài sản của c bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản Công ty tại thời điểm thành lập là 795.996.390đ trong đó chủ yếu là tài sản bằng tiền. Qua 6 năm hoạt động, đến năm 2005 tài sản Công ty là 127.195.318.000đ Hoạt động kinh tế của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng được chia làm 3 lĩnh vực: Hoạt động mang tính chất dịch vụ: Dịch vụ cho thuê áo cưới, trang điểm, dịch vụ chụp ảnh nghệ thuật, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ ăn uống, nhà hàng. Hoạt động mang tính chất sản xuất: Sản xuất hàng may mặc. Hoạt động mang tính chất thương mại: Buôn bán các tư liệu sản xuất, tiêu dùng phục vụ may mặc thời trang. Trong đó, hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng là cung cấp các dịch vụ áo cưới và qua nhiều năm hoạt động công ty đã xây dựng được một thương hiệu lớn: “Áo cưới Thanh Hằng “. 1.3 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Công ty: Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển mức sống của mỗi người ngày một nâng cao, mức sống tăng làm cho nhu cầu làm đẹp trở nên cấp thiết. Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ra đời với hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực này. đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Với đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty, công tác quản lý của Công ty là theo ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo choc năng nhiệm vụ của mình. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày mộ biến động thì thông tin thị trường là rất quan trọng đối với hoạt động và chiến lược kinh doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty phải luôn khảo sát nắm bắt thông tin thị trường để phân tích về nhu cầu, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng…để có thể ra quyết định đứng đắn và đạt hiệu qủa cao. 2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng: Bộ máy tổ chức lãnh đạo của Công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp theo chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Tổng Giám đốc Phó Tổng giám đốc Giám đốc bán hàng Giám đốc KT-TC Giám đốc Marketing Giám đốc Nhân sự Phụ trách giao dịch quốc tế. Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉ đạo phó Giám đốc và trợ lý tổng giám đốc. Ban giám đốc trực tiếp điều hành công tác hàng ngày đối với các giám đốc bộ phận. Các giám đốc bộ phận trực tiếp chỉ đạo các nhân viên trong bộ phận mình quản lý. Giám đốc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh và chỉ đạo của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc chỉ định. Trong trường hợp các mệnh lệnh của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc chỉ định ban ra mà Giám đốc bộ phận chưa thông suốt thì được quyền trình bày đề xuất ý kiến của mình. Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng. Bộ phận kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về xây dung kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán và tình hình tài chính của Công ty. Phòng toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi công nợ và lập báo cáo kế hoạch cho phòng kế toán về tình hình lãI lỗ và các khoản thuế phảI nộp nhà nước. Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác thị trường cho Công ty. nghiên cứu và đa dạng hoá các biện pháp chiến lược Marketing mới đem lại hiệu quả. Tổ chức và thực hiện các hình thức Marketing theo kế hoạch đề ra. Thực hiện các cuộc hội thảo, các tiệc chiêu đãi do Công ty tổ chức hoặc do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên trong công ty phù hợp với các hạot động của Công và dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc. Bộ phận phụ trách giao dịch quốc tế: Có nhiệm vụ thực hiện những mối quan hệ, giao dịch với đối tác nước ngoài dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh. Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2004 – 2005 đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền Tỷ lệ % Tổng doanh thu - DT từ hoạt động cho thuê áo cưới. DT từ làm album. DT từ chụp ảnh. Thu nhập khác. 1.235.578.368 542.316.274 232.685.310 477.927.360 1.527.942.684 638.161.782 298.214.567 589.654.792 1.901.543 292.364.316 113.845.508 655.292.257 111.727.432 1.252.119 23,66 21,71 28,16 23,37 Tổng chi phí. Chi phí NVL-TT Chi phí NC-TT Chi phí SX chung Chi phí quản lý DN. 1.083.274.280 1.035.738.028 47.536.252 1.314.738.926 1.262.104.202 52.634.724 321.464.646 226.366174 5.098.472 Nộp ngân sách NN Thuế GTGT. Thuế thu nhập DN 42.645.144 56.897.052 1.425.908 4. Tổng lợi nhuận trước thuế. 151.654.664 201.302.215 49.647.551 5. Tổng lợi nhuận sau thuế. 109.658.944 146.306.706 36.647.762 6. Thu nhập bình quân một tháng/ một người lao động của DN PHẦN II CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện mối quan hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính …thể hiện trong quá trình huy động vốn hay trả nợ. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác: Doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc mua bán hàng hoá diễn ra trên thị trường hàng hoá. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. 1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, do vậy khi phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp phải đánh giá xác định được kết cấu tài sản chung và chi tiết. Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề đầu tiên được đề cập tới là vốn. Để nắm bắt thêm thông tin về lĩnh vực này, ta đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cơ cấu vốn, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh doanh tại Công ty. Biểu 2: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của công ty. Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) TT(%) A. TS LĐ & ĐTNH 55.327.975 90,10 122.958.202 96,67 67.630.227 122,23 6,57 1. Tiền mặt 19.093.458 31,09 44.962.626 35,34 25.869.169 135,48 4,25 2. Các khoản phải thu 14.015.615 22,82 22.411.287 17,62 8.396.572 59,91 -5,20 3. Hàng tồn kho 19.125.063 31,14 15.182.742 11,94 -3.942.321 -20,61 -19,20 4. TSLĐ khác 4.393.834 5,05 40.401.544 32,77 36.007.710 819,5 27,27 B. TSCĐ & ĐTDH 4.789.188 9,90 4.237.116 3,33 -552.072 -11,52 -6,57 1.TSCĐ hữu hình 4.789.188 9,90 4.237.116 3,33 -552.072 -11,52 -6,57 Tổng cộng 61.405.463 100 127.195.318 100 65.789.855 107,14 0 Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản năm 2005 của Công ty so với năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%. - Về kết cấu tài sản ta thấy: TSLĐ và ĐTNH năm 2005 so với năm 2004 tăng 67.630.227 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 122,23% và tỷ trọng tăng 6,57%. Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 so với năm 2004 giảm 552.072 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 11,52% và mức giảm tỷ trọng 6,57%. - Về cơ cấu tỷ trọng ta thấy: TSLĐ và ĐTNH chiếm 90,1% của tổng tài sản, ở năm 2005 chiếm 96,67%. Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 chiếm 5,05% năm 2004 chiếm 3,33%. Như vậy trong hoạt động kinh doanh của Công ty thì TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là hợp lý. 1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty. Huy động vốn của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tai chính và căn cứ vào diễn biến thực tế, để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và Công ty sử dụng lợi nhuận chưa phân phối. Sử dụng vốn: Trong kinh doanh thương mại, Công ty chủ trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý. Ngoài ra C còn chuẩn bị về vốn để đáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng tới việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất. Biểu 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn năm 2005 - 2004 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004 So sánh Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) TT(%) A. Nợ phải trả 36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43 19,54 1. Nợ ngắn hạn 36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43 19,54 B. Nguồn vốn CSH 24.451.672 39,81 25.782.912 20,27 1.331.240 202 -19,54 1. Nguồn vốn kinh doanh 20.862.251 33,97 22.056.047 17,34 1.193.796 5,72 -16,63 2. Các quỹ 3.589.421 5,84 3.726.865 2,93 137.444 3,83 -2,91 Tổng cộng 61.405.463 100 127.195.318 100 65.789.855 107,14 0 Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 của Công ty so với năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%. - Về kết cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2005 so với năm 2004 tăng 64.458.615 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 174,43%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.331.240 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,02%. - Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,29% trong tổng nguồn vốn năm 2005 chiếm tỷ trọng 79.73% trong tổng nguồn vốn tăng19,54% so với năm 2004. Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 39,81% trong tổng nguồn, năm 2005 chiếm tỷ trọng 20,27% trong tổng nguồn vốn, giảm -19,45% so với năm 2004. 2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, kết thức các niên độ kế toán theo kỳ báo cáo. Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước về các khoản thuế. Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng ban chức năng thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác kinh doanh và quản lý đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn của Công ty. Tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu của thị trường về mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà Nước đảm bảo có hiệu quả và nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra, bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. 3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty: Để hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao theo kịp sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ là công tác không thể thiếu đối với Công ty. Nó là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Kế hoạch vốn và nguồn vốn. Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Kế hoạch doanh thu. Kế hoạch chi phí. Việc xây dung kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai gần. Từ việc lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp sẽ đưa ra các biện pháp thực hiện kế haọch đó. Việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính là do phòng kế toán triển khai, giám đốc Công ty cùng với phòng kế toán tài chính nghiên cứu về các báo cáo tài chính, về quá trình thực hiện kế hoạch tài chính và xét tính hiệu quả của các biện pháp tài chính đã đưa ra trong kế hoạch tài chính năm trước đó, để từ đó có sự điều chỉnh về mục tiêu chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau. 4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng. 4.1. Hiệu quả sử dụng vốn: Căn cứ vào biểu 2 và biểu 3, ta có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty như sau: a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để nẵm rõ tình hình tài chính của Công ty chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu sau: Vòng quay vốn kinh doanh Trong năm = Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vôn) Vốn kinh doanh bình quân trong năm Năm 2004 = 1.235.578.368 = 5,97 206.862.251 Năm 2005 = 1.572.942.684 = 6,1 257.829.812 Năm 2004 Công ty đạt số vòng quay của vốn 5,97 vòng nghĩa là bình quân một năm vốn kinh doanh quay vòng được 5,97 lần. Còn năm 2005 vốn kinh doanh quay vòng được 6,1 lần. Như vậy vốn kinh doanh của Công ty quay vòng tương đối nhanh hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao. Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm Năm 2004 = 151.654.664 = 0,72 20.862.251.412 Năm 2005 = 201.302.215 =0,91 22.056.047.506 Chỉ tiêu này cho thấy bình quân trong năm 2004 cứ 1 đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 0,72 đồng lợi nhuận còn năm 2005 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,91 đồng lợi nhuận. Như vậy Công ty đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh. * Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong năm = Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm Năm 2004 = 1.235.578.368 = 6,08 20.297.556.703 Năm 2005 = 1.527.942.684 = 8,26 18.477.960.302 Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh lớn thì chứng tỏ bộ máy quản lý cũng như chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Chứng tỏ Công ty đã có phương pháp quản lý điều hợp lý. * Hệ số lợi nhuận của chi phí,giá thành = Tổng lợi nhuân thực hiện trong năm Tổng chi phí, giá thành thực hiện trong năm Năm 2004 = 151.654.664 = 0, 74 20.297.556.703 Năm 2005 = 201.302.215 = 1,08 18.477.960.302 Trong năm 2004, cứ 1 đồng vốn bỏ ra cho chi phí kinh doanh trong kỳ thì thu lại được 0,74 đồng lợi nhuận. Năm 2005 thì hệ số sinh lời là 1,08. Điều này cho thấy lợi nhuận trên chi phí của Công ty là tốt. b. Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Để thấy rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của Công ty, ta xem biểu sau: Biểu 4: Nộp ngân sách nhà nước Đơn vị tính:Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 198.912.126 176.554.189 -22.357.937 11,24 2. Thuế XNK 71.182.177.808 1.060.951.420 -121.226.388 -10,25 3. Thuế TNDN 308.155.763 316.425.133 8.269.370 2,68 4. Thuế thu trên vốn 135.100.925 178.533.103 4.343.178 32,14 5. Thuế nhà đất 11.108.000 11.108.000 0 0 6. Các loại thuế khác 10.987.153 11.910.331 923.178 8,40 Tổng cộng 1.835.333.785 1.755.482.176 -79.851.599 -4,35 Như vậy Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước trong 2 năm qua. 5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty: Việc kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng được thực hiện theo tháng, quý, năm và theo quy định của Giám đốc. Giám đốc thuê chuyên gia phối hợp với Giám đốc kiểm tra tình hình tài chính của Công ty và kiểm tra việc áp dụng các chính sách, nguyên tắc kế toán có đúng không để từ đó có biện pháp xử lý. Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tình hình tài chính của Công ty, cơ quan chủ quản cấp trên thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính về việc chấp hành luật pháp các nguyên tắc hạch toán dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ được ghi trong báo cáo tài chính. Cơ quan cấp trên còn theo dõi các quy định về huy động vốn, vòng quay của vốn, quản lý và sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động vốn kinh doanh, các chứng từ có liên quan đến mua bán hàng hoá trên nguyên tắc đảm bảo nhu cầu kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh. PHẦN III CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp: Công tác hạch toán kế toán được tổ chức tâpk trung tại phòng kế toán của Công ty TNHH Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến việc lập báo cáo tài chính. Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Công tác kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính tại công ty cũng được thực hiện hết sức khoa học và mang tính thường xuyên. Theo sơ đồ 1 ta thấy bất cứ hoạt động thu chi nào đều cần phải có sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty trên cơ sở khoản chi thực, số tiền mặt có tại quỹ cũng như tiến độ, quy mô và nội dung của hợp đồng. Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ theo dõi Hợp đồng và sổ theo dõi khách hàng, sổ doanh thu bán hàng từ bộ phận bán hàng sau đó lên báo cáo tình hình thu chi trong tháng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng trình Ban giám đốc duyệt. Hàng tháng trong các cuộc họp toàn bộ công ty sẽ xem xét các khoản chi phí trong tháng, so sánh với định mức chi phí đã lập đầu tháng, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chi phí, xem xét những khoản chi bất thường, những khoản chi bất hợp lý từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc phải lập chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán bao gồm: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ và thẻ hạch toán chi tiết. Chứng từ gốc -phiếu nhập kho, xuất kho, bảng phân bổ NVL --Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán lương -Bảng phân bổ khấu hao, hoá đơn Hệ thống phiếu thu, thẻ kho… Sổ chi tiết TK621 TK622 TK627 TK154 TK631 TK632 Sổ cái TK621 TK622 TK627 TK154 TK631 TK632 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo Kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ kế toán như sau: Chứng từ gốc Bảng kê tổng hợp chứng từ Sổ đăng ký chứng từ Sổ quỹ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh 1 1 1 1 2 X2 3 1 1 2 2 Sơ đồ 2_ Sơ đồ trình tự kế toán tại Công ty Ghi chú: : Ghi hng ngày ‚: Ghi định kỳ hàng tháng ƒ : Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc, nạp dữ liệu vào máy lên các sổ chi tiết liên quan để theo dõi. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó để ghi vào sổ cái. Sổ cái sau khi lập xong được đối chiếu với sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ để lập bảng cân đối số phát sinh, kiểm tra đối chiếu việc ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán theo số dư đầu kỳ, số phát sinh Nợ (Có), số dư cuối kỳ của trong tài khoản. Vào cuối quý (Năm), căn cứ vào sổ cái từng tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên số đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc -Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL -Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn Sổ chi tiết TK 621 TK622 TK627 TK154 TK632 TK631 Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký sổ cái Sổ quỹ Báo cáo Kế toán * Hình thức nhật ký sổ cái: Bộ máy kế toán của công ty gồm 07 người, đứng đầu là Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán). Trưởng phòng kế toán trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán không thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ riêng được giao. Kế toán Trưởng Kế toán Tổng hợp Kế toán thuế Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ, đồ dùng Thủ quỹ Sơ đồ 3_ Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY: Kế toán Trưởng: Phụ trách điều hành chung phòng kế toán Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ kế toán chung các khoản thanh toán và các công việc chung trong phòng kế toán. Đồng thời thực hiện công việc quản lý hồ sơ khách hàng, Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng dịch vụ tư vấn... Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng và năm, tiến hành lập báo cáo thuế hàng tháng, quản lý hoá đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất kho, lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đối chiếu các khoản thu nộp với cơ quan Nhà nước và thực hiện các công việc khác khi được giao. Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ, đồ dùng: Chịu trách nhiệm lập, mở sổ sách quản lý hồ sơ tài sản đồng thời theo dõi vật tư, công cụ nhập xuất tồn kho, lập hồ sơ theo dõi tình trạng TSCĐ, khấu hao TSCĐ, thực hiện phân bổ giá trị vật tư, đồ dùng, công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD trong kỳ và thực hiện và các công việc khác khi được giao. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ chữ ký theo quy định gồm Kế toán lập phiếu,(Hoá đơn), Kế toán trưởng, quản lý thu chi, thực hiện kiểm kê quỹ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý. Công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán theo đúng các chính sách của Bộ Tài Chính 2. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng, nó tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán cho nên công việc này được giao cho kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối mỗi tháng, quý, năm. với số liệu đã tập hợp được kế toán tổng hợp lập ra bốn bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có, nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của Công ty tại một thời điểm nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình, kết quả các hoạt động kinh doanh, tình hình nộp ngân sách Nhà nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong báo cáo. dựa vào đó người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản của Công ty, khả năng thanh toán của Công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của công ty, được lập để giảI trình và bổ xung thông tin về tình hình họat động kinh doanh tài chính của công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trìng bày rõ và chi tiết. Mục đích của nó nhằm bổ xung báo cáo tài chính – là các báo cáo công ty phảI lập – và gửi vào cuối quý cho cơ quan quản lý cấp trên.Bốn báo cáo trên sau khi lập kế toán trưởng kiểm tra, xem xét sau đó báo cáo tài chính được trình lên giám đốc xét duyệt. Theo sơ đồ trên ta thấy rõ hoạt động thu chi tài chính của Công ty được quản lý một cách hết sức chặt chẽ, bất kỳ một hoạt động thu chi tài chính nào đều phải được lập thành đề nghị duyệt thu và chi do bộ phận kế toán lập và được trưởng bộ phận kế toán xem xét trước khi trình ban giám đốc công ty duyệt, sau khi được ban giám đốc công ty ký duyệt, lúc đó hoạt động thu và chi mới được phép thực hiện. Bên cạnh đó thì tất cả các hoá đơn chứng từ thu chi tài chính cũng cần phải được lấy đủ các chữ ký của Kế toán, kế toán trưởng, giám đốc tàI chính. Trong trường hợp đã được ký duyệt mà có những khoản cần chi gấp thì những khoản này được ưu tiên chi trước để thực hiện mục tiêu cân đối tình hình thu chi tài chính. Chính vì vậy mà tình hình quản lý thu chi của công ty được đánh giá là rất hiệu quả. Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty đã đảm bảo thực hiện tốt công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể. Các nhân viên kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối quan hệ có tính lệ thuộc và ràng buộc lẫn nhau. Hàng tháng, vào ngày cuối tuần thì bộ phận kế toán phải lập dự toán về các khoản phải thu và các khoản phải thu, chi phải lập dự toán thu chi tài chính của tuần tới để từ đó đưa ra kế hoạch thu chi, và giao cho từng bộ phận thực hiện. PHẦN IV CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÔNG TY 1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty TNHH Thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao đòi hỏi các nhà kinh doanh phải quản lý tốt nguồn vốn sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất. Công ty muốn quản lý tốt ra quyết định đúng đắn ngoài năng lực chuyên môn ra thì phải nắm bắt thông tin đày đủ chính xác. Ngoài thông tin kế toán tài chính nhà quản trị cần năm bắt thông tin phân tích hoạt động kinh tế. Thông qua phân tích hoạt động kinh tế các doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng.docx
Tài liệu liên quan