Báo cáo thực tập tại công ty TNHH thương mại Quang Phát

MỤC LỤC

 

 

LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 4

I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 4

II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 7

III.Cơ cấu tổ chức sản xuất . 10

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 17

I. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 17

1. Kế hoạch sản xuất. 17

A Sản phẩm của công ty: 17

B. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 19

2. Tiêu thụ sản phẩm. 19

II. Quản trị nhân sự. 21

1. Kế hoạch lao động . 22

a) Lao động gián tiếp trong công ty. 23

b) Lao động trực tiếp trong công ty 23

2. Các phòng ban 24

a) Phòng tài chính . 24

III. Quản trị vật tư : 25

1. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty 25

2. Các chỉ tiêu cơ bản 25

a) Trích khấu hao TSCĐ 25

c) Thanh toán các khoản nợ đến hạn 26

d) Các khoản phải nộp theo luật quy định 26

e) Chính sách cổ tức 26

IV. Quản trị về kỹ thuật công nghệ: 26

1. Đặc điểm: 26

2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 27

V . Quản trị tài chính doanh nghiệp 27

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 29

I. Ưu điểm và nhược điểm của các bộ phận trong công ty 29

1. Ưu điểm 29

2. Nhược điểm : 29

3. Phương pháp và giải pháp : 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty TNHH thương mại Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật và phó giám đốc kinh doanh , giám đốc còn được sự hỗ trợ và cộng tác của các phòng ban chức năng . các phòng ban chức năng này thực hiện nghiệp vụ chúc năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doamh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc cụ thể như sau : Phòng tổ chức hành chính . Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự , điều hòa , tuyển dụng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ , quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như : quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên , quản lý con dấu của công ty , phụ trách công tác thi đua khen thưởngbảo vệ tài sản của công ty . Phòng kế toán . Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh lập báo cáo tài chính , theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiên chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . đây là công tác quan trọng của công tác tài chính . Thông qua mua sắm , nhập xuất vật tư , chi phí để báo cáo kịp thời , chính xác , chỉ đạo công tác thống kê các phân xưởng của công ty .Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn , ngắn hạn , xây dựng các định mức chi phí phù hợp với kế hoạch , mục tiêu kinh doanh . Lập và phân tích báo cáo tài chính , lưu trữ hóa đơn chứng từ đúng chế độ quy định của Nhà nước và của ngành ban hành . Cung cấp thông tin cần thiết về tài chính nhằm tham mưu cho lãnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh . Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm , tổ chức mạng lưới maketting , đồng thời phụ trách hoạt động kinh doanh , tổ chức các hợp đồng mua và bán , vận chuyển , tìm thị trường tiêu thụ , tổ chức các cửa hàng đại lý , các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm . Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về mặt thị trường , nắm bắt nhu cầu thị trường , lập kế hoạch tiêu thụ , tiếp thị bán hàng để từ đó có quyết định sang suốt trong việc sản xuất sản phảm đáp ứng nhu câu thị trường . Phân xưởng sơn nước . Là phân xưởng sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất sơn nước các loại . Tổng số cán bộ công nhân viên là 25 người được chia thành các tổ sản xuất như tổ đổ bột , tổ hóa chất , tổ pha màu , tổ đóng thùng . Bộ máy quản lý của phân xưởng có 3 người : phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , 1 quản đốc phân xưởng và 1 ké toán phân xưởng . Phân xưởng bột . Là phân xưởng sản xuất bột bả tường , phân xưởng chỉ có 2 nhân viên . 2 nhân viên này chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất của phân xưởng mình , từ khâu chọn nguyên liệu đến khâu chế biến sản xuất để hoàn thành sản phẩm. III. Cơ cấu tổ chức sản xuất . Công ty hiện có hai phân xưởng riêng biệt là xưởng sản xuát sơn nước và xưởng sản xuất bột bả tường . Với sản phẩm sơn nước hiện nay công ty có 5 dòng sản phẩm như sơn nội thất , sơn ngoại thất , sơn chống kiềm , sơn chống thấm, đầu bóng. Mỗi dòng sản phẩm có 3,4 loại sản phẩm khác nhau . Với sản phẩm bột bả tường hiện nay công ty có 5 loại sản phẩm . Tuy nhiên bột bả tường không phải là sản phẩm đươc ưu tiên phát triển nên sự đầu tư của công ty vào phân xưởng này cũng hạn chế . QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA DÂY TRUYỀN SƠN NƯỚC Bắt đầu Phân tán Nghiền Pha sơn GĐ1 Pha sơn GĐ2 Pha sơn GĐ3 Sản xuất sơn trắng Pha màu Đóng thùng Lưu kho Kết thúc Pha chế nguyên liệu Pha chế nguyên liệu 1 2 3 4 5 5.1 3.1 Đúng Sai 6 7 7 Dựa vào kế hoạch đặt hàng , quản đốc phân xưởng xuất lệnh sản xuất và hồ sơ sản phẩm , trên đó ghi rõ : tên sản phẩm , chủng loại sản phẩm , mẫu mã sản phẩm . Sau đó qua trình được thực hiện theo các công đoạn được mô tả như ỏ sơ đồ 2, cụ thể nhu sau : TT Mô tả Trách nhiệm 1 Công đoạn phân tán : Cân nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng sau đó đổ vào thùng khuấy . Bật công tắc nguồn máy khuấy . Nâng trục khuấy lên (cao hơn chiều cao của thùng từ 10cm đến 15cm) . Đẩy thùng vào vị trí khuấy Hạ truc khuấy xuống , đồng thời chỉnh sao cho tâm thùng trùng với tâm của trục khuấy. Bật công tắc cho máy khuấy làm việc + Thời gian khuấy : 30 phút + Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút Chú ý : + Sau khi khuấy được 5 phút thì quét xung quanh trục để cho nguyên vật liệu khỏi bám vào thành thùng khuấy. + Cuối ngày vệ sinh thùng. Bộ phận phân tán 2 Công đoạn nghiền : + Lắp ống để nối giữa thùng và máy nghiền. + Đặt một thùng trống ở đầu ra của máy nghiền , đặt sàng lọc trên mặt thùng này để lọc nguyên vật liệu sau khi nghiền. + Mở khóa ở thùng phân tán để hỗn hợp chảy vào máy bơm của máy nghiền. + Bật máy bơm cho chạy khoảng 30 giây ở tốc độ 400-600 vòng/phút. + Kiểm tra xem mức nước có rút xuống không ( máy bơm có hoạt động không ). + Bật công tắc máy nghiền : Thời gian nghiền : 40-50 phút. Tốc độ nghiền : 830 vòng/phút (cố định theo máy). + Kiểm tra sàng lọc trong quá trình nghiền , nếu như bị đọng lại nhiều quá trên bề mặt sàng thì cần rung sàng cho việc lọc tốt hơn. + Khi thùng phân tán sắp hết , tiến hành rửa thùng để đảm bảo toàn bộ nguyên vật liệu được nghiền Bộ phận nghiền 3 Pha sơn giai đoạn 1 : + Định vị thùng. + Bật công tắc nguồn cho máy khuấy hoạt động + Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng Thời gian khuấy là 10 phút ( tính từ khi đổ xong nguyên vật liệu cuối cùng ). Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút Bộ phận pha sơn 3.1 Pha chế nguyên liệu giai đoạn 1 : Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch Bộ phận pha sơn 4 Pha sơn giai đoạn 2 : + Giảm tốc độ khuấy về : 500-600 vòng/phút + Đặt lưới lọc + Đổ nguyên liệu vào thùng theo thứ tự và đúng khối lượng + Thời gioan khuấy : 5 phút + Sau khi lọc xong vệ sinh lưới lọc Bộ phận pha sơn 5 Pha sơn giai đoạn 3 : + Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng + Tăng tốc độ khuấy lên khoảng : 600-700 vòng/phút + Thời gian khuấy : 5 phút + Quét sơn quanh thùng + Kiểm tra độ dính * Chú ý + Nếu sản phẩm là sản phẩm sơn trắng thì để 30 phút , lưu mẫu khô , mẫu ướt , rồi chuyển sang bước 7 (đóng thùng) + Nếu là sản phẩm sơn mầu thì chuyên sang bươc tiếp theo Bộ phận pha sơn 5.1 Pha chế nguyên vật liệu giai đoạn 3 : + Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch + Xem bảng hướng dẫn pha dung dịch Bộ phận pha sơn 6 Giai đoạn pha mầu : + Đổ nguyên liệu theo thứ tự và đúng khối lượng + Khuấy trong năm phút để kiểm tra + Khuấy trong thời gian còn lại ( tốc độ khuấy giống pha sơn giai đoạn 3) + Lưu mẫu khô , mẫu ướt của sản phẩm Bộ phận pha màu 7 Trước khi đống thùng cần chuẩn bị vỏ thùng , in nhãn : + Tùy theo sản phẩm chuẩn bị các loại vỏ thùng khác nhau : thùng nhựa , loan sắt và thùng các tông + In các thông số : số lô sản phẩm , ngày sản xuất , hạn sử dụng . + Đóng thùng dựa theo khối lượng của từng loại sản phẩm + Ghi lại khối lượng cần sản xuất số lượng cần đóng thùng Bộ phân in nhãn đóng thùng 8 Lưu kho : + Lưu kho sản phẩm và lưu mẫu khô mẫu ướt của sản phẩm Bộ phận kho KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Doanh thu bán hàng 85,254,870,864 99,236,313,776 105,376,183,259 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 1,626,373 - 45,052,000 3.Doanh thu thuần bán hàng 83,628,497,764 99,236,313,776 105,331,131,259 4.Giá vốn hàng bán 70,723,189,197 84,183,892,323 90,496,740,803 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 12,905,308,567 15,052,421,453 14,834,390,456 6.Doanh thu hoạt động tài chính 86,452,860 1,727,375,632 1,598,023,400 7.Chi phí tài chính 385,616,604 22,752,277 372,894,700 8.Chi phí bán hàng 1,386,721,235 1,808,088,454 1,788,740,684 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,151,708,907 5,056,604,651 4,419,106,567 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,607,714,681 9,891,594,733 9,851,671,905 11.Thu nhập khác 200,966,028 420,289,887 427,378,283 12.Chi phí khác 145,455,700 447,589 153,433 13.Lợi nhuận khác 55,510,328 419,842,298 427,224,850 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 7,123,255,009 10,311,437,031 10,278,896,755 15.Lợi nhuận sau thuế TNDN 7,123,255,009 8,845,263,089 8,745,953,153 16.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3,034 3,013 3,029 17.Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 2,000 2,000 2,000 * Nhận xét : Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy : -Doanh thu năm 2008 tăng hơn năm 2006 là 20.121.312.395đ tương ứng với tăng 23,6% trong khi lợi nhuân tăng 22,8% . Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH TM Quang Phát trong kinh doanh luôn côi trọng chũ tín nên doanh thu , thuế nộp ngân sách và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước . Tỷ trọng lưu thông tiền tệ , chu kỳ quay vòng vốn đã được quan tâm thúc đẩy bằng cách tiếp thị với mặt hàng đa dạng và khuyến mại cước vận chuyển đến tận nơi , mức thưởng lợi nhận khi hoàn thành các khoản thu hồi công nợ gắn với chi phí hợp lý trong chiết khấu thương mại góp phần vào việc thu tiền hàng nhanh gọn.Không chỉ thế , mà nhờ được đổi mới công nghệ đồng thời công ty cũng đổi mới cải thiện bộ máy quản lý , kinh doanh , kỹ thuật một cách hợp lý , đội ngũ công nhân viên có năng lực , nhanh nhẹn và đầy nhiệt huyết với nghề nên công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. -Doanh thu năm 2007 so với năm 2008 giảm : 6.139.869.483đ tương ứng giảm 5,82% . Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế ỏ nước ta và cuộc khủng hoảng kinh tế ở một số nước trên thế giới .Tình trạng lạm phát kéo dài làm ảnh hương trầm trọng đến việc sản xuất và tiêu thụ của công ty Quang phát nói chung va nhiều công ty khác ở nước ta nói riêng .Đây là quãng thời gian đầy khó khăn và thách thức với công ty vì thị trường tiêu thụ bị thu hẹp . Tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn tăng 1,13% cho thấy công ty đã có những chính sách và biên pháp đúng đắn tong việc điều phối hoạt động kinh doanh . CHƯƠNG II TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP I. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1. Kế hoạch sản xuất. Mục tiêu kinh doanh của công ty đó là những kết quả mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai . Trước khi lập một kế hoạch nào đó , bộ phận lập , người lập phải căn cứ vào đó để tiến hành lập kế hoạch nhằm đạt được những kết quả đã đề ra . * Mục tiêu của quản trị sản xuất: Tốc độ Hiệu quả Tính linh hoạt Chất lượng Để có ưu thế về giá cả cần hiệu kiện là chi phí kinh doanh bình quân sản xuất đơn vị sản phẩm thấp và có chính sách giá cả đúng đắn. - Chi phí kinh doanh bình quân đơn vị càng thâp thì công ty càng có nhiều lợi thế và ngược lại . sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc giảm chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm . - Chính sách giá cả càng phù hợp doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh. - Để có ưu thế về chất lượng cần có hai điều kiện là có khả năng thiết kế và sản xuất sản phẩm với dải chất lượng từ cao nhất đến thâp nhất và có khả năng tạo ra sản phẩm đúng yêu cầu thị trường. -Nếu kinh tế càng phát triển hội nhập quốc tế càng rộng thì tốc độ thay đổi của cầu càng nhanh chóng , chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn. A Sản phẩm của công ty: Hiện nay công ty đang sản xuất các mặt hàng chính là sơn SUPPER MAX II ,DRULEX SEALER ,ALEX vỏ xanh , vỏ đỏ ... * Supper Alex -sơn bóng ngoài trời cao cấp - Supper Alex sơn bóng ngoài trời cao cấp là sản phẩm mới độc quyền sáng chế của ASEE được rất nhiều khách hàng tin dùng. - Được đặc chế với khả năng chống thấm đặc biệt , chống lại tác động của nước mưa , rêu , nấm mốc. Bảo vệ hữu hiệu các bề mặt tường ngoài. - Supper Alex được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới rất khắc nghiệt , không chứa chì , nhựa khoáng và nhựa acrylic rất phù hợp với khí hậu Việt Nam. Độ bám dính tốt , màng sơn mịn , bóng đẹp. - Ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng. - Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc * Alex vỏ đỏ - sơn nước nội thất kinh tế : - Là loại sơn Acrylic chất lượng tốt , được dùng để sơn phủ trong nhà. - Có độ che phủ cao , bề mặt chai mịn và bám dính cao. - Chống lại sự phát triển của các loại nấm mốc , kiềm hóa. - Màu sắc phong phú , ổn định. - Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc. * Alex vỏ xanh – sơn nước ngoại thất cao cấp : - Là loại sơn nước chất lượng cao dùng để sơn phủ hoàn thiện cho bên ngoài công trình. - Được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới , rất thích hợp cho các bề mặt bên ngoài công trình như tường gạch , xi măng , amiăng - Sơn có độ bám dính tốt , màng sơn chai mịn. - Ngăn cản sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng , đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 : 2001. Hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trường hơn 2 triệu thùng sơn theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sản phẩm của công ty được kiểm tra chat lượng chăt chẽ theo 3 công đoạn do ban KCS và tổ quản lý công nghệ của phòng kế hoạch kĩ thuật thực hiện như sau : - Kiểm tra đầu vào do ban KCS đảm nhiệm bao gồm toàn bộ nguyên nhiên vật liệu , các vật tư đầu vào. Với mỗi loại đối tượng ban KCS phai thực hiện đúng chế độ kiểm tra , đủ các chỉ tiêu quy định tương ứng với mức yêu cầu đã định , ghi chép đầy đủ kết quả kiểm tra , sử lý các loại vật tư không đạt yêu cầu theo đúng hướng dẫn và chỉ được phép đưa vào sản xuất những vật tư đảm bảo chất lượng theo quy định. - Kiểm tra quá trình sản xuất do tổ quản lý công nghệ đảm nhiệm. Tổ này làm việc theo 3 ca liên tục , kiểm soát 24/24 giờ , đảm bảo qua trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên liệu , nhiên liệu , vật liệuvà đóng thùng theo đúng quy trình kĩ thuật và các quy định của hệ thong quản lý chất lượng hiện hành. Yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo kiểm tra đúng tiến độ , đúng đối tượng chi tiêu và đúng các điểm kiểm tra mà quy trình đã quy định và chỉ đươc phép đưa tiếp vào khâu sản xuất sau những nguyên vật liệu , bán thành phẩm đã kiểm tra chất lượng ở những khâu trước. - Kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng do ban KCS và tổ quản lý sản xuất thực hiện. Quy trình kiểm tra sản phẩm xuất xưởng đã quy định rõ chế độ kiểm tra , các chỉ tieu và các điểm kiểm tra đối với sơn trươc khi nhập kho các nhân viên KCS và quản lý sản xuất phải thực hiện đúng quy định và kiểm tra đảm bảo 100% số lượng sơn xuất xưởng đạt tiêu chuẩn Việt Nam. B. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới - Sản phẩm truyền thống của công ty TNHH TM Quang Phát là Sơn Alex đỏ được sản xuất từ năm 2000 với nhãn hiệu Sơn Asee Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi trong thành phố và các tỉnh lân cận. Phát huy lợi thế của sản phẩm truyền thống thang 2 năm 2002 công ty đã thành lập them nhà máy sản xuất mới đẻ tung ra thị trường vài mẫu sản phẩm mới khá đa dạng và phong phú với chất lượng tốt như : sơn Alex xanh , Supper max IIvới hơn 1040 màu đáp ứng nhu cầu hiên tại của thị trường và làm tiền đề cho sự phát triển của công ty sau này. Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm truyền thống là sơn Alex đỏ. Sản phẩm mới với thương hiệu mới nên bướ đầu cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với đọi ngũ ban hàng lâu năm chuyên nghiệp chính sách maketting linh hoạt , sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về giá cả lẫn chất lượng. 2. Tiêu thụ sản phẩm. Vì là doanh nghiệp tư nhân nên công ty TNHH TM Quang Phát cũng giống như các DN khác đó là phải hoạt động theo cơ chế thị trường . hoạt động sản xuất tiêu thụ của công ty thực hiện chủ yếu theo các đơn đặt hàng .Vì vậy hàng năm công ty đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Trên cơ sở đó xác định số doanh thu về tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ trong năm . Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính quan trọng , nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của công ty. a) Chính sách sản phẩm Là do công ty xây dựng phải thỏa mãn các yếu tố sau : Chất lượng ngày càng tốt và ổn định Sản phẩm phải có màu sắc đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Bao bì tem nhãn đẹp dễ nhận biết trên thị trường Giá bán phải hợp lý vừa túi tiền người tiêu dùng Để sản phẩm đạt chỉ tiêu như trên từ năm 2000coong ty đã tổ chức xây dựng soạn thảo và áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Hàng năm công ty đã xây dựng công bố và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng cụ thể. Đối với sản phẩm truyền thống sơn Alex đỏ có màu sắc phù hợp , tinh tế. Chất lượng đạt tiêu chuẩn về độ bền chống thấm , chống rêu mốc , chống phai màu theo thời gian. Sơn Alex xanh và supper max II là sản phẩm chiến lược của công ty , để sản phẩm nhanh chóng chiếm lĩnh trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh về giá bán , công ty phải áp dụng chính sách tiếp thị tăng cường , khuyếch trương quảng bá có chính sách hậu mãi khách hàng. Nhờ những chính sách sản phẩm đúng đắn mà sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín lơn trên thị trường , được nhiều khách hàng lựa chọn tin dùng. Thị trường của công ty không ngừng mở rộng mức tăng bình quân từ 25 đến 30% b) Chính sách khách hàng Công ty TNHH TM Quang Phát phân chia khách hàng thành các nhóm chính : Các cơ sở sản xuất Các đại lý lớn Các đại lý nhỏ Người tiêu dùng Thực tế triển khai chính sách khách hàng cho thấy do thị trường ngày càng mở rộng , các đại lý lớn hình thành là một quy luật tất yếu. Hiên tại công ty có 8 khách hàng lớn tiêu thụ hơn 90% sản lượng sản phẩm của công ty. Mỗi đại lý lớn đều có rất nhiều đâị lý nhỏ. Công ty đã và đang cô gắng nắm bts , tạo lập và duy tri mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý này đồng thời không ngừng mở rộng mạng lưới. Công ty luôn tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng, coi quyền lợi của công ty cũng là quyền lợi của khách hàng. Qua các ý kiến tại hội nghị khách hàng, qua việc tiếp xúc thực tế các đại lý và người sử dụng công ty đã có những quyết định kịp thời để điều chỉnh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra , công ty cũng áp dụng các chính sách chiết khấu khác nhau đối với từng loại khách hàng cụ thể , tạo tính hấp dẫn trong chính sách khách hàng của công ty. Để duy trì mối quan hệ với khách hàng thật tốt , công ty đã tạo dựng và duy trì mối quan hệ hai chiều thường xuyên qua các hình thức như : hợp đồng kinh tế , phiếu điêu tra thăm dò thị trường , thông tin bằng điện thoại , thư từ. c) Chính sách giá Những năm gần đây , công ty TNHH TM Quang Phát nói chung và các công ty sơn vừa và nhỏ nói riêng phát triển mạnh mẽ , sự cạnh tranh trên thị trường rất quyết liệt. Để tồn tại và phát triển , ngoài việc phải đưa ra loại sản phẩm có chất lượng tốt công ty phải tìm mọi cách để giá bán sản phẩm có chất lượng tốt , thấp hơn sản phẩm cùng loại tạo nên sức cạnh tranh lớn Để có giá cạnh tranh , công ty phải áp dụng mọi biện pháp để hạ giá thành săn phăm. Ngoài việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hệ thống nội quy , quy chế nhằm kiểm soát chặt chẽ giá cả , số lượng chất lượng nguyên liệu đầu vào. d) Chính sách khuyếch trương sản phẩm Hàng năm công ty đều lập và đưa vào kế hoạch một khoản chi phí hợp lý cho công tác quảng cáo sản phẩm Để có them khách hàng mới công ty có bộ phận tiêu thụ thị trường thường xuyên phát hiện và tạo dựng thêm các đại lý lơn trên thị trương tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các khu vục thành phố , thị xã , mở rộng khách hàng là các cơ sở sản xuất cai thiện chính sách giá cả chiết khấu. Có chế độ khuyến khích thỏa đáng cho khách hàng tiêu thụ tốt sản phẩm. Công ty cũng tiến hành quảng cáo qua một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí tham gia các hội chợ triển lãm các cuộc thi về chất lượng sản phẩm II. Quản trị nhân sự. * Tình hình nhân sự trong công ty TNHH TM Quang Phát là 238 người bao gồm : + 58 lao động gián tiếp + 180 lao động trực tiếp sản xuất Trong đó có : 80 công nhân viên là nữ giới , 158 công nhân viên là nam giới Cơ cấu lao động năm 2007 STT Trình độ Số lượng 1 Trình độ trên đaị học 5 2 Trình độ đại học 40 3 Trình độ cao đẳng 90 4 Trình độ trung cấp 65 5 Công nhân có tay nghề cao 20 6 Công nhân kĩ thuật 18 Công ty rất chú trọng trong việc tổ chức , đào tạo và tuyển chọn nhân sự làm tiền đề vững chắc cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh được thuận lợi và hợp lý . Việc tuyển dụng công nhân viên luôn đảm bảo kịp thời và chính xác , đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực của công ty . Việc sử dụng lao động cũng được công nhân thực hiện một cách hợp lý . Những cán bộ công nhân viên không đủ trình độ , năng lực sẽ bị sa thải và thay đó là những lao động trẻ , có trình độ , đáp ứng được yêu cầu của công ty . Hàng năm công ty tổ chức thi nâng bậc đánh giá đung thực trạng kiến thức kĩ năng của mỗi người từ các phòng ban nghiệp vụ đến công nhân ở tất cả các khâu công nghiệp , kì thi này được tổ chức 2 năm 1 lần . Kế hoạch lao động . Công ty TNHH TM Quang Phát rất chú trọng vào việc quản lý nguồn nhân lực với số lượng gần 250 công nhân viên . Bởi vì công việc quản trị lao động có 1 vị trí rất quan trọng trong công ty , có quản lý tốt được nguồn nhân lực thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Mỗi bộ phận trong công ty đều có chức năng riêng . Tất cả là một thể thống nhất từ trên xuống , mỗi phòng ban đều có những cán bộ quản lý giỏi , đầy nhiệt huyết với công ty và ở các phân xưởng đều có những công nhân có tay nghề cao và có kinh nghiệm trong công tác. Công tác tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động : Do công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập . Số lao động trong công ty là 238 người do đó mà việc quản lý và sử dụng lao động đòi hỏi một cách khoa học bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình pháy triển công ty hết sức chú trọng tới lực lượng lao đông của công ty để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty . Trong những năm gần đây , lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về mặt chất lượng và thay đổi về mặt số lượng. Lao động gián tiếp trong công ty. Có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với số lượng 58 người có trình độ, kinh nghiệm , nhiệt huyết . Một cán bộ có kinh nghiệm trong công tác , có khả năng đảm đương nhiều vị trí công việc quan trọng và có khả năng làm việc sang tạo , độc lập đặc biệt trong quan hệ với khách hàng. Trong những năm gần đây , đội ngũ cán bộ giàu nghị lực tâm huyết với công ty đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Để đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên co đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu cong việc . Hàng năm công ty đều có tuyển them lao động , việc tuyển chọn công ty giao cho phòng tổ chức . Khi người xin việc được nhân vào làm thử sau 1 tháng , nếu công ty thấy phù hợp và có trình độ , khả năng đảm nhiệm công việc thì công t sẽ nhận vào làm việc . Lao động trực tiếp trong công ty Với một lực lượng lao động gồm 180 công nhân viên có tâm huyết với công ty đã góp công sức rất lớn vào thành công của công ty . Hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển để nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty đẻ luôn có được đội ngũ công nhân đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của công việc. Việc tuyển chọn lao động được thể hiện như sau: - Nghiên cứu đơn xin việc và lại bỏ những người không phù hợp thông qua đơn xin việc. - Phỏng vấn sơ bộ việc tuyển chọn lao động vào công ty chủ yếu là những lao động có chuyên môn , tay nghề . Vì vậy sau 2 bước trên ban tuyển chọn sẽ mở cuộc phỏng vấn và kiểm tra sức khỏe của những người phù hợp. Đối với việc tuyển chọn cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật ngoài 2 bước trên còn có. Phỏng vấn và tuyển chọn : Đây là cuộc đàm phán tỉ mỉ giữa người trong ban tuyển chọn và người dự tuyển , nhằm đánh giá người tuyển chọn có được chấp nhận hay không. Thẩm tra lại tiểu sử và quá trình học tập làm việc của người xin việc nhằm xác định lại những thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc. Ra quyết định tuyển chọn khi thấy người lao động có đủ điều kiện để làm việc. 2. Các phòng ban a) Phòng tài chính . Gồm : - Phòng tài chính - kế toán - Phòng tài chính hành chính * Phòng tài chính - kế toán Gồm 2 công nhân viên giúp việc cho giám đốc về quản lý tài sản , vật tư , tiền vốn của công ty , có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về chính sách tài chính , chế độ tài chính , quản lý thu chi tài chính theo quy định tài chính - kế toán hiện hành . Phòng tài chính - kế toán là nơi ghi chép , tính toán và phản ánh một cách chính xác , trung thực , kịp thời , đầy đủ về tình hình tài sản , vật tư , nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , tổ chức kiểm tra các hoạt động kinh tế , từ đó giup ban giám đốc nắm rõ hơn tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời thông qua các số liệu thực tế phòng tài chính – kế toán phải phối hợp với các phòng ban khác để lên kế hoạch sản xuất giúp ban giám đốc đề ra kế hoạch đúng đắn kịp thời. Để đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của phòng ban , công ty đã tuyển chọn tương đối khắt khe và kĩ lưỡng để tìm được những cán bộ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2239.doc
Tài liệu liên quan