Mục lục
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kĩ thuật Tài Lộc 1
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 2
3. Bộ máy tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận 5
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 8
4.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây. 8
4.2. Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty 9
4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp: 10
4.4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 11
4.5. Thu nhập bình quân của lao động trong công ty 12
4.6. Tình hình thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty 12
5. Đánh giá hoạt động kinh doanh và những hạn chế của công ty 14
6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới 16
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kĩ thuật Tài Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lục
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kĩ thuật Tài Lộc
Công ty TNHH Tài Lộc, tên giao dịch đầy đủ là Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kĩ thuật Tài Lộc, được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102014302, đăng kí lần đầu ngày 1 tháng 10 năm 2004, đăng kí thay đổi lần hai ngày 8 tháng 8 năm 2008. Trụ sở chính của công ty tại số 7/128, Hoàng Văn Thái, Thanh Xuân, Hà Nội.
Trải qua hơn 4 năm hoạt động, tình hình kinh doanh của công ty đang dần đi vào ổn định. Tốc độ tăng doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty khoảng 40%. Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đều qua các năm. Mặc dù mới được thành lập không lâu nhưng đến nay, công ty đã là đại diện của nhiều nhãn hiệu sản xuất thiết bị y tế hàng đầu thế giới như: Nihon Kohden (Nhật), Nishimoto (Nhật), Top (Nhật), B.Braun (Đức), Grand Seiko (Nhật), Nouvag (Thụy Sĩ), Nidek (Nhật), Neitz (Nhật), Siemens (Đức), Farmad Zywiec (Ba Lan), Welch Allyn (Mĩ), Consolidated (Mĩ), Newtech (Mĩ), Devillbiss (Mĩ), Grambro (Thụy Điển), Protect (Đức), Conmed (Mĩ), Canon (Nhật), Comeg (Đức), v.v... Hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty thực hiện đúng chức năng của một doanh nghiệp thương mại, đó là “ mua để bán”. Bên cạnh việc nhập khẩu trực tiếp thiết bị từ các nhà sản xuất ở Đài Loan, Nhật Bản, Đức, Hoa Kì.., công ty còn mua hàng từ các nhà phân phối lớn trong nước để bán lại cho các đối tác của mình. Khách hàng chính của công ty là các bệnh viện- nơi có nhu cầu lớn về thiết bị y tế, các công ty cung cấp thiết bị y tế cho thị trường nội địa và các cửa hàng thiết bị y tế khác. Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ dừng lại ở việc mua đi bán lại, công ty còn tham gia vào một số gói thầu cung cấp thiết bị y tế cho các bệnh viện lớn trong nước.
Trong lĩnh vực dịch vụ, công ty mới chỉ thực hiện các dịch vụ lắp đặt thiết bị cho khách hàng và các dịch vụ bảo hành, bảo trì đi kèm. Những dịch vụ này đã góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm mà công ty cung cấp cũng như uy tín của công ty.
Hiện nay, qui mô của công ty còn khá khiêm tốn. Công ty được thành lập từ nguồn vốn góp 2 tỷ VNĐ của hai thành viên là ông Nguyễn Hữu Nghĩa, hiện đang là Giám đốc đương nhiệm của công ty và ông Vũ Khắc Lâm. Tổng số lao động của công ty chỉ khoảng 10 người nhưng đều là những lao động có trình độ, tốt nghiệp các trường đại học uy tín với các chuyên nghành về công nghệ y sinh và kinh tế.
Tại thời điểm này, công ty đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Trong tương lai, cùng với sự mở rộng của các hoạt động kinh doanh, qui mô của công ty sẽ tăng lên cùng với số lượng cũng như trình độ của người lao động để luôn đảm bảo rằng công ty sẽ mang lại cho khách hàng những sản phẩm uy tín, chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
- Buôn bán trang thiết bị, dụng cụ y tế.
- Buôn bán hóa chất( trừ danh mục hóa chất nhà nước cấm)
- Buôn bán thiết bị giặt là, vắt sấy công nghiệp, máy móc phục vụ cho ngành dệt may.
- Buôn bán thiết bị khoa học kĩ thuật, thiết bị thí nghiệm, thiết bị giáo dục, thiết bị tin học văn phòng.
- Buôn bán vật tư, máy móc dây chuyền, thiết bị công nghiệp, xây dựng, giao thông, thang máy, phương tiện vận tải, xe máy, ôtô.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, giao lưu hoạt động thể thao, lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Dịch vụ kết nối mạng Internet, đại lý kinh doanh các dịch vụ Internet.
- Dịch vụ giới thiệu việc làm( không bao gồm dịch vụ giới thiệu việc làm cho các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động), dịch vụ môi giới nhà đất.
- Thi công lắp đặt điện nước, điện lạnh.
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa.
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm công ty kinh doanh.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin và các máy móc, thiết bị ngành nghề gia dụng khác.
- Sản xuất mua bán đồ dùng nội thất.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Trên thực tế, do mới được thành lập chưa lâu, công ty chỉ hoạt động trên một số lĩnh vực nhất định. Đó là:
- Buôn bán trang thiết bị và dụng cụ y tế
- Buôn bán thiết bị giặt là, vắt sấy công nghiệp.
- Buôn bán thiết bị khoa học kĩ thuật, thiết bị thí nghiệm.
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm công ty kinh doanh.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Sản phẩm thiết bị và dụng cụ y tế mà công ty đang kinh doanh bao gồm:
Bảng 1- Danh mục sản phẩm công ty kinh doanh
STT
Danh mục sản phẩm
1
Thiết bị chuẩn đoán hình ảnh
Cộng hưởng từ( MRI), Chụp cắt lớp điện tử, Máy X-quang, Máy siêu âm, Máy rửa phim tự động, Hệ thống số hóa hình ảnh từ máy X- quang, Máy pha hóa chất tự động.
2
Thiết bị thăm dò chức năng
Máy điện tim, Máy điện cơ, Máy điện não, Máy đo chức năng hô hấp, Máy đo thính lực/ nhĩ lực, Máy đo thị lực
3
Thiết bị hồi sức cấp cứu
Máy thở, Monitor theo dõi bệnh nhân, Máy sốc tim/ tạo nhịp, Bơm tiêm điện, Bơm truyền dịch, Máy đo độ bão hòa oxy trong máu, Máy tạo oxy, Giường chuyển bệnh nhân
4
Thiết bị gây mê phẫu thuật
Máy gây mê kèm máy thở, Đèn mổ, Bàn mổ, Dao mổ điện, Máy hút dịch, Máy lọc không khí, Hệ thống phẫu thuật nội soi, dụng cụ phẫu thuật.
5
Thiết bị Labo và phòng thí nghiệm
Máy li tâm, máy rửa tế bào, Tủ sấy, Tủ ấm, Máy lắc, Nồi chưng cách thủy, Tủ bảo quản, Tủ môi trường, Máy điện li.
6
Thiết bị ngân hàng máu
Máy tách thành phần máu tự động, Bàn ép huyết tương bằn tay, Máy hàn dây túi máu, Máy lắc túi máu, Tủ bảo quản máu, Ghế lấy máu di động, Ghế lấy máu cố định
7
Thiết bị tai- mũi- họng
Hệ thống nội soi tai- mũi- họng, dụng cụ phẫu thuật, Máy siêu âm mắt, Hệ thống phaco mắt, Sinh hiển vi khám và phẫu thuật, Máy đo thị lực, Máy đo khúc xạ, Hộp thử kính và gọng kính, Máy đo số kính tự động
8
Thiết bị chống nhiễm khuẩn
Nồi hấp tiệt trùng, Lò đốt rác y tế, Máy sấy công nghiệp, Máy giặt vắt công nghiệp, Máy là công nghiệp
9
Thiết bị sản khoa
Monitor sản khoa, Máy soi cổ tử cung
10
Vật tư tiêu hao
Vật tư tiêu hao cho gây mê hồi sức, cho phẫu thuật xương khớp, Vật tư tiêu hao huyết học
Nguồn: website của công ty tại địa chỉ: www.tailoc.com
3. Bộ máy tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giống như đa phần các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, tổ chức của công ty TNHH Tài Lộc theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Tài Lộc được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1- Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Tài Lộc:
Hành chính
Kinh doanh
Kĩ thuật
Kế toán
Giám đốc
PGĐ
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng:
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Nghĩa, là người đại diện pháp nhân của công ty và có quyền điều hành cao nhất ở công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung các hoạt động kinh doanh của công ty, kí các chứng từ và giấy tờ liên quan đến việc mua bán hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Quyết định bổ nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỉ luật các nhân viên trong công ty .
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Phong. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một sỗ lĩnh vực của công ty theo sự phân công của giám đốc.
Bộ phận hành chính:
Bộ phận hành chính chịu trách nhiệm về các hoạt động:
Tuyển dụng nhân sự, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình nộp BHYT cho người lao động.
Lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người lao động,
Bộ phận kinh doanh:
Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty. Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty:
Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thông tin về các khách hàng, các nhà cung cấp.
Chào hàng tới các khách hàng tiềm năng.
Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị.
Thực hiện các hoạt động nhập khẩu.
Thực hiện các hợp đồng mua bán trong nước.
Bộ phận kĩ thuật:
Bộ phận kĩ thuật cũng đóng một vai trò quan trọng không kém gì bộ phận kinh doanh. Bộ phận kĩ thuật chịu trách nhiệm về các hoạt động:
Thực hiện các dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị của công ty.
Tham gia vào việc thẩm định các thông số và chất lượng sản phẩm.
Phối hợp cùng bộ phận kinh doanh trong việc chào hàng và lựa chọn các nhà cung cấp thiết bị.
Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán có những chức năng, nhiệm vụ sau:
Theo dõi hoạt động xuât- nhập hàng trong kho, ghi phiếu xuất- nhập kho.
Theo dõi hoạt động mua bán hàng hóa, đảm bảo đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, ghi nhận đầy đủ và chính xác doanh thu và chi phí từ việc mua bán hàng hóa.
Sử dụng các nghiệp vụ kế toán để theo dõi tình hình tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty, lập báo cáo tài chính của công ty theo từng tháng, quý, năm để nộp cho cơ quan thuế.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Qua hơn 4 năm hoạt động, tình hình kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định và có lãi. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản
2.095.379.550
2.910.269.381
2.271.755.907
2.665.414.908
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.649.047.620
4.858.585.217
9.266.675.334
11.066.050.309
Giá vốn hàng bán
2.093.572.179
4.081.364.625
8.393.520.122
10.012.215.081
LN gộp
555.475.441
777.220.592
873.155.212
1.053.835.228
DT hoạt động tài chính
3.237.239
16.947.515
15.653.377
Chi phí tài chính
3.980.628
59.400.849
30.804.410
Chi phí quản lí
556.221.812
755.943.453
779.271.089
997.242.298
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(746.371)
20.533.750
51.430.789
41.441.897
Tổng lợi nhuận trước thuế
(546.371)
20.533.750
51.430.789
41.441.897
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0
5.749.450
14.400.621
11.603.731
Lợi nhuận sau thuế
(546.371)
14.784.300
37.030.168
29.838.166
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Tài Lộc các năm 2005, 2006, 2007.
Do công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ khoảng cuối năm 2004 nên trong năm đó, mặc dù thực hiện được doanh thu nhưng công ty vẫn chưa có lợi nhuận. Sang đến năm 2005, công ty chính thức bắt đầu kì hạch toán mới. Các hoạt động kinh doanh của công ty đã có những khởi đầu tốt đẹp. Công ty không chỉ thực hiện được doanh thu mà còn có lợi nhuận. Liên tiếp các năm 2005, 2006, 2007 doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng với tốc độ tăng doanh thu thuần đạt 40%. Đây là bước khởi đầu khá thuận lợi đối với một công ty mới thành lập như Tài Lộc. Điều đó cũng chứng minh rằng hướng phát triển màcông ty đã lựa chọn là rất hợp lí.
Theo báo cáo sơ bộ năm 2008, hoạt động kinh doanh của công ty trong năm vẫn tiếp tục cho doanh thu khoảng 13.357.939.364. Tuy nhiên, do sự khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới nên lợi nhuận thu được có bị giảm so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do lạm phát và sự tăng lên của hầu hết các loại chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, chi phí quản lí...Một trong những hoạt động chủ yếu của công ty là nhập khẩu các thiết bị y tế từ nhà sản xuất nước ngoài nên các yếu tố chi phí đầu vào của công ty bị ảnh hưởng là điều không tránh khỏi.
4.2. Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty
Tương tự như nhiều công ty vừa và nhỏ khác, nguồn vốn của công ty TNHH Tài Lộc bao gồm hai bộ phận: vốn chủ và nợ.
Với vốn chủ, do qui mô doanh nghiệp còn nhỏ, công ty huy động bằng hai phương thức chính là: vốn góp ban đầu và lợi nhuận chưa phân phối. Số vốn kinh doanh ban đầu của công ty là 2 tỷ VNĐ do hai thành viên của công ty là ông Nguyễn Hữu Nghĩa và ông Vũ Khắc Lâm theo tỷ lệ 90/10. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất để công ty được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh.
Nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả, trong 4 năm liên tiếp, công ty đều có lợi nhuận và đây là điều kiện rất tốt để công ty tăng trưởng nguồn vốn. Sử dụng lợi nhuận chưa phân phối là phương thức tạo nguồn ít tốn kém chi phí và doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Có thể nói, với điều kiện nguồn lực còn hạn chế như hiện nay, việc huy động vốn bằng lợi nhuận chưa phân phối đã giúp doanh nghiệp ít bị phụ thuộc hơn vào các khỏan vay ngân hàng.
Do một đặc điểm về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh, đó là các thiết bị y tế được cung cấp đồng bộ với giá trị lớn, nên hình thức huy động nợ của công ty chủ yếu là các khoản tín dụng thương mại mà người bán hoặc người mua cấp cho công ty. Với một số lô hàng, công ty thường áp dụng phương thức thanh toán 40% sau khi đã thực hiện hợp đồng. Trong phần lớn trường hợp còn lại, người mua trong nước trả trước một phần tiền để công ty tiến hành nhập hàng hóa về.
Bắt đầu từ năm 2007, để tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã quyết định vay vốn ngân hàng dài hạn với khoản vay là 238 triệu.
4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp:
Bảng 3- Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Đánh giá
Hệ số thanh toán ngắn hạn
3
2,26
Hệ số thanh toán nhanh
3
2,26
Hệ số thanh toán tức thời
2,55
2,26
Hệ số nợ tổng tài sản
0,31
0,22
Hệ số cơ cấu tài sản
0.98
0.81
0.39
Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
0,69
0.90
0,77
Hệ số nợ vốn cổ phần
0,44
0.11
0,28
Vòng quay hàng tồn kho
49,37
38,67
22,11
Kì luân chuyển hàng tồn kho
7,4
9,4
16,5
Vòng quay vốn lưu động
1,97
4,07
5,81
Kì chu chuyển vốn lưu động
185,2
89,68
62,82
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3
10,7
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
3,67
4,48
Hệ số doanh lợi doanh thu
0,003
0,004
0,0024
Hệ số sinh lợi tổng tài sản
0,005
0,016
0,011
Hệ số sinh lợi vốn chủ
0,007
0,018
0,014
Nguồn: tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính của công ty năm 2005, 2006, 2007.
Thông qua bảng chỉ tiêu trên, có thể thấy khả năng thanh toán của công ty trong thời gian hoạt động tương đối tốt với hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty chỉ trong khoảng 2-3.
Dựa trên đặc điểm sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, đó là các thiết bị, máy móc, nên vòng quay hàng tồn kho của công ty rất lớn . Tuy vậy, qua 3 năm, chỉ tiêu này đã được cải thiện. Vòng quay hàng tồn kho giảm đi, kì luân chuyển tăng lên, thể hiện khả năng chu chuyển hàng hóa và năng lực bán hàng của doanh nghiệp đã được nâng cao.
Hệ số doanh lợi doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng qua các năm. Có thể thấy, năm 2005 và 2006 là hai năm đầu đi vào hoạt động nhưng những chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty luôn được cải thiện. Hoạt động kinh doanh của công ty đang rất thuận lợi.
4.4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Trong 4 năm hoạt động của mình, công ty TNHH Tài Lộc luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, không để tồn đọng thuế sang năm sau.
Bảng 4- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước của công ty Tài Lộc
Đơn vị: VNĐ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang
1.925.924
0
0
Thuế GTGT hàng bán nội địa
91.406.710
463.549.800
271.577.968
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
30.280.000
213.224.000
102.409.789
Thuế nhập khẩu
0
0
0
Thuế thu nhập doanh nghiệp
5.749.450
14.400.621
11.603.731
Thuế môn bài
1.500.000
1.500.000
1.500.000
Thuế phải nộp trong năm
130.862.084
688.405.753
377.623.441
Thuế đã nộp trong năm
143.032.634
697.873.800
400.487.757
Thuế còn phải nộp cuối năm
(12.170.550)
(9.468.047)
(22.864.316)
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Tài Lộc năm 2005, 2006, 2007
4.5. Thu nhập bình quân của lao động trong công ty
Bảng 5- Thu nhập bình quân một người một năm của người lao động trong công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lao động (người)
10
15
13
Thu nhập/người/năm
( VNĐ)
30.782.000
31.410.733
28.316.923
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Tài Lộc năm 2005, 2006, 2007.
Công ty mới thành lập chưa lâu nên tổ chức lao động còn chưa ổn định. Số lượng lao động rất biến động. Tuy nhiên, có thể thấy thu nhập bình quân một người một năm của người lao động năm 2007 có giảm so với 2006.
4.6. Tình hình thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty
Một trong những chức năng chính của công ty TNHH Tài Lộc là thực hiện hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế trực tiếp từ nhà sản xuất ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý của họ ở nước thứ ba. Nhờ ứng dụng thương mại điện tử cùng với sự năng động, công ty đã tự tìm kiếm các nhà phân phối sản phẩm ở nước ngoài, từ đó, đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài. Những đối tác nhập khẩu chính của công ty như CHARLES WEBLEY (S.E.A) CO. PTE LTD (Singapore), GALE MED COROPORATION (Đài Loan), NUOVA GmbH (Đức), DELCON (Italy)... Đầu năm 2009, GALE MED COROPORATION (Đài Loan) đã đồng ý để công ty trở thành đại diện chính thức của hãng tại Việt Nam.
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự tin tưởng của các đối tác đối với công ty là việc thực hiện các hợp đồng một cách nghiêm túc.
Bảng 6- Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số hợp đồng nhập khẩu được kí kết trong năm
6
12
13
10
Số hợp đồng được thực hiện ngay trong năm
2
11
8
8
Nguồn: tự tổng hợp từ các hợp đồng nhập khẩu của công ty từ 2005 đến 2008
Thông qua thống kê sơ bộ trên, có thể thấy số hợp đồng mà công ty kí kết được tăng qua các năm. Năm 2005 là năm đầu tiên công ty hoạt động kinh doanh đầy đủ cả kì hạch toán nên số lượng hợp đồng của công ty còn ít. Nhưng sang năm 2006 trở đi, khi hoạt động kinh doanh đã nhịp nhàng, công ty đã tăng được số lượng hợp đồng lên gấp đôi. Một điều đáng chú ý trong hoạt động thương mại của công ty Tài Lộc, đó là trong thời gian ban đầu, sau khi công ty đã có đơn đặt hàng trong nước, công ty mới tiến hành nhập khẩu thiết bị. Do đó, hầu như không có hợp đồng nào bị trì hoãn hoặc không thực hiện được do công ty không đủ khả năng thanh toán. Tỷ lệ số hợp đồng được thực hiện trong năm so với số hợp đồng kí kết trong năm đó khá cao, thường là 60-70%.
Trong số các hợp đồng được thực hiện, 61% là các hợp đồng được thực hiện theo giá CIP cảng đến, chỉ có 22% là thực hiện theo giá FOB và 17% thực hiện theo giá Ex- work. Về phương thức thanh toán, chiếm đến 98% các hợp đồng đều sử dụng phương thức chuyển tiền( T/T, T.TR) trả trước hoàn toàn hoặc trả trước 30% ngay sau khi hợp đồng được kí kết, có duy nhất 1 hợp đồng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ( L/C). Chuyển tiền (T/T,T.TR) một phương thức thanh toán khá phổ biến ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam do những ưu điểm nhanh, thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém chi phí. Công ty Tài Lộc cũng thường xuyên sử dụng phương thức này trong phần lớn các hợp đồng nhập khẩu. chủ yếu là chuyển tiền thanh toán trước khi giao hàng. Tuy nhiên, phương thức này cũng hàm chứa nhiều rủi ro khi một bên không thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng. Rủi ro lớn nhất thuộc về các nhà nhập khẩu vì ngay cả khi đã chuyển tiền thì nhà nhập khẩu cũng không chắc chắn nhận được hàng hóa đúng theo hợp đồng đã kí. Trên thực tế, công ty đối tác là những tập đoàn lớn, xét về mặt sức mạnh thị trường, thì họ có nhiều khả năng hơn giành được quyền soạn thảo những điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu.
Nói chung, hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty trong 4 năm qua khá ổn định. Số lượng hợp đồng nhập khẩu được duy trì đều đặn và tất cả các hợp đồng đều được thực hiện rất nghiêm túc.
5. Đánh giá hoạt động kinh doanh và những hạn chế của công ty
Nhìn một cách tổng quát, hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua khá tốt và luôn đem lại lợi nhuận thực tế. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức tăng trưởng tương đối cao. Là một công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại đơn thuần, công ty TNHH Tài Lộc đã tự biết đa dạng hóa hình thức hoạt động của mình. Bên cạnh việc nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài, công ty còn mua lại các hàng hóa của các nhà phân phối lớn trong nước rồi bán lại cho các khách hàng của mình. Thực tế, hoạt động trên đang dần chiếm tỷ trọng lớn do giá vốn hàng bán + các chi phí khác thấp hơn so với việc nhập trực tiếp. Ngoài ra, đấu thầu cũng là hoạt động mà công ty thường xuyên tham gia và đã thắng một số gói thầu. Mỗi dự án thành công không chỉ đem lại một công ty một khoản doanh thu lớn mà còn tạo điều kiện nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Hiện tại công ty chú trọng phát triển mảng thương mại và coi đó là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh, còn dịch vụ kĩ thuật mới chỉ là đê hỗ trợ thêm vào sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Nhưng trong tương lai, doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển mảng dịch vụ kĩ thuật dựa trên đội ngũ lao động trẻ, năng động và có trình độ cao.
Đối với một công ty thương mại, nguồn hàng đóng một vai trò quan trọng trong đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy. Với đội ngũ quản lí và lao động trẻ và năng động, công ty đã chủ động tìm kiếm đối tác, nhà cung cấp thông qua các trang thương mại điện tử và duy trì mối quan hệ bạn hàng tốt, tin tưởng lẫn nhau. Nhận thức được những hạn chế do qui mô nhỏ, công ty có những biện pháp tính toán lượng hàng nhập và dự trữ. Nhờ đó, vòng quay vốn lưu động của công ty ngày càng tăng.
Không chỉ chủ động trong việc tạo nguồn, công ty đã chủ động trong cả hoạt động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh hoạt động bán hàng nhập khẩu. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, công ty đã và đang chứng tỏ được năng lực của mình trước các đối thủ khác. Khách hàng của công ty đang được mở rộng bao gồm các tổ chức, cơ quan, các cửa hàng thiết bị y tế, thậm chi là cả các công ty khác cùng ngành hàng kinh doanh. Có thể nói, những gì mà công ty đã đạt được như đã nêu ở trên chỉ là bước đầu, nhưng với một công ty mới được thành lập và hoạt động như công ty TNHH Tài Lộc thì đây là sự khích lệ lớn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Mặc dù đã đạt được doanh thu tương đối cao và ổn định nhưng công ty không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động của mình như:
- Qui mô doanh nghiệp tương đối nhỏ với nguồn vốn kinh doanh chỉ khoảng hơn 2 tỷ VNĐ. Điều này buộc doanh nghiệp phải đầu tư có chọn lọc và cân nhắc trước khi đầu tư. Nguồn lực này nhỏ cũng ảnh hưởng đến qui mô của các nguồn lực khác trong doanh nghiệp như lao động, nguồn hàng( số lượng hàng hóa), quản lí...
- Số lượng lao động trong công ty ít và biến động nên một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Đây là điều thường xảy ra ở các công ty có qui mô nhỏ như Tài Lộc nhằm khai thác tối ưu năng lực của đội ngũ lao động và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, khi một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc, trong đó có cả nhưng công việc hoàn toàn không phải chuyên môn của mình sẽ làm giảm hiệu quả công việc được giao.
Sự phân công nhiệm vụ chức năng trong các hoạt động nói chung của công ty còn chưa rõ ràng do sự hạn chế về qui mô và số lao động trong doanh nghiệp. Nhưng thực trạng kéo dài liên tục sẽ không thuận lợi cho việc mở rộng công ty trong tương lai.
- Trong hoạt động thanh toán, công ty thường áp dụng phương thức chuyển khoản( đối với hoạt động thương mại trơng nước) hoặc phương thức điện chuyển tiền( đối vơi hoạt động nhập khẩu). Mặc dù hai phương thức trên đều tốn ít chi phí nhưng cũng hàm chứa không ít rủi ro đối với người mua. Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều không có bất kì một biện pháp đảm bảo thực hiện nào và được thanh toán trước khi giao hàng bằng điện chuyển tiền nên công ty cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn nếu người bán không giao đúng hàng theo yêu cầu của người mua. Trên thực tế, đối tác nhập khẩu của công ty là những tập đoàn hay doanh nghiệp lớn, họ là người nắm được sức mạnh thị trường. Do đó, công ty cũng có ít sự lựa chọn hơn.
- Giá trị của hầu hết các hợp đồng nhập khẩu còn nhỏ. Mỗi hợp đồng chỉ bao gồm một loại thiết bị nào đó( kèm hoặc không kèm phụ kiện) với số lượng không lớn.
- Kinh nghiệm trên thị trường của công ty còn ít do công ty mới đi vào hoạt động cách đây chưa lâu.
Những hạn chế nêu trên đều xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là qui mô nhỏ chưa cho phép công ty mở rộng quá nhanh. Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các chi phí đầu vào đều có xu hướng cao thì việc duy trì hoạt động kinh doanh ổn định là điều cần làm trước hết. Những hạn chế trên sẽ dần được công ty khắc phục trong quá trình phát triển sắp tới.
6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới
Trong năm 2009, công ty tiếp tục duy trì ổn định hoạt động kinh doanh về doanh số, doanh thu và lợi nhuận, nắm bắt cơ hội để giảm thiểu chi phí đầu vào không cần thiết. Công ty sẽ tiếp tục thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã kí trong năm 2008, đồng thời, đảm bảo rằng các hợp đồng nhập khẩu trong năm mới sẽ thu được lãi.
Trong hoạt động đấu thầu, công ty dự định tham gia 1- 2 gói thầu trong một năm. Công ty đã khởi đầu một năm 2009 với việc chuẩn bị một dự án về huyết học tương đối lớn. Đây được xem như một cơ hội lớn cho việc xây dụng hình ảnh của công ty. Sau dự án này, công ty sẽ xây dựng phương hướng mở rộng hoạt động trong năm 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22892.doc