MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh.
II) Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
III) Đặc điểm tổ chức kế tón tại công ty
1Tổ chức công tác và bộ máy kế toán của công ty
2. Tổ chức sử dụng chứng từ kế toán
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
PHẦN II :
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
A – Thực trạng chung về công tác kế toán tại công ty TM & DV Trung Minh
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
I. KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1. Kế toán tổng hợp công cụ, dụng cụ.
2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu.
3. Kế toán tổng hợp giảm CCDC (Xuất dùng CCDC.
II. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
1. Kế toán tăng tài sản cố định.
2. Kế toán giảm tài sản cố định
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ.
2. Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty TNHH TM- DV Trung Minh
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá.
2. Kế toán các loại chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí toàn doanh nghiệp)
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty
4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty
V. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN.
1. Các nguồn vốn và các yêu cầu quản lý.
2. Kế toán các khoản nợ phải trả
3. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.
VI. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH
1.Kế toán thành phẩm
2. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu bán hàng
3. Kế toán chi phí bán hàng.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5. Xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
VII - .BÁO CÁO KẾ TOÁN
B – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN , PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KÉ TOÁN VỐN BẰNG TIÈN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRUNG MINH.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn bằng tiền:
1.1.2. Các nghiệp vụ thanh toán:
1.2. Nguồn gốc phát sinh vốn bằmg tiền và các quan hệ thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp.
2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
2.2. Yêu cầu quản lý các quan hệ thanh toán:
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
3.1. Đối với hạch toán vốn bằng tiền:
3.2. Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUNG MINH
1. Hạch toán vốn bằng tiền
1.1.Hạch toán tiền tại quỹ doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung hạch toán tiền tại quỹ
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ
1.1.4.1. Tài khoản sử dụng
1.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 "Tiền mặt
1.1.4.3. Trình tự hạch toán tiền mặt ở quĩ
1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1.Nội dung hạch toán
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
1.2.3. Kết cấu TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng
1.2.4. Phương pháp hạch toá
1.3. Hạch toán tiền đang chuyển:
1.3.1.Khái niệm
1.3.2. Tài khoản sử dụng:
1.3.3. Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”:
1.3.4. Phương pháp hạch toán
1.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền
1.4.1. Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái
1.4.2. Theo hình thức nhật kí chung:
1.4.3. Theo hình thức thanh toán chứng từ ghi sổ
1.4.4. Hình thức hạch toán nhật ký chứng từ
2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
2.1. Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp:
2.1.1. Đặc điểm của quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
2.1.3. Các chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán:
2.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
2.1.4.1. Tài khoản sử dụng:
2.1.4.2. Nội dung và kết cấu TK331:
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán
2.2. Hạch toán thanh toán với khách hàng:
2.2.1. Đặc điểm quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng
2.2.2. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
2.2.3. Tổ chức chứng từ thanh toán với người mua:
2.2.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng
2.2.4.2. Kết cấu và nội dung TK131- Phải thu của khách hàng:
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán
2.3. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà nước:
2.3.1. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán:
2.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
2.3.2.1. Nguyên tắc hạch toán:
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
2.3.2.3. Kết cấu, nội dung ghi chép như sau:
2.3.2.4. Phương pháp hạch toán:
2.4. Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ
2.4.1. Nội dung và đặc điểm:
2.4.2. Tài khoản sử dụng và các qui định hạch toán:
2.4.2.1. TK136 - Phải thu nội bộ
2.4.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán:
2.4.2.1.2. Kết cấu, nội dung TK136- phải thu nội bộ
2.4.2.2. TK336- Phải trả nội bộ:
2.4.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán
2.4.2.2.2. Kết cấu, nội dung TK336-phải trả nội bộ
2.4.2.2.3. Phương pháp hạch toán:
2.5. Hạch toán các khoản thanh toán tạm ứng:
2.5.1. Khái niệm:
2.5.2. Nguyên tắc hạch toán:
2.5.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
2.5.3.1. Tài khoản sử dụng:
2.5.3.2. Nội dung, kết cấu TK141- Tạm ứng:
2.5.3.3. Phương pháp hạch toán:
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1. 1 Kế toán tiền mặt
1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TYTNHH TM & DV TRUNG MINH
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
1. Đánh giá chung
2.Một số những tồn tại:
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
KẾT LUẬN
124 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí tại quỹ.
- Hàng ngày, thủ quĩ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quĩ thực tế và tiến hành đối chiếu với số hiệu của sổ quĩ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quĩ phải tự kiểm tra để xác định được nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch (báo cáo thừa hoặc thiếu). Sổ quĩ tiền mặt được mở làm 2 liên, ghi chép và khoá sổ hàng ngày.
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ:
Biểu 1:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
....
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo... chứng từ thu, chi
Ngày...tháng....năm....
Thủ quỹ ký
1.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
1.1.4.1. Tài khoản sử dụng:
- Hạch toán tiền mặt tại quĩ được sử dụng trên tài khoản 111-“Tiền mặt”
- Tài khoản 111 phản ánh tình hình thu, chi, tồn quĩ, tiền mặt tại quĩ của đơn vị, bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí).
1.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 "Tiền mặt"
Bên nợ:
Ghi giảm các khoản tiền mặt tăng trong kỳ do thu, nhập quĩ tiền mặt, số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
Các khoản tiền mặt giảm trong kì do chi, xuất quĩ tiền mặt hoặc số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt hiện còn tồn quĩ
@. Tài khoản 111 “Tiền mặt” gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh thu chi, tồn quĩ tiền Việt Nam và ngân phiếu tại quĩ.
Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ”: Phản ánh thu, chi, tồn quĩ ngoại tệ tại quĩ.
Tài khoản 1113 “ Vàng, bạc, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, kim khí quí, đá quí nhập, xuất tồn quĩ theo giá mua thực tế.
1.1.4.3. Trình tự hạch toán tiền mặt ở quĩ:
Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
BT1: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111 Tiền mặt
Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế)
Hoặc:
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế) ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ tổng giá thanh toán)
BT2: Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK111- Tiền mặt
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 - Doanh ththu bán hàngCó TK711-Thu nhập HĐTC (lãi bán hàng trả chậm)
BT3: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu), ghi:
Nợ TK111-Tiền mặt
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
BT4: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được phép sử dụng hoá đơn chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn hàng hoá dịch vụ đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu ra theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán (giá có thuế GTGT)
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Số thuế đầu ra phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT đẩu ra
=
Giá thanh toán
(giá có thuế GTGT)
-
Giá chưa có thuế GTGT
Sau khi xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 33311:Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(giá chưa có thuế)
BT5: Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ, hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (Mẫu số 05/GTGT) kế toán phân loại doanh thu bán hàng theo loại hàng hoá, dịch vụ và nhóm thuế suất thuế GTGT, tính toán doanh thu và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Rút TGNH về quĩ tiền mặt:
Nợ TK 111 (1111,1112) - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi
- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quĩ:
Nợ TK 111-Tiền mặt (1111,1112,1113)
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK144 - Thế chấp, kí cược, kí quĩ ngắn hạn.
- Xuất quĩ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
Nợ TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK111 - Tiền mặt
- Xuất quĩ TM hoặc vàng, bạc, đá quí mang đi thế chấp, kí cược kí quĩ:
Nợ TK144 - Ký cược, ký quĩ ngắn hạn
Nợ TK244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt (1111,1113)
- Xuất quĩ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn, ghi:
Nợ TK121-Đầu tư chứng khóan ngắn hạn
Nợ TK221- Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 111- Tiền mặt (1111, 1112, 1113)
BT6: Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh , ghi:
- Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152,153, 156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
- Theo phương pháp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 152, 153, 156. NVL, CCDC, hàng hóa.(giá có cả thuế)
Nợ TK611 - Mua hàng (giá mua có thuế GTGT)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua có thuế GTGT)
Có TK 111 - Tiền mặt
BT7: Mua hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 621, 642, 627, 641, 241…
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111: Tiền mặt
BT8: Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không nhập kho), ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111-Tiền mặt
BT9: Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá bao gồm cả thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK152,153,156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK111 - Tiền mặt
- Xuất quĩ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Nợ TK336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK338 - Phải trả khác
Có TK111- Tiền mặt
- Nhận kí cược, kí quĩ của các đơn vị khác bằng tiền, vàng, bạc… ghi:
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 338(3388): Phải trả phải nộp khác
Có TK244 - Nhận kí cược, kí quĩ dài hạn
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán TK111 (VNĐ)
TK 112 TK 111 TK 152 , 153, 211
Rút TGNH về nhập quỹ Chi mua vật tư , Tài sản
( Giá chưa VAT )
TK 511,512 Tk 113
DT bán hàng hoá chưa có thuế VAT Thuế GTGT đầu vào
TK 711,721 TK 121,221,112
Thu HĐTC và HĐBT Mua CK dài hạn , Ngắn hạn,
(chưa có thuế VAT) nộp tiền vào TK ở NH
TK 333.1 TK 641,542,811
Thuế GTGT đầu ra ( tính theo giá bán ) chi phí BH,QLDN<HĐBT,
HĐTC bằng tiền mặt
TK 121,131 TK 311,315,541
Các khoản thu khác Chi thanh toán
TK 411,415,531
Chi các quỹ , Trả tiền ngưòi
mua số hàng bị trả lại
Kế toán các khoản tăng, giảm do thu, chi ngoại tệ
Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ phải được ghi sổ theo đồng Việt Nam. Số thu, chi ngoại tệ( đồng đôla của Mỹ hoặc Pr Pháp) được theo dõi trên TK007-nguyên tệ các loại.
Khi qui đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, các đơn vị có thể dùng tỷ giá hạch toán hoặc tỷ giá thực tế.
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ là tỷ giá do đơn vị qui định và được ổn định trong một thời kì nhất định, ít nhất là một kì kế toán. Thông thường là hàng quí, hàng năm.
Ví dụ: Đơn vị qui định 1 đô la Mỹ bằng 10.000dồng Việt Nam.
Tỷ giá thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ: Ngày 8/ 5/ 2002, tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố là 14670 USD/VNĐ.
Khi kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi ngoại tệ cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Đối với các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ liên quan đến thu nhập, chi phí, mua bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ chi đơn vị áp dụng tỷ giá nào, cũng phải ghi sổ kế toán thu nhập, chi phí vật tư hàng hoá bằng đồng Việt Nam theo giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với các đơn vị có ít nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ được ghi sổ bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá(nếu có) sẽ được hạch toán vào TK413 - chênh lệch tỷ giá.
Cuối kì, kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ của các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, có gốc ngoại tệ phải trả theo tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kì để ghi sổ kế toán
Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ kiếm lời, việc qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế. Chênh lệch giữa số mua vào bán ra được hạch toán vào TK711- Thu nhập hoạt động tìa chính và chi phí hoạt động tài chính.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được hạch toán như sau:
Trường hợp đơn vị áp dụng tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
+ Khi nhập ngoại tệ vào quĩ tiền mặt:
BT1: Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 1112- Tiền mặt( ghi theo tỷ giá HT)
Nợ TK 413 - Chênh lệch giữa tỷ giá TT và HT
Có TK 511-Doanh thu bán hàng( tỷ giá TT)
BT2: Thu nợ của khách hàng bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá HT)
Nợ (có) TK 413 - Chênh lệch giữa tỷ giá TT và HT
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng(tỷ giá HT trước đây)
+ Khi xuất quĩ ngoại tệ:
BT1: Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
Nợ TK152-Nguyên, vật liệu (tỷ giá TT)
Nợ TK153- CCDC (tỷ giá TT)
Nợ TK 156- Hàng hoá( tỷ giá TT)
Hoặc nợ TK611- Mua hàng (tỷ giá TT) theo phương pháp KKĐK
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK 111(1112)- Tiền mặt (tỷ giá HT)
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (giá HT<TT)
BT2: Chi phí SXC, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
Nợ TK 627,641,642 - Chi phí SXC, CPBH, CPQLDN (tỷ giá TT)
Nợ TK 811, 821- Chi phí HĐTC, HĐBT (tổng giá thanh toán).
Có TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá HT)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (giá HT< TT)
+ Trả nợ người bán:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán(theo tỷ giá HT trước đây
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (nếu có) số chênh lệch tỷ giá HT trong kì < tỷ giá HT trước đây.
Có TK 111(1112) - Tiền mặt(theo tỷ giá HT trong kì)
Trường hợp đơn vị áp dụng tỷ giá thực tế để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam:
+ Khi nhập ngoại tệ vào quĩ tiền mặt do:
BT1: Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ nhập quỹ:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt(theo tỷ giá TT)
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (theo tỷ giá TT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá TT)
BT2: Thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ nhập quĩ:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt (theo tỷ giá TT)
Có TK 131 (138) - Phải thu của khách hàng (theo tỷ giá lúc cho nợ)
Nợ (Có) TK 413- Chênh lệch tỷ giá
+ Khi xuất ngoại tệ:
BT1: Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ và chi trả các khoản CFí bằng ngoại tệ:
Nợ TK 152,153, 156, 211 - (theo tỷ giá TT)
Nợ TK 611 - Mua hàng theo phương pháp KKĐK (tỷ giá TT)
Nợ TK 627, 641, 642 - Chi phí SXC, CPBH, CPQLDN (tỷ giá TT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá(giữa tỷ giá HTvà T T)
Có TK 111(1112) -Tiền mặt (tỷ giá thực tế bình quân)
BT2: Trả nợ cho người bán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá nhận nợ)
Có TK 111(1112) - Tiền mặt (tỷ giá TT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá TT với tỷ giá nhận nợ)
Đến cuối quý, cuối năm nếu có biến động lớn về tỷ giá thì phải đánh giá lại số ngoại tệ hiện có tại quĩ theo tỷ giá TT tại thời điểm cuối quý, cuối năm.
+ Nếu tỷ giá thực tế mua của ngân hàng nhà nước Việt Nam cuối quý, cuối năm nhỏ hơn tỷ giá thực tế của ngoại tệ tồn quĩ, số chênh lệch giảm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112) - Tiền mặt
+ Nếu tỷ giá thực tế mua của ngân hàng nhà nước Việt Nam cuối quý, cuối năm lớn hơn tỷ giá thực tế của ngoại tệ tồn quỹ, số chênh lệch tăng , ghi:
Nợ TK 111(1112)- Tiền mặt
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá
1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1.Nội dung hạch toán
Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc nhà nước hoặc công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, các loại vàng, bạc, kim loại quý, đá qúy.
Việc gửi tiền vào ngân hang, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính là rất cần thiết và là yêu cầu trong công tác quản lí tài sản , giao dịch thanh toán.
Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước… chẳng những vẫn có toàn quyền sử dụng, tránh được hư hao, mất mát, thanh toán, chi trẩ nhanh chóng, thuận lợi, an toàn mà còn được hưởng khoản lãi tăng thu nhập cho đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của đơn vị là các giấy báo có, báo nợ hoặc các bảng kê sao của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc( uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản)
- Nếu có sai lệch giữa số liệu của chứng từ ngân hàng với chứng từ của đơn vị thì đơn vị phải ghi theo số liệu chứng từ ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
- Phải tổ chức kế toán chi tiết tiền gửi theo từng ngân hàng, từng kho bạc, từng công ty tài chính để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu xác minh. để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của đơn vị tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính, kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
1.2.3. Kết cấu TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”:
Bên nợ:
- Ghi các khoản tiền gửi vào ngân hàng
- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại ngoại tệ (TH tỷ giá ngoại tệ tăng)
Bên có:
- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (TH tỷ giá ngoại tệ giảm)
Số dư bên nợ:
Số tiền còn gửi ở ngân hàng
@. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại các ngân hàng.
Tài khoản 1122- Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại các ngân hàng.
Tài khoản 1123- Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý đang gửi tại các ngân hàng.
1.2.4. Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến TK 112- Tiền gửi ngân hàng, cũng tương tự như đối với TK 111- Tiền mặt
@. Có một số nghiệp vụ cần chú ý như sau:
BT1: số lãi được hưởng: khi nhận được giấy báo của ngân hàng, ghi:
Nợ TK112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính
BT2: Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị với số liệu trên sổ kế toán của cơ quan, ngân hàng, kho bạc nếu chưa xác định rõ nguyên nhân:
Nếu số liệu ở sổ kế toán cơ quan ngân hàng lớn hơn số liệu sổ kế toán đơn vị, kế toán ghi sổ chênh lệch đó như sau:
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3381 - Phải trả phải nộp khác
- Khi xác định rõ nguyên nhân
+ Nếu do ngân hàng ghi nhầm (đơn vị ghi đúng) kế toán ghi:
Nợ TK338(1) - Phần chênh lệch thừa chờ xử lý
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu do đơn vị ghi nhầm sổ (ghi thiếu) kế toán ghi:
Nợ TK 338(1): Phải trả phải nộp khác
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (hoặc có TK 711- Thu nhập HĐTC hoặc có TK 721- Thu nhập HĐBT)
Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, ghi:
Nợ TK 138(1) - Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm ( đơn vị ghi đúng) kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 138(1)- Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý
+ Nếu đơn vị ghi sổ nhầm (ngân hàng ghi đúng) kế toán ghi:
Nợ TK 511 - (hoặc nợ TK 811; Nợ TK 821)
Có TK 138(1) - Phần chênh lệch thiếu chờ xử lý.
1.3. Hạch toán tiền đang chuyển:
1.3.1.Khái niệm:
Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc đã gửi vào bưu điện dể chuyển cho ngân hàng hoặc làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, báo Có hay bảng kê sao của ngân hàng. Tiền đang chuyển của đơn vị bao gồm:
Nộp séc vào ngân hàng.
Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa đơn vị, người mua và Kho bạc Nhà nước).
1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, đơn vị sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”.
1.3.3. Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”:
Bên nợ:
Ghi các khoản tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc)dã nộp vào ngân hàng, hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đơn vị khác.
Bên có:
Ghi kết chuyển vào TK112 - TGNH hoặc các tài khoản khác có liên quan.
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền hiện còn đang chuyển.
@. TK113 có hai tài khoản cấp 2:
1131 - Tiền VN: Phản ánh số tiền VN đang chuyển.
1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.3.4. Phương pháp hạch toán:
- Đơn vị thu tiền bán hàng, thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc bằng séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển
Có TK511 - Doanh thu bán hàng
Có TK131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ khách hàng)
- Đơn vị xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển.
Có TK112 - Tiền mặt (1111,1112).
- Đơn vị làm thủ tục chuyển tiền từ TK tièn gửi Ngân hàng để trả nợ cho chủ nợ nhưng đến cuối tháng chưa nhận đợc giấy báo Nợ của Ngân hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng của đơn vị bằng séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được iấy báo Có của Ngân hàng - Ghi:
Nợ TK113 - Tiền đang chuyển
Có TK131 - Phải thu của khách hàng
- Đơn vị nhận được báo Có của Ngân hàng về khoản tiuền đang chuyển- Kế toán ghi:
Nợ TK112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK113 - Tiền đang chuyển.
- Đơn vị nhận được báo nợ của Ngân hàng số tiền, đã chuyển trả cho người cung cấp- Ghi:
Nợ TK331 - Phải trả người bán (338,315...)
Có TK113 - Tiền đang chuyển. . 4. Sơ đồ ghi sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền
1.4.1. Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái:
Sơ đồ 2:
Chứng từ gốc
- Phiếu thu, phếu chi
- Giấy bâo nợ,giấy báo có
Bảng tổng hợp chứng từ gốc:
- Bảng tổng hợp chứng từ thu
- Bảng tổng hợp chứng từ chi
- Bảng tổng hợp chứng từ nợ
- Bảng tổng hợp chứng từ có
Nhật ký quỹ
NK TK tiền gửi
Đối chiếu
Nhật kí sổ cái
1.4.2. Theo hình thức nhật kí chung:
Sơ đồ 3:
Chứng từ gốc
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo có, giấy báo nợ
Sổ nhật kí chung
Đối chiếu
- Nhật kí quỹ
- Nhật ký TGNH
Sổ cái
(Các TK111, 112, 113)
1.4.3. Theo hình thức thanh toán chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 4:
Chứng từ gốc
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo có, giấy báo nợ
Bảng tổng hợp chứng từ thu, chi; báo Nợ, báo Có
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK (111, 112, 113)
Đối chiếu
Nhật kí quỹ
Nhật kí TGNH
1.4.4. Hình thức hạch toán nhật ký chứng từ:
Sơ đồ 5:
Chứng từ gốc
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, báo Có
Bảng kê số 2
Có TK112
NKCT số 2
Có TK112
NKCT số 3
Có TK113
NKCT số 1
Có TK111
Bảng kê số 1
Nợ TK111
Đối chiếu
Đối chiếu
Sổ cái TK111, 112, 113
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu
2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
2.1. Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp:
2.1.1. Đặc điểm của quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp:
Nghiệp vụ thanh toán của doanh nghiệp với các nhà cung cấp thường xảy ra khi doanh nghiệp tiến hành mua vật tư, hàng hoá, thiết bị, công cụ dụng cụ, dịch vụ điện nước, ga, khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm và TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, đối tượng thanh toán của doanh nghiệp trong mối quan hệ này là người bán hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu về xây dựng cơ bản.
Ngoài ra, như đã đề cập ở trên, trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng với các nhà cung cấp trên thị trường quốc tế. Khi đó hoạt động mua bán hàng hoá chính là hoạt động nhập khẩu trực tiếp hoặc thông qua nhập khâủ uỷ thác.
Dù là đối tượng nào, nghiệp vụ thanh toán chỉ phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm tiền hoặc trả trước tiền hàng so với thời điểm thực hiện việc giao nhận hàng. Trong cả tình huống trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với người bán hàng trong thời hạn thoả thuận. Khi doanh nghiệp mua chịu sẽ dẫn đến phát sinh 39582*1nghiệp vụ thanh toán nợphải trả với người bán, khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng sẽ nảy sinh một khoản nợ phải thu với nhà cung cấp.
Đối với các khoản thu với nhà cung cấp: Đây là hình thức tín dụng mà doanh nghiệp, với tư cách là người mua, cấp cho người bán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập hàng. Tuỳ thuộc mục đích của việc thanh toán sớm, thời gian trả tiền trước được chia làm hai loại:
Trả tiền trước cho người bán hàng ngày kể từ ngày ký hoặc sau khi ký hợp đồng. Mục đích của việc trả tiền trước này là doanh nghiệp cấp tín dụng cho người bán trong trường hợp người bán thiếu vốn do phải thực hiện các hợp đồng mua bán có kim ngạch lớn. Vì vậy, thời hạn ứng trước thường dài và mức tiền ứng trước thường lớn. Tuy nhiên, việc xác định số tiền trả trước này còn phụ thuộc vào nhu cầu vay của người bán cũng như khả năng cấp tín dụng của doanh nghiệp.
Trong giao dịch quốc tế hiện nay, các thương nhân nhập khẩu lớn ở các nước phát triển dùng hình thức ứng trước tiền, có tính chất tín dụng này cấp cho thương nhân xuất khẩu hay người sản xuất nông sản hoặc nguyên liệu ở các nước đang phát triển để khống chế và lũng đoạn thị trường xuất khẩu các mặt hàng này. cụ thể là, lợi dụng sự thiếu vốn của những nhà xuất khẩu này, các thương nhân nhập khẩu lớn thường kí các hợp đồng với điều kiện cấp tín dụng ứng trước hoàn toàn có lợi cho mình như tính lãi suất cao, giá hàng nhập khẩu thấp, phạt vi phạm hợp đồng với mức cao...
Loại thứ hai của trả tiền trước là trường hợp doanh nghiệp thanh toán cho người bán x ngày trước khi giao hàng.
Mục đích của loại này nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng hợp đồng mua bán khi người cung cấp không tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp hay đề phòng trường hợp doanh nghiệp không muốn thực hiện hợp đồng. Đây là việc đảm bảo thực hiện hợp đồng nên mức tiền ứng trước không lớn lắm và thường nhỏ hơn trường hợp cấp tín dụng cho người bán và thời gian ứng trước cũng rất ngắn từ 10 đến15 ngày. Trong trường hợp này người bán chỉ giao hàng cho doanh nghiệp khi nhận được số tiền ứng trước hoặc giấy baó có về số tiền ứng trước đó.
Số tiền ứng trước có thể khấu trừ dần vào tiền hàng khi giao hàng. Nếu tiền ứng trước có tính chất tín dụng thì người bán thường tìm mọi cách kéo dài việc hoàn trả...
Còn trong quan hệ phải trả với người bán, các khoản công nợ là những hoản nợ ngắn hạn, là các khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một chu kì kinh doanh hoặc là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời hạn không quá một năm. Nguồn trang trải các khoản nợ này thông thường là tài sản lưu động hoặc bằng các khoản vay ngắn hạn mới phát sinh.
Người ta phân chia các khoản nợ phải trả với người bán thành 2 loại:
Khoản nợ hợp pháp:
Là khoản nợ mà thời hạn thanh toán được thực hiện đúng như thoả thuận giữa hai bên. Với doanh nghiệp, nếu như thời hạn này kéo dài thì càng có lợi, vì doanh nghiệp có thể sử dụng khoản vốn này cho các mục đích khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách hợp pháp.
Khoản nợ bất hợp pháp:
Là khoản nợ chưa được thanh toán mặc dù đã vượt quá thời hạn thoả thuận. Tuy với khoản vốn chiếm dụng này, doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để tiến hành kinh doanh, nhưng vì là vốn bất hợp pháp, không những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho bạn hàng, mà còn mang lại những bất lợi mang tính pháp lí cho doanh nghiệp. Bởi vậy, không nên duy trì khoản nợ này trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Trong thanh toán quốc tế, việc trả tiền chậm được thực hiện phổ biến bằng cách nhận hối phiếu và mở tài khoản.
Việc cấp tín dụng thương mại cho người bán bằng cách mở tài khoản tức là hai bên trong giao dịch kí kết với nhau hợp đồng mua bán hàng hoá, trong đó định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ doanh nghiệp sau mỗi chuyến hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định đã qui định trong hợp đồng (tháng, quý), doanh nghiệp sẽ tiến hành thanh toán số nợ đó cho bên bán bằng cách chuyển tiền qua ngân hàng bằng séc, hoặc kỳ phiếu trả tiền ngay.
Còn đối với việc cấp tín dụng bằng cách chấp nhận hối phiếu được hiểu là: doanh nghiệp ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu có kỳ hạn của người bán ký phát cho họ để nhận bộ chứng từ hàng hoá thông qua ngân hàng hoặc người bán trực tiếp gửi cho họ. Thời hạn của tín dụng này phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. tuy nhiên, để đề phòng rủi ro xảy ra với số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21212.doc