Các đặc tính của nhóm thép không gỉ có thể được nhìn dưới góc độ so sánh với họ thép carbon thấp. Về mặt chung nhất, thép không gỉ có:
• Tốc độ hóa bền rèn cao
• Độ dẻo cao hơn
• Độ cứng và độ bền cao hơn
• Độ bền nóng cao hơn
• Chống chịu ăn mòn cao hơn
• Độ dẻo dai ở nhiệt độ thấp tốt hơn
• Phản ứng từ kém hơn (chỉ với thép austenit)
• Các cơ tính đó thực ra đúng cho họ thép austenit và có thể thay đổi khá nhiều đối với các mác thép và họ thép khác.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Kim Loại Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TY TNHH THƯƠNG MẠI XNK KIM LOẠI VIỆT
I . 1. Tổng quan về công ty :
Công ty TNHH thương mại XNK Kim Loại Việt có :
Tên giao dịch đối ngoại là:
VIET METAL TRADE IMPORT - EXPORT COMPANY LIMITED
Tên viết tắt :
VIETMETAL CO., LTD
Địa chỉ trụ sở :
SỐ 7, NGÕ 5/78 HOÀNG QUỐC VIỆT, PHƯỜNG NGHĨA ĐÔ, QUẬN CẦU GIẤY
Điện thoại :
( 043 ) 7568988.
Số đăng ký kinh doanh :
0102009215
Ngày cấp :
03/07/2003. THAY ĐỔI LẦN CUỐI NGÀY 10/12/2007.
Mã số thuế :
0101386007
Loại hình doanh nghiệp :
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Loại hình hoạt động :
DOANH NGHIỆP
Vốn điều lệ :
3 000 000 000, 00 ( ba tỷ đồng chẵn ) .
Thành viên :
Nguyễn Quốc Khánh
Nguyễn Bích Hà
Nguyễn Văn Bắc .
Đội ngũ lao động : 50 người .
I.2. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH được thành lập theo giấy phép đầu tư số 0102009215 ngày 03 tháng 7 năm 2003 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
# - MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI;
# - VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ÔTÔ.
# - DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, BẢO HÀNH CÁC SẢN PHẨM CÔNG TY KINH DOANH;
# - SẢN XUẤT, BUÔN BÁN KIM LOẠI MÀU, SẮT THÉP, THÉP KHÔNG GỈ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG;
# - DỊCH VỤ GIA CÔNG, SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ;
# - ĐẠI LÝ MUA, ĐẠI LÝ BÁN, KÝ GỬI HÀNG HOÁ;
Công ty TNHH thương mại XNK Kim loại Việt được thành lập từ năm 2003 trên cơ sở sản xuất nhỏ, gia đình với mặt hàng cơ khí, chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng ban đầu chỉ có 4 lao động tham gia. Đến năm 2007 được chuyển đổi thành Công ty TNHH ba thành viên, từ đó đến nay sản phẩm chính của công ty là thép không gỉ. Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nội tỉnh, các tỉnh lân cận. Hiện nay có 1chi nhánh trực thuộc công ty trong thành phố Hồ Chí Minh và dự kiến sẽ vươn xa hơn nữa trong những năm tới.
I.3. Các thành tựu :
Sản xuất kinh doanh Trải qua hơn 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn phấn đấu để trở thành một trong những Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh. Ngoài việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 tốt, Doanh nghiệp còn xây dựng các hoạt động, chính sách tốt nhất cho người lao động.
Nguồn nhân lực của công ty không ngừng được trau dồi và phát triển để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của công ty, từ 3 sáng lập viên khi bắt đầu thành lập đến nay công ty có tổng cộng hơn 50 nhân viên chính thức. Có thể nói, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và thị trường.
II . Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Mô hình tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
II.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
II.2.1 Chức năng:
Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh.
Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tự tạo nguồn vốn và tự bù đắp các chi phí kinh doanh
Tự chủ trong việc đàm phán, giao dịch và thực hiện các hợp đồng kinh tế; trong hoạt động quản lý kinh doanh; trong việc tuyển dụng các lao động.
Khai thác tối đa hiệu quả của các nguồn lực: vốn, nguyên liệu, hàng hóa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường từ đó thúc đẩy tốc độ chu chuyển hàng hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
II.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo luật. Chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ với người lao động.
Nộp thuế và thực hiện các các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ghi chép sổ sách theo đúng pháp lệnh về kế toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
II.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận trong công ty :
II.3.1 Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức cũng như quyết định mức lương, lợi ích khác đối với giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại điều lệ công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
II.3.2 Giám đốc (tổng giám đốc) công ty
Giám đốc ( tổng giám đốc ) do Hội đồng thành viên bổ nhiệm,là người đại diện pháp nhân cho công ty, là người điều hành cao nhất các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật các hoạt động công ty. có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên) và tuyển dụng lao động.
Như vậy, hội đồng thành viên và giám đốc (tổng giám đốc) công ty hoàn toàn có quyền sắp xếp, bổ nhiệm hay tuyển dụng cán bộ có đủ năng lực và trình độ vào các chức vụ quản lý trong công ty trong phạm vi quyền hạn của mình.
II.3.3 Phòng hành chính _nhân sự :
Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. - Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi. - Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ CBCNV theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.
II.3.4 Phòng kế toán tài chính :
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quản lý kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất - kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vốn đầu tư vào các dự án và tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty.
- Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với các phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho Ban Giám Đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời.
- Lập kế hoạch vay và sử dụng các loại vốn: cố định, lưu động, chuyên dùng, xây dựng cơ bản... sao cho có hiệu quả nhất.
- Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn cấp, vốn vay nhận được.
II.3.5 Phòng marketing :
Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
II.3.6 Phòng kinh doanh XNK :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ Tổng công ty.
Phòng kinh doanh đảm nhận với chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị (kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,...); tham mưu trong việc quản lý, điều hành mạng lưới phân phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ...
Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty.
II.3.7 Phòng dịch vụ sau bán hàng :
Để có được sự thành công như ngày hôm nay, bên cạnh việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng mục tiêu, làm ra các sản phẩm tốt, chính sách phân phối mạnh, nhanh. Chính sách giá hợp lý và các chương trình truyền thống khuyến mãi phù hợp. Công ty luôn duy trì và nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng để nâng cao uy tín cho Doanh nghiệp và giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu sử dụng . Ngoài việc giao hàng tận nơi cho khách… Vietmetal còn thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi hàng quý hoặc năm cho khách hàng lâu năm.
II.3.8Phòng kỹ thuật :
Tham mưu cho về lĩnh vực kỹ thuật của sản phẩm . Đảm bảo sản phẩm của công ty khi nhập về và đem phân phối đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thông số kỹ thuật .
II.3.9Chi nhánh :
Có 1 chi nhánh phân phối ở TP Hồ Chí Minh và trong tương lai sẽ vươn xa và rộng khắp các tỉnh thành .
II.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Chính con người với năng lực của họ mới chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ có như về vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ …. 1 cách hiệu quả để vượt qua khó khăn và tận dụng được các cơ hội. Hiện tại công ty có 30 cán bộ công nhân viên trẻ với trình độ đại học chiếm chủ yếu, 80% sử dụng thành thạo tiếng Anh và máy tính. Do được đào tạo bài bản nên hầu hết các vị trí đều đáp ứng khá tốt những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Thêm vào đó, bộ quản lý của công ty thực sự tinh giản gọn nhẹ đạt hiệu quả cao góp phần tận dụng được hết năng lực của người lao động. Công ty cũng luôn có các chế độ đãi ngộ hợp lý và tạo mọi điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình, như chế độ: thưởng cho nhân viên trong các dịp lễ tết và khi có được kết quả làm việc tốt, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cung cấp đầy đủ các phương tiện và công cụ để người lao động làm việc đạt hiệu quả cao nhất …
III. GIỚI THIỆU LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
III.1 :Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
# - MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI;
# - VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ÔTÔ.
# - DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, BẢO HÀNH CÁC SẢN PHẨM CÔNG TY KINH DOANH;
# - SẢN XUẤT, BUÔN BÁN KIM LOẠI MÀU, SẮT THÉP, THÉP KHÔNG GỈ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG;
# - DỊCH VỤ GIA CÔNG, SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ;
# - ĐẠI LÝ MUA, ĐẠI LÝ BÁN, KÝ GỬI HÀNG HOÁ.
Trong ngành luyện kim, thuật ngữ thép không gỉ (inox) được dùng để chỉ một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm. Tên gọi là "thép không gỉ" nhưng thật ra nó chỉ là hợp kim của sắt không bị biến màu hay bị ăn mòn dễ dàng như là các loại thép thông thường khác. Vật liệu này cũng có thể gọi là thép chống ăn mòn. Thông thường, có nhiều cách khác nhau để ứng dụng inox cho những bề mặt khác nhau để tăng tuổi thọ của vật dụng. Trong đời sống, chúng xuất hiện ở khắp nơi như những lưỡi dao cắt hoặc dây đeo đồng hồ...
Thép không gỉ có khả năng chống sự ôxy hoá và ăn mòn rất cao, tuy nhiên sự lựa chọn đúng chủng loại và các thông số kỹ thuật của chúng để phù hợp vào từng trường hợp cụ thể là rất quan trọng.
Khả năng chống lại sự oxy hoá từ không khí xung quanh ở nhiệt độ thông thường của thép không gỉ có được nhờ vào tỷ lệ crôm có trong hợp kim (nhỏ nhất là 13% và có thể lên đến 26% trong trường hợp làm việc trong môi trường làm việc khắc nghiệt). Trạng thái bị oxy hoá của crôm thường là crôm ôxit(III). Khi crôm trong hợp kim thép tiếp xúc với không khí thì một lớp chrom III oxit rất mỏng xuất hiện trên bề mặt vật liệu; lớp này mỏng đến mức không thể thấy bằng mắt thường, có nghĩa là bề mặt kim loại vẫn sáng bóng. Tuy nhiên, chúng lại hoàn toàn không tác dụng với nước và không khí nên bảo vệ được lớp thép bên dưới. Hiện tượng này gọi là sự oxi hoá chống gỉ bằng kỹ thuật vật liệu.
Có bốn loại thép không gỉ chính: Austenitic, Ferritic,Austenitic-Ferritic (Duplex), và Martensitic.
Austenitic là loại thép không gỉ thông dụng nhất. Thuộc dòng này có thể kể ra các mác thép SUS 301, 304, 304L, 316, 316L, 321, 310s… Loại này có chứa tối thiểu 7% ni ken, 16% crôm, carbon (C) 0.08% max. Thành phần như vậy tạo ra cho loại thép này có khả năng chịu ăn mòn cao trong phạm vi nhiệt độ khá rộng, không bị nhiễm từ, mềm dẻo, dễ uốn, dễ hàn. Loai thép này được sử dụng nhiều để làm đồ gia dụng, bình chứa, ống công nghiệp, tàu thuyền công nghiệp, vỏ ngoài kiến trúc, các công trình xây dựng khác…
Ferritic là loại thép không gỉ có tính chất cơ lý tương tự thép mềm, nhưng có khả năng chịu ăn mòn cao hơn thép mềm (thép carbon thấp). Thuộc dòng này có thể kể ra các mác thép SUS 430, 410, 409... Loại này có chứa khoảng 12% - 17% crôm. Loại này, với 12%Cr thường được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Loại có chứa khoảng 17%Cr được sử dụng để làm đồ gia dụng, nồi hơi, máy giặt, các kiến trúc trong nhà...
Austenitic-Ferritic (Duplex) Đây là loại thép có tính chất “ở giữa” loại Ferritic và Austenitic có tên gọi chung là DUPLEX. Thuộc dòng này có thể kể ra LDX 2101, SAF 2304, 2205, 253MA. Loại thép duplex có chứa thành phần Ni ít hơn nhiều so với loại Austenitic. DUPLEX có đặc tính tiêu biểu là độ bền chịu lực cao và độ mềm dẻo được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp hoá dầu, sản xuất giấy, bột giấy, chế tạo tàu biển... Trong tình hình giá thép không gỉ leo thang do ni ken khan hiếm thì dòng DUPLEX đang ngày càng được ứng dụng nhiều hơn để thay thế cho một số mác thép thuộc dòng thép Austenitic như SUS 304, 304L, 316, 316L, 310s…
Martensitic Loại này chứa khoảng 11% đến 13% Cr, có độ bền chịu lực và độ cứng tốt, chịu ăn mòn ở mức độ tương đối. Được sử dụng nhiều để chế tạo cánh tuabin, lưỡi dao...
Các đặc tính của nhóm thép không gỉ có thể được nhìn dưới góc độ so sánh với họ thép carbon thấp. Về mặt chung nhất, thép không gỉ có:
Tốc độ hóa bền rèn cao
Độ dẻo cao hơn
Độ cứng và độ bền cao hơn
Độ bền nóng cao hơn
Chống chịu ăn mòn cao hơn
Độ dẻo dai ở nhiệt độ thấp tốt hơn
Phản ứng từ kém hơn (chỉ với thép austenit)
Các cơ tính đó thực ra đúng cho họ thép austenit và có thể thay đổi khá nhiều đối với các mác thép và họ thép khác.
Các cơ tính đó liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng thép không gỉ, nhưng cũng chịu ảnh hưởng của thiết bị và phương pháp chế tạo.
Bảng 3.1 . Tính chất so sánh của họ thép không gỉ.
nhóm hợp kim
Từ tính 1
Tốc độ hoá bền rèn
Chịu ăn mòn 2
Khả năng hoá bền
Austenit
Không
Rất cao
Cao
Rèn nguội
Duplex
Có
Trung bình
Rất cao
không
Ferrit
Có
Trung bình
Trung bình
Không
Martensit
Có
Trung bình
Trung bình
Tôi và Ram
Hoá bền tiết pha
Có
Trung bình
Trung binh
Hóa già
(1)- Sức hút của nam châm đối với thép. Chú ý, một số mác thép bị nam châm hút khi đã qua rèn nguội.
(2)- Biến động đáng kể giữa các mác thép trong mỗi nhóm, ví dụ, các mác không gia được có tính chịu ăn mòn thấp hơn, và khi có Mo cao hơn sẽ có tính kháng cao hơn.
Bảng 3. 2 Cơ tính so sánh của họ thép không gỉ.
Nhóm hợp kim
Tính dẻo
Làm việc ở nhiệt độ cao
Làm việc ở nhiệt độ thấp3
Tính hàn
Austenit
Rất cao
Rất cao
Rất tốt
Rất cao
Duplex
Trung bình
Thấp
Trung bình
cao
Ferrit
Trung bình
Cao
Thấp
Thấp
Martensit
Thấp
Thấp
Thấp
Thấp
Hoá bền tiết pha
Trung bình
Thấp
Thấp
cao
(3)- Đo bằng độ dẻo dai hoặc độ dẻo ở gần 0°C. Thép không gỉ Austenit giữ được độ dẻo ở nhiệt độ thấp.
Công ty chuyên động kinh doanh nguyên liệu (Cuộn, Tấm, Ống, Cây, Dây, Góc, Thanh, La, Phụ Kiện...) INOX (thép không gỉ ).
III.2 Các nguyên liệu INOX :
Cuộn INOX :
*Cuộn INOX (thép không gỉ) dày từ 0,2mm đến 8mm, rộng từ 750mm đến 2000mm*Cuộn INOX(thép không gỉ) lò xo, dày từ 0,1mm đến 1mm, cứng từ 1/4H đến FH
Lá INOX:
Dày từ 0.2 mm đến 3 mm, rộng từ 200 mm đến 1524 mm, dài từ 400 mm đến 3048 mm
Tấm INOX
Tấm INOX (thép không gỉ) dày từ 3mm đến 100mm, rộng từ 500mm đến 2000mm, dài từ 1000mm đến 12000mm
Tấm INOX (thép không gỉ) chống trượt từ 3,5mm đến 6,5mm( thân dày từ 3mm, đến 12000mm)
Băng INOX
Băng xẻ INOX (thép không gỉ) : Dày từ 0,01mm đến 2mm, rộng 10mm đến 300mm-Băng cán INOX(thép không gỉ) : Dày từ 0,3mm đến 0,8mm, rộng từ 300mm đến 850mm
Ống INOX
Ống hàn INOX (thép không gỉ) công nghiệp đường kính từ 12mm đến 329mm, dày SCH5- SCH10- SCH20- SCH40- SCH80- SCH120- SCH160 tiêu chuẩn JIS/ ASTM/ DIN/..
Ống INOX rất lớn, đường kính từ trên 300mm đên 1500mm, dày đến 50mm
Ống hàn INOX đường kính từ 16mm đến 108 mm, dày từ 1mm đến 3mm
Cây đặc / láp INOX
Láp/ cây đặc INOX (thép không gỉ) tròn- vuông- lục giác- Oval đường kính từ 3mm đến 350mm
Dây INOX
Dây INOX (thép không gỉ) đường kính từ 0,1mm đến 10mm*Dây INOX (thép không gỉ) lò xo ,Cáp và Lưới INOX
GócINOXGóc INOX(thép không gỉ) đúc / dập từ 20 X 20 X 2mm đến 200 X 200 X 12mm
La INOX
La INOX( thép không gỉ) dập, đúc từ 20mm x 4mm đến 150 x 20mm
Phụ kiện INOX
Phụ kiện Inox(thép không gỉ) : Van, Tê, Cút, Bích, Nối, Giảm, Bu lon, Ốc vít, Que hàn, Dây hàn INOX,Màng phủ PVC cho lá INOX .
INOX đen
Là loại inox(thép không gỉ) chưa được ủ và xử lý bề mặt ( Chưa tẩy rửa). dày từ 2mm đến 8mm, giá rẻ gần tương đương thép đen. NHưng chất lượng tốt hơn nhiều.
Cuộn INOX đen chưa tẩy dày từ 2mm đên 8mm, giá rẻ tương đương thép đen.
Bột INOX, Bi INOX, Hạt INOX...
III.3 TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
III.3.1 CÁC LOẠI ĐỘ BÓNG BỀ MẶT
No1/ 2D/ BTP/ 2B/ BA
No4/ HL/ Scotch Britgh PVC
Mirror/ Titan/ Embossing/ Etching PVC
INOX đen, chưa tẩy bề mặt ( độ chống gỉ không thay đổi)
Mã độ bóng
bề mặt
Phương pháp sử lý bề mặt và ứng dụng
(nguồn:Posco)
No.1
Đây là sản phẩm được làm sạch bề mặt bằng hoá chất và ủ sau giai đoạn cán nóng. Đây là vật liệu dùng để cán nguội hoặc bồn chứa công nghiệp, dụng cụ trong ngành công nghiệp hoá chất.
No.2D
Đây là sản phẩm không có bề mặt bóng loáng. Sản phẩm này là thép được ủ và sử lý hoá chất bề mặt sau khi cán nguội. Nguyên liệu này dùng để làm thiết bị trong nhà máy hoá dầu, chi tiết ôtô, vật liệu xây dựng và ống dẫn Inox.
No.2B
Đây là loại hàng được sử lý qua bề mặt trên cơ sở bề mặt No.2D. Bề mặt này bóng hơn và nhẵn hơn bề mặt No.2D. Đây là bề mặt tiêu chuẩn và có khả năng tăng cường cơ lý tính của sản phẩm. Vật liệu này được dùng rộng rãi trong mọi trường hợp.
No.3
Sản phẩm này được đánh bóng với phớt đánh bóng với mật độ 100-120 mesh. Nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực bao gồm: xây dựng và trang trí nội ngoại thất, dụng cụ gia đình và đồ làm bếp.
No.4
Sản phẩm này được đánh bóng với mật độ 150-180 mesh. So sánh với loại bề mặt No.3 thì nó có bề mặt bóng hơn. No.4 có bề mặt mầu trắng bạc rất hấp dẫn và thường được dùng để làm bồn tắm, trang trí bên ngoài và bên trong các toà nhà và trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
BA
BA là bề mặt sáng bóng như gương. Nó được làm bóng bằng công đoạn ủ bóng sau khi được cán nguội. BA được dùng cho dụng cụ gia đình, gương nhỏ, đồ làm bếp, vật liệu xây dựng và nhiều vật dụng khác cần bề mặt sáng bóng.
HL
HL là loại bề mặt có đường vân kẻ dọc. Vân này được tạo ra bởi máy đánh bóng dùng phớt đánh bóng cho No.4. Loại sản phẩm có bề mặt HL thường được dùng cho trang trí nội và ngoại thất, cửa và khuôn cửa.
Dull
Bề mặt mờ sỉn là bề mặt được tạo ra bởi cách làm giảm độ bóng của No.2B và tạo nhám bề mặt. Loại vật liệu này dùng để trang trí nội ngoại thất; làm trần và vách của thang máy.
III.3.2 QUY CÁCH KÍCH CỠ
Cuộn INOX baby
Cuộn INOX loại I
Cuộn INOX overrall
Tấm INOX tiêu chuẩn
III.3.3 CÓ 6 NHÓM MÁC THÉP CHÍNH
Austennic, 200 series: 201, 201JTG/ J4/ 204(CU)/ JSLAUS, 202/ D7/ D9/ D10/ D11
Austennic, 300 series: 301/ 302HQ/ 303/ 304(L)/ 305/ 316(L)/ 309/ 310(S)/ 310(H)/ 321/ 347/ 253MA...
Ferritic, 400 series, không cứng sau khi tôi: 405/ 409/ 429/ 430/ 430F/ 430JTL/ 430LX/ 434/ 436(JTL)/ 444/...
445/ 445NF/ 443CT/ 441U&A/... Nhóm mác thép này thay thế 304 vì giá rẻ hơn 20-30%
Martensitic, 400 series, cứng sau khi tôi: 410(S), 420(J1/J2), 416, 431
Precipitation Hardening, Cứng nhanh - Alloys: 13-8,15-5, 15-7, 17-4, 17-7
Duplex: Alloys: 329, 2205, 2304, 2507, 3RE60, nhiễm từ, nhiều Crome, thêm Molibden, chống gỉ hơn nhiều 304
Theo mục đính sử dụng: Inox chịu nhiệt, chịu Axit, Inox lò xo, Inox siêu mỏng, Inox trang trí, Inox chống trượt, Inox dập sâu, Inox chịu nước biển,...
III.3.4 CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU
Chất lượng Nguyên Liệu INOX:
Loại I nhập khẩu theo tiêu chuẩn ASTM/ JIS/ DIN/.. Bảo Hành về Chất Lượng theo Tiêu Chuẩn Sản Xuất và Xuất Khẩu của Nhà Máy
Loại I sai quy cách, được bảo hành về Mác Thép và Độ Chống Rỉ
Loai 2-A, Loại 2-B, không có C/O, C/Q , có bảo hành về mác thép, độ chống gỉ và xuất xứ, nhưng không bảo hành về chất lượng . Giá rẻ hơn loại 1 khoảng 3-5%.
Loại 2-BBC: Cuộn nhò dưới 500kg, thường là 200-300kg, giá rẻ hơn loại 2-A/ loại 2-B khoảng 3-5%
Loại 2-C Lá INOX chưa phân loại theo chiều dày, giá rẻ hơn L1 với hàng 430 khoảng 5000-10000đ /kg và với hàng 304 rẻ hơn L1 khoảng 10000-15000đ/kg
III.4 PHƯƠNG THỨC MUA BÁN
III.4. 1 Tìm kiếm và Đặt nhập theo lệnh của Khách Hàng(VPDD):
-Với những yêu cầu của Khách hàng về Mác thép,Chủng loại,Số lượng,Quy cách INOX đặc biệt hay không thông dụng,thí dụ Cây đặc rỗng 416,hay Tấm INOX 310H 60mm…thì công ty sẵn sàng nhập theo yêu cầu của Khách Hàng.
-Với những Khách hàng mua số lượng lớn hàng trăm tấn INOX và muốn mở thẳng L/C với nhà cung cấp nước ngoài,Việt metal sẵn sàng thương lượng với các Nhà máy và lựa chọn giá cạnh tranh nhất để Khách hàng ký hợp đồng với nhà máy nước ngoài.
III.4. 2 Bán NGUYÊN LIỆU INOX(Cả Lô hoặc Bán Sỉ theo List) trên tàu biển, trước khi về ,giao từ Cảng:
Khách hàng mua Sỉ ổn định và có kế hoạch hàng tháng có thể mua hàng giao kỳ hạn(15-30 ngày) thẳng từ cảng,không qua kho của Vietmetal,với mức giá thấp hơn giao ngay tại Kho khoảng 2-4%.
Hàng tuần Đông Á sẽ cung cấp cho khách hàng các List hàng sắp về để khách hàng lựa chọn.
*Lưu Ý:
+Phương Thức Mua Nguyên Liệu INOX sẽ có lợi hơn Mua Sản Phẩm INOX vì giá rẻ hơn,nhưng bất lợi vì không mua lẻ và không chọn cụ thể mỗi Sản Phẩm thực tế được,cũng như thời gian giao hàng lâu hơn(từ 15-30 ngày),và không được trả lại hàng .
III.4.3 Bán SẢN PHẨM INOX : Tất cả các loại nguyên liệu INOX Cuộn-Lá-Tấm-Ống-Láp-Dây-Góc-La ..:
Khách hàng có thể mua các loại INOX giao ngay trong 1-3 ngày tại kho của Việtmetal hoặc chở đến tận nhà máy của khách hàng với các dịch vụ vận tải,bốc xếp,giao nhận đi kèm.Trong kho luôn có hơn 1000 chủng loại INOX với hàng chục mác thép,hàng trăm quy cách với các mức giá khác nhau từ 14000đ/kg INOX đến hơn 100000đ/kg,với hơn 4000mt thường xuyên.
III.4.4 Cung cấp bán thành phẩm sau khi gia công(Cắt-Dập-Xẻ…):
Khách hàng yêu cầu cung cấp bán thành phẩm sau khi gia công cũng sẽ được công ty phục vụ chu đáo theo yêu cầu phù hợp với khả năng của công ty.
III.4.5,Đấu thầu công trình
Công ty sẵn sàng tham gia đấu thầu cung cấp nguyên liệu INOX cho các công trình Cầu đường,Nhà máy Xi măng,Đóng tàu,Dầu khí,Nhà máy Bia,…
+Phương Thức Mua Nguyên Liệu INOX lợi hơn Đặt Nhập Ủy Thác vì thời gian giao hàng nhanh hơn(30 ngày so với 60-90 ngày) và có thể chọn ít hơn 1 Contener,nhưng bất lợi vì giá cao hơn.
III.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Công ty có vốn điều lệ là 1tỷ đồng vào năm 2003 .Với nguồn vốn như vậy, công ty đã trang bị được những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.Vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 1tỷ (năm 2003), để tiến hành hoạt động kinh doanh hàng năm công ty phải lập những phương án, kế hoạch vay hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên việc quay vòng vốn diễn ra nhanh chóng đến nay vốn điều lệ của công ty đã là 3 tỷ VNĐ.Hiện tại, công ty có quan hệ giao dịch chủ yếu với 2 ngân hàng: Ngân hàng công thương, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Do công ty làm ăn có uy tín trên thị trường, thêm vào trung bình doanh thu mỗi năm tăng 15% đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng cũng như huy động từ các nguồn khác.
BẢNG DOANH THU QUA CÁC NĂM TỪ 2003 ĐẾN 2008
2003
2004
2005
2006
2007
2008
30 tỷ
80 tỷ
120 tỷ
180 tỷ
190 tỷ
230 tỷ
Trong 4 năm gần đây, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra theo chiều hướng khá tích cực và có những bước tăng trưởng bền vững. Doanh thu thuần của mỗi năm tăng lên nhanh chóng.
Tuy nhiên :
Sự tăng trưởng nhân sự về chất lượng và số lượng của Công ty chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng về quy mô của công ty. Trong những năm vừa qua, Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tuyển dụng thêm rất nhiều nhân viên ở cả khối văn phòng cũng như kỹ sư, nhân viên kinh doanh , nhân viên xuất nhập khẩu nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nhân sự. Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục tuyển dụng đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm về ngành nghề của Công ty cũng như những nhân sự cao cấp để thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh.- Mức độ nghiên cứu nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp tiêu thụ thép công nghiệp chưa được sâu. Đây cũng là điểm yếu chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty hiện nay đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường để có thể cung cấp các sản phẩm thép phù hợp với nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp trên cả nước.
IV . PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Dự kiến trong những năm tới , nhu cầu thép từ phía khách hàng Công ty tăng cao do sự phát triển vượt bậc về các ngành công nghiệp như: giao thông vận tải, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21986.doc