Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Hà Trần

MỤC LỤC

Lời mở đầu 3

Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Hà Trần 5

1. Quá trình hình thành và phát triển 5

2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Hà Trần 6

2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 6

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 6

3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty 7

Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 9

1. Ngành nghề kinh doanh 9

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9

3. Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 10

4. Tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản 12

5. Nhận xét và đánh giá một số chỉ tiêu và tình hình tài chính của Công ty 14

5.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (TS, NV) 14

5.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 15

5.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 15

6. Thực trạng người lao động 16

Phần III: Nhận xét và kết luận tình hình chung tại công ty TNHH Thương Mại Hà Trần 19

1. Tình hình kinh doanh 19

2. Thuận lợi và khó khăn 19

3. Một số biện pháp khắc phục khó khăn 20

4. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty TNHH Thương Mại Hà Trần 20

Kết luận 21

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Hà Trần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty lớn có chỗ đứng trên thị trường... Cùng lúc đó, nhận thấy sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế thị trường, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân hoạt động, công ty đã chủ động chuyển đổi chiến lược kinh doanh để nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh mới. Với đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo, cùng với sự nỗ lực hết mình trong công việc của các nhân viên trong công ty TNHH Thương mại Hà Trần đã vượt qua được những khó khăn ban đầu và từng bước xây dựng một nền tảng vững chắc để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Vài nét về công ty TNHH Thương mại Hà Trần - Đăng ký kinh doanh số 0102032999 ngày 16/2/2004. - Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Hà Trần. - Tên giao dịch: Ha Tran Company Limitted. - Tên viết tắt: Ha Tran CO.LTD. - Trụ sở chính: Số 4 - N1 T2 Quân khu thủ đô - Vĩnh Phúc - Ba Đình -Hà Nội - Điện thoại: 04.556.8862. - Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Hà Trần Là một doanh nghiệp với tuổi đời còn trẻ, công ty xây dựng bộ máy tổ chức theo cơ cấu chức năng nhằm tăng khả năng kiểm soát toàn diện các hoạt động trong tổ chức, nâng cao chuyên môn hoá và năng suất lao động. 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán tài chính Xưởng sản xuất Phòng kinh doanh giám đốc 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: giám đốc: Đứng đầu công ty là giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty, là người đưa ra quyết định cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng hành chính tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự, quản lý hành chính. Từ việc tuyển chọn, phân công, sắp xếp và điều phối lao động. Ngoài ra còn phụ trách những vấn đề có liên quan đến lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, chế độ liên quan đến quyền lợi của người lao động... Phòng tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm những vấn đề về tình hình tài chính của công ty: lập kế hoạch, lập báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng, báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện việc chi tiêu tài chính… Theo dõi, và trình giám đốc những bất ổn xảy ra trong hoạt động sản xuất để từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Phòng sản xuất: Phòng sản xuất bao gồm các phân xưởng sản xuất đứng đầu là các đốc công, tự quản lý quy trình sản xuất, TSCĐ, vật tư nguyên liệu… Các kho chứa hàng có thủ kho làm nhiệm vụ ghi nhận sản phẩm nhập kho, hàng tồn kho, thành phẩm dở dang… Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, chịu trách nhiệm trong khâu quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và tìm đối tác kinh doanh. Đặc điểm công tác kế toán của công ty: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hà Trần: Kế toán trưởng Kho hàng Kế toán tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ Phó GĐ Kỹ thuật Thủ quỹ Kế toán công nợ Công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hợp với tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán như sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính trình duyệt cấp trên, đề đạt và báo cáo ban giám đốc tất cả những vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty. Là người có nhiệm vụ bao quát toàn bộ công việc của phòng kế toán, kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc công việc của các kế toán viên. Kế toán vật tư, TSCĐ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác tất cả những biến động về tài sản cố định. VD: tài sản mua mới, thanh lý tài sản, chi phí khấu hao TSCĐ… Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, tính toán chính xác các khoản phải trả cho công nhân viên bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT… Có nhiệm vụ nắm bắt kịp thời tất cả các quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương, tiền thưởng... Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình tất cả các khoản phải thu, phải trả của công ty, các khoản vay ngân hàng để có kế hoạch thanh toán nợ nhanh chóng và đầy đủ. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, thanh toán và chi trả những hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi hợp lệ và ghi chép lại toàn bộ các hoạt động rút tiền, vào sổ sách có liên quan. ờHình thức kế toán của công ty: Kì kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/2008 kết thúc vào ngày 31/12/2008. Đơn vị tiền tệ trong kế toán: Việt Nam đồng. Chế dộ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ 1177TC/QĐ/CĐKKT ngày 23/12/1996 và QĐ144/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế. Phương pháp khấu hao: Khấu hao đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Hầu hết công tác kế toán đều được theo dõi và thực hiện trên nhiều loại sổ sách, rất bất lợi cho việc tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi niên độ kế toán. Vì vậy, hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, công ty cũng đang xem xét để đưa vào sử dụng kế toán máy, nhằm giảm bớt khối lượng công việc của phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc quản lý chứng từ, sổ sách thuận lợi và chính xác hơn. Phần II Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Ngành nghề kinh doanh Sản xuất và buôn bán đồ nội thất: Bàn, ghế, giá sách, cửa sắt hoa... Nhận lắp đặt đồ nội thất theo yêu cầu. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quy trình sản xuất trên dây chuyền hiện đại, tự động khép kín, dưới sự vận hành của các công nhân lành nghề. Mỗi sản phẩm được thực hiện theo một bản thiết kế riêng, tuy nhiên cần phải tuân theo các trình tự không thể thiếu như sau:Thiết kế kĩ thuật Chế biến gỗ Chế tạo bộ phận cơ khí Lắp ghép Phun sơn Kiểm tra kĩ thuật Hoàn thành nhập kho Xuất bán Nhập nguyên vật liệu đầu vào Để đánh giá một công ty trong năm đó làm ăn có lãi hay không, chúng ta có thể đánh giá trên những số liệu từ 2 bản báo cáo tài chính cơ bản: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, ngoài ra còn dựa trên một số chỉ tiêu tài chính. Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong 2 năm 2007-2008. Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Biểu 1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007-2008 Đơn vị tính: VNĐ S T T chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 19,984,124,378 30,575,710,298 10,591,585,920 53.00 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - 3 Doanh thu thuần 19,984,124,378 30,575,710,298 10,591,585,920 53.00 4 Giá vốn hàng bán 15,396,042,276 24,038,409,613 8,642,367,337 56.13 5 Lợi nhuận gộp 4,588,082,102 6,537,300,685 1,949,218,583 42.48 6 Doanh thu hoạt động tài chính - 35,245,630 35,245,630 - 7 Chi phí tài chính 45,632,412 132,457,632 86,825,220 190.27 8 Chi phí quản lý kinh doanh 935,735,016 1,530,475,632 594,740,616 63.56 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3,606,714,674 4,909,613,051 1,302,898,377 36.12 10 Thu nhập khác - 63,494,244 63,494,244 - 11 Chi phí khác - 98,739,874 98,739,874 - 12 Lợi nhuận khác - (35,245,630) (35,245,630) - 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3,606,714,674 4,874,367,421 1,267,652,747 35.15 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1,009,860,669 1,364,822,878 354,962,209 35.15 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,596,854,005 3,509,544,543 912,690,538 35.15 Nguồn từ phòng Kế toán Tài chính ốNhận xét: Doanh thu thuần: Năm 2008 doanh thu thuần của công ty đạt 30,575,710,298 đồng tăng 10,591,585,920 đồng tương ứng với tỷ lệ là 53% so với năm 2007. Doanh thu tăng một phần là do công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời công ty đã thành lập thêm nhiều đại lý ở một số tỉnh thành trong cả nước. Điều này cho thấy công ty nên tiếp tục sử dụng chiến lược kinh doanh trên để đạt được doanh thu cao trong những năm tiếp theo. Giá vốn hàng bán: Năm 2008 chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty đạt 24,038,409,613 đồng tăng 8,642,367,337 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ là 56.13%. Điều này giải thích cho việc doanh thu của công ty tăng chưa cao và cũng đồng nghĩa với việc công ty nên đầu tư trang thiết bị hiện đại để giảm thiểu giá thành sản xuất, cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 594,740,616 đồng, điều này cho thấy có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Bộ máy quản lý của công ty có phần cồng kềnh và phức tạp hơn. Do sự thay đổi của cơ chế thị trường, công ty nên áp dụng mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng những lao động có thể đảm đương được nhiều công việc, nhằm giảm bớt việc quản lý nhỏ lẻ, manh mún. Lợi nhuận sau thuế: Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 3,509,544,543 đồng tăng 912,690,538 đồng tương đương với tỷ lệ là 35.15%. Doanh thu thuần tăng, kéo theo lợi nhuận ròng tăng. Điều này chứng tỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh là có hiệu quả, tuy nhiên trong thời kì hiện nay sự gia tăng về lợi nhuận như vậy có thể được coi là tín hiệu đáng mừng cho sự tìm ra một hướng đi đúng đắn và tất nhiên là không thể thiếu sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công ty. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa, công ty cũng cần có định hướng kinh doanh phù hợp trong từng năm cụ thể do ngành nghề kinh doanh của công ty thuộc lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng gia dụng, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì vậy công ty nên tìm ra phương pháp mới để hiệu quả sử dụng nguyên liệu đầu vào hợp lý, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng đầu ra cho công ty. Tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản BIểU 2: Bảng Cân Đối kế toán Năm 2007-2008. Đơn vị tính:VNĐ TàI Sản Năm 2007 Năm 2008 Mức chênh lệch Mức tăng giảm tỉ lệ % A. TàI Sản NGắN HạN 3,105,894,762 5,880,625,375 2,774,730,613 89.34 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 993,482,182 1,566,894,947 573,412,765 57.72 II. Phải thu ngắn hạn 188,224,924 437,732,116 249,507,192 132.56 1. Phải thu của khách hàng 134,105,114 437,732,116 303,627,002 226.41 2. Trả trước cho người bán - - - - 3. Các khoản phải thu khác 54,119,810 - -54,119,810 -100 IV. Hàng tồn kho 1,864,587,656 3,811,766,783 1,947,179,127 104.43 IV.Tài sản ngắn hạn khác 59,600,000 64,231,529 4,631,529 7.77 B. TàI Sản DàI Hạn 4,215,617,241 3,857,272,850 -358,344,391 -8.50 I. Tài sản cố định 4,141,432,502 3,738,955,317 -402,477,185 -9.72 1. Nguyên giá 5,281,933,085 5,110,199,067 -171,734,018 -3.25 2. Giá trị hao mòn lũy kế -1,140,500,583 -1,371,243,750 -230,743,167 20.23 II. Tài sản dài hạn khác 74,184,739 118,317,533 44,132,794 59.49 Tổng cộng tài sản 7,321,512,003 9,737,898,225 2,416,386,222 33.00 NGUồN VốN Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%) A-Nợ PHảI TRả 200,828,530 367,015,576 166,187,046 82.75 I. Nợ ngắn hạn 200,828,530 367,015,576 166,187,046 82.75 1. Phải trả người bán 75,361,288 164,389,321 89,028,033 118.13 2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 49,921,840 106,928,668 57,006,828 114.19 3. Phải trả người lao động 75,545,402 95,697,587 20,152,185 26.68 II. Nợ dài hạn - - - - B-VốN CHủ Sở HữU 7,120,683,473 9,370,882,649 2,250,199,176 31.60 I. Vốn chủ sở hữu 6,943,235,944 9,215,346,294 2,272,110,350 32.72 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6,943,235,944 8,522,530,988 1,579,295,044 22.75 2. Lợi nhuận giữ lại 166,383,134 692,815,306 526,432,172 316.40 II. Quỹ khen thưởng phúc lợi 11,064,395 155,536,355 144,471,960 1305.74 Tổng cộng nguồn vốn 7,321,512,003 9,737,898,225 2,416,386,222 33.00 ốNhận xét: Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Thông qua việc phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn, chúng ta có thể đánh giá được khả năng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm phát huy những điểm mạnh và đưa ra giải pháp khắc phục những điểm yếu. So sánh số liệu trên bảng cân đối kế toán của năm 2007 với năm 2008 ta nhận thấy qui mô vốn kinh doanh của công ty năm 2008 đều tăng hơn so với năm 2007, cụ thể là: †Về tài sản: Tổng tài sản năm 2008 là 9,737,898,225 đồng tăng lên 2,416,386,222 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tương đương là 33% là do: Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 573,412,765 đồng tương ứng với 89.34%. Các khoản phải thu tăng lên 303,627,002 đồng so với năm tương ứng với tỷ lệ tăng 132.56% so với năm 2007. Hàng tồn kho tăng 1,947,179,127 đồng tương ứng với tỷ lệ là 104.43% lượng hàng tồn kho tăng khá lớn là nguyên nhân dẫn đến tiền và các khoản tương đương tiền giảm một lượng tương đương. Tuy nhiên các khoản phải thu khách hàng cũng tăng 132.56% tức là lượng vốn còn tồn đọng cũng khá nhiều. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể thấy việc làm cần thiết nhất trong năm tới là phải có biện pháp giảm bớt lượng hàng tồn trong kho, thu hồi vốn, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển. TSCĐ giảm 402,477,185 đồng tương đương với tỷ lệ là 9.72% là do công ty thực hiện nhượng bán một số máy móc cũ kĩ lạc hậu nhằm giảm thiểu chi phí vô hình do nó gây ra. †Về nguồn vốn: Nợ ngắn hạn tăng 166,187,046 đồng tương đương với tỷ lệ 82.75% nguồn này tăng chủ yếu do tăng các khoản phải trả: phải trả người bán, phải trả người lao động... Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giảm và sẽ rất bất lợi cho việc vay vốn sau này. Nợ ngắn hạn tăng cũng là nguyên nhân chính dẫn đến Vốn CSH năm 2008 là 9,370,882,649 đồng tăng 2,250,199,176 đồng tương đương với tỷ lệ là 32.72%. Chỉ tiêu nợ dài hạn của công ty không được phản ánh do tuổi đời còn non trẻ, hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ dừng lại ở những hợp đồng nhỏ lẻ nên cho đến thời điểm hiện tại nhu cầu vay vốn dài hạn là chưa cần thiết. Nguồn vốn kinh doanh tăng 1,579,295,044 đồng tương ứng với tỷ lệ 22.75% do doanh nghiệp mở rộng sản xuất nên cần có vốn để đầu tư, phát triển cơ sở sản xuất cũng như thu hút nhân tài. Tuy nhiên, các khoản trích cho các quỹ lại tăng đáng kể 144,471,960 đồng. Điều này càng chứng tỏ ngoài các chính sách trọng tâm cho sản xuất kinh doanh công ty cũng luôn quan tâm đến vấn đề phúc lợi xã hội. Nhận xét và đánh giá một số chỉ tiêu và tình hình tài chính của công ty. 5.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (TS, NV) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ lệ % TSLĐ & ĐTNH/Tổng TS 42.42 60.38 17.97 % TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS 57.58 39.62 -17.97 % Nợ phải trả/Tổng NV 2.74 3.77 1.03 % NVCSH/Tổng NV 97.26 96.23 -1.03 % Từ bảng cân đối kế toán năm 2007-2008, ta có được bảng cơ cấu tài sản, nguồn vốn như trên. Qua đó ta thấy: + Tỷ trọng TSLĐ&ĐTNH/Tổng TS năm 2008 là 60.38% tăng 17.97% so với năm 2007, trong khi đó TSLĐ&ĐTNH/Tổng TS năm 2008 lại giảm hơn so với năm 2007 là 17.97%. Điều này cho thấy xu hướng phát triển lâu dài của công ty, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời làm tăng ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn năm 2008 là 3.77% tăng hơn so với năm 2004 là 1.03%, nguồn vốn CSH trên tổng NV giảm trong năm 2008 còn 396.23%. Nhìn chung, năng lực của công ty rất tốt, tính tự chủ về tài chính cao. Tỉ lệ nợ phải trả thấp kéo theo rủi ro trong huy động vốn thấp. Điều này là tiền đề giúp công ty có được uy tín trên thương trường. 5.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Lần 15 16.02 Khả năng thanh toán nhanh Tổng TSLĐ-Kho Tổng nợ ngắn hạn Lần 6.18 5.63 ốNhận xét: Khả năng thanh toán hiện thời năm 2007 là 15 lần trong khi năm 2008 là 16.02 lần, điều này cho thấy mức dự trữ dư thừa để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, con số này tăng trong 2008 là do tốc độ tăng của tài sản lưu động 89.34% nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn 82.34%. Khả năng thanh toán nhanh năm 2008 là 5.63 lần tức là giảm 0.55 lần so với năm 2007 là do hàng tồn kho và các khoản nợ ngắn hạn tăng khá cao so với năm 2007. Tuy vẫn ở mức an toàn nhưng cũng không phải là không có rủi ro trong việc chi trả các khoản nợ. Vì vậy nhiệm vụ trong năm nay của công ty là phải có chiến lược giải quyết hàng tồn kho không để tình trạng này kéo dài trong những năm tài chính tiếp theo. 5.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2007 Năm 2008 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng TS Lợi nhuận ròng Tổng TS 0.354 0.36 Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 0.13 0.115 Hiệu suất sử dụng tài sản Doanh thu thuần Tổng TS 2.73 3.14 ốNhận xét: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 là 0,354%, tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra 0,354 đồng lợi nhuận, còn năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra được 0,36 đồng lợi nhuận. Điều đó cho thấy, từ việc quản lý tài sản cho đến việc sử dụng sao cho hiệu quả tài sản đều cần phải được quan tâm, đánh giá lại nhằm giảm chi phí và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng trong các năm tiếp theo. Tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2008 là 0,115 tức là một đồng doanh thu thuần tạo ra 0.115 đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này bị giảm đi 0.015 so với năm 2007. Điều này cho thấy tuy doanh thu năm 2008 tăng 53% nhưng chi phí cũng tăng nhanh không kém. Đây là nguyên nhân chính làm cho tỷ suất lợi nhuận ròng giảm so với năm 2007. Năm 2007, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 2.73 có nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư cho tài sản trung bình sẽ tạo ra 2.73 đồng doanh thu. Trong khi đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2008 là 3.14 đồng. Con số này chứng tỏ với chiến lược kinh doanh mới công ty đã sử dụng nguồn vốn bỏ ra một cách có hiệu quả. Năm sau cao hơn năm trước. Tóm lại thông qua việc phân tích các chỉ tiêu sinh lời, ta có thể kết luận rằng trong năm 2008, doanh thu thuần tăng ở mức khá trong khi chỉ tiêu tỷ suất sinh lời, tỷ suất lợi nhuận ròng cũng tăng nhưng tăng chậm và không đáng kể. Thực trạng người lao động: Ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, khi mà trong giá trị sản phẩm hơn 80% là hàm lượng chất xám, tài sản trí tuệ điều hành tài sản của các công ty thì yếu tố con người càng được đặt vào một vị trí quan trọng. Chính vì vậy có thể nói rằng nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, không thể không nghiên cứu, không thể không quan tâm đến yếu tố con người. Đối với một doanh nghiệp trẻ như công ty Thương Mại Hà Trần thì vấn đề về nhân lực đang đặt ra cho những người quản lý doanh nghiệp một câu hỏi hóc búa. Làm thế nào để điều hành cũng như sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí tốt nhất, làm thế nào để thu hút được nhân tài, và khi đã thu hút được rồi thì làm thế nào để tạo ra lòng trung thành từ họ đối với doanh nghiệp? Tình hình lao động: Hiện nay, công ty có toàn bộ 300 thành viên, trong đó có 35 nhân viên quản lý còn lại là các nhân viên sản xuất hoặc lao động trực tiếp... Về trình độ học vấn, 40% số nhân viên có trình độ đại học, còn lại là tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp. Mức lương cơ bản: 1,500,000 đồng/tháng do 2 năm vừa qua tốc độ tăng trưởng của công ty đều đạt ở mức khá, nên mức lương có tăng hơn so với những năm trước đây là 900,000 đồng/tháng. Đào tạo và tuyển dụng: Do công ty đang có phương án mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường nên nhu cầu lao động ngày càng tăng. Vì vậy, công tác tuyển dụng càng được quan tâm chặt chẽ để chọn được những người phù hợp với yêu cầu công việc. Hình thức tuyển chọn: đăng báo, thông qua các tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến, đài..., các trung tâm dịch vụ việc làm... Thời gian và thời điểm tuyển dụng phải được công ty xác định cụ thể khi có nhu cầu lao động. Ngoài ra, công ty không ngừng đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho những nhân viên trong công ty: cử đi học các lớp nâng cao về nghiệp vụ, tham gia các hội thảo, hoặc mời chuyên gia về những lĩnh vực mới mà công ty đang quan tâm đầu tư để tăng vốn kiến thức về chuyên môn cũng như những kỹ năng cần thiết khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty. An toàn lao động và chính sách phúc lợi đối với người lao động: Công ty luôn đặt sự an toàn của người lao động lên hàng đầu. Vì thế ngoài những thiết bị phòng cháy chữa cháy được đặt ở từng phòng ban, tại các phân xưởng sản xuất theo đúng quy định, công ty còn tự đặt ra những nội quy riêng. Tất cả lao động trực tiếp tham gia sản xuất đều được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: khẩu trang, găng tay, áo bảo hộ... Trích đóng BHXH, BHYT theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Ngoài ra, công ty còn có chế độ phụ cấp cho những công nhân làm ngoài giờ, chế độ thưởng lương theo kết quả hoạt động kinh doanh từng năm, chế độ trợ cấp thai sản cho lao động nữ, chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Nhìn chung, công ty luôn cố gắng chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên vừa để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, vừa gìn giữ lực lượng lao động sẵn có. Những chính sách phúc lợi mà công ty đang và sẽ thực hiện đều nhằm mục đích góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng đối với những lao động trực tiếp. Hình thức này khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức sản phẩm tuy nhiên có thể làm tăng chi phí trả lương nếu không có một chỉ tiêu tính thưởng cụ thể. Hàng tháng, từng phòng ban, từng phân xưởng đều có thi đua khen thưởng riêng, vừa tạo ra động lực làm việc cho từng thành viên, thoả mãn nhu cầu thăng tiến, khả năng sáng tạo, vừa tạo được không khí làm việc thoải mái và phấn khởi trong toàn công ty. Phần III: Nhận xét và kết luận tình hình chung tại công ty TNHH Thương Mại Hà Trần Tình hình kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Hà Trần là một công ty tư nhân mới thành lập chuyên sản xuất hàng gia dụng cơ khí nên trong quá trình hình thành và phát triển, để tìm được chỗ đứng trong hoàn cảnh hiện nay là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên công ty đã từng bước thích nghi với môi trường kinh doanh hiện đại và đạt được những thành tựu nhất định. Công ty đã để lại những dấu ấn tốt đẹp trong lòng khách hàng và bước đầu khẳng định được vị thế của mình trong ngành sản xuất hàng cơ khí gia dụng còn non trẻ hiện nay. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi. Chính vì vậy công ty đã nhanh chóng lớn mạnh trong thời gian chưa hẳn đã dài. Ban giám đốc cũng không ngừng học hỏi, mạnh dạn áp dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất góp phần không nhỏ trong việc gia tăng lợi nhuận hàng năm. Công ty thực hiện chính sách bảo hành sản phẩm cho khách hàng, giao hàng tận nhà, lắp đặt, sửa chữa, phục vụ tối đa yêu cầu của khách hàng. Tạo cho khách hàng niềm tin và muốn sử dụng sản phẩm của công ty khi có cơ hội. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi có được, công ty còn đang tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải sớm tìm ra những biện pháp khắc phục. Công ty tự chủ về vốn chính vì vậy nguồn vốn còn hạn hẹp, không linh động nhiều khi có ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh và hiệu quả phát triển của công ty khi nguồn vốn không được huy động kịp thời. Bộ máy quản lý cồng kềnh, không có sự chuyên môn hoá cao dẫn đến chi phí quản lý của doanh nghiệp còn cao. Hệ thống tiêu thụ hàng hoá còn nhỏ lẻ. Công ty đã liên tục thực hiên chiến lược quảng bá sản phẩm, tuy nhiên một sai sót lớn đó là công ty chưa có hình thức giới thiệu hình ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình, internet... vì vậy hiệu quả chưa cao. Lượng hàng tồn kho quá lớn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Những khó khăn còn tồn tại trên đây đã thực sự trở thành những rào cản vô hình dung đã làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty cần tìm ra các biện pháp phù hợp, thiết thực, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi thực hiện kế hoạch trong những năm tiếp theo. Một số biện pháp khắc phục khó khăn Mở rộng chính sách về vốn kinh doanh để tạo được nguồn vốn dồi dào, linh động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là những hợp đồng lớn với những khách hàng tiềm năng. Công ty nên sử dung các chính sách nới lỏng cho các khách hàng lâu năm và có uy tín để giải quyết lượng hàng tồn kho, cũng như không quên các khách hàng mới nhiều tiềm năng nhằm mở rộng thị trường. Triển khai mạng lưới phân phối hàng hoá trên các địa bàn mới, tổ chức lại hệ thống phân phối chuyên nghiệp hơn, không manh mún như trước đây. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26218.doc
Tài liệu liên quan