Bất kỳ người lao động nào khi bắt tay vào lao động thì họ đều hưởng lương mà sức lao động của họ đã bỏ ra. Vì vậy Công ty phải có trách nhiệm tính lương và trả lương cho họ phù hợp với chức năng công việc của người lao động và thời gian lao động mà họ đã bỏ ra, để làm được như vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thời gian làm việc và tiến trình của công việc bằng cách chấm công của từng người để xem trong tháng họ làm được bao nhiêu công, bao nhiêu sản phẩm hoàn thành và từ bảng chấm công và bảng nghiệm thu sản phẩm kế toán có thể tính lương cho họ được. Đối với Công ty TNHH Xuân Phương có 2 cách tính lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm.
* Phương pháp tính lương thời gian: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động, tiền lương thời gian có thể kết hợp với tiền thưởng. Công ty chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương, theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận gián tiếp: khối lượng văn phòng, bộ phận tổ chức, kế toán tài vụ, thống kê.
49 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Xuân Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng hợp kế khai nhật kí của kế toán phần hành, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
+ Kế toán vật liệu: có trách nhiệm kiểm soát vật liệu của công ty.
+ Kế toán tiền lương và TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi ngày công của nhân viên và theo dõi vật tư, TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán thủ kho: Lập phiếu thu, phiếu chi…
+ Thủ quỹ
* Khó khăn và thuận lợi
- Thuận lợi: Đối với Công ty TNHH Xuân Phương những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác kế toán chuyên đề chủ yếu là thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra. Trong đó yếu tố đầu vào là nguồn NVL luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại… Máy móc thiết bị hay chính là TSCĐ luôn được đảm bảo đầy đủ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật… Mặt khác sức lao động con người luôn được bố trí hợp lý nhằm phát huy hiệu quả tối đa sức lao động. Với điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện tính toán hiện đại giúp công tác của công ty luôn thuận lợi.
- Khó khăn: Trong công ty không chỉ có công tác sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhân tố như việc thu thập các chứng từ nên những công việc trên không được những cán bộ kế toán quan tâm và làm đúng chế độ nên công tác kế toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do công nhân trong công ty được bố trí khắp nơi trong tỉnh do đó việc thu thập các chứng từ đôi lúc không đúng thời gian quy định.
PHẦN II
CÁC MẶT KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Kế toán vốn bằng tiền
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có tài sản bằng tiền. Đó là tiền hiện có để mua sắm, thanh toán các khoản trong quá trình sản xuất các khoản chi phí phải trả, tiền của công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng các TK111, 112. Chứng từ sử dụng phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng và được thể hiện qua sơ đồ:
* Kế toán tiền mặt
Sổ Cái TK111
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Phiếu thu phiếu chi
- Trình tự luân chuyển: Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và dùng làm căn cứ chứng từ ghi sổ, kế toán cuối mỗi ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã tập hợp phân loại được để ghi vào sổ quỹ tiền mặt lập sổ quỹ kèm các chứng từ gốc kiểm tra lại tính hợp lệ, hợp pháp và đưa vào nhật ký chuyên dùng và các chứng từ phiếu thu, phiếu chi đưa vào chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK111.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Quy trình luân chuyển
Sổ cái TK112
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Khi nhận được giấy báo nợ, giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng kế toán lập số tiền gửi đồng thời đối chiếu số hiệu với các chứng từ gốc kèm theo phát hiện kịp thời những sai lệch giữa số hiệu của ngân hàng đối với số hiệu của doanh nghiệp và có biên bản xử lý kịp thời sau đó sẽ được ghi vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK112.
+ Giấy báo nợ: là một chứng từ kế toán do ngân hàng lập và gửi đến công ty báo cho công ty biết có 1 khoản tiền nào đó đã được rút khỏi tài khoản TGNH của công ty làm giảm tiền gửi của công ty. Nó là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNH và sổ kế toán liên quan.
+ Giấy báo có: Là một chứng từ kế toán ngân hàng lập và gửi đến công ty báo cho công ty biết khoản tiền nào đã được nhập vào TK TGNH của công ty làm tăng tiền gửi của công ty.
2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài khoản phải có giá trị lớn thời gian sử dụng kéo dài tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ mà quy định về giá trị và thời gian cho phù hợp.
+ Hiện nay TSCĐ có đến cuối năm 2005 là 47.904.459.623 là cao nhất so với các năm 2002, 2003, 2004 TSCĐHH là bộ phận chủ yếu trong quá trình kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao cải tiến công nghệ.
+ TSLĐ: năm 2005 là 1.856.619.945 cao nhất trong các năm từ 2001 đến 2004 có sự biến động về tỷ trọng giữa các thành phần và có chiều hướng tăng. Năm 2005 TSLĐ được tăng lên đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính hao mòn
Bảng phân bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ như biên bản giao nhận, biên bản thanh lý nhượng bán, biên bản đánh giá lại… để ghi vào TSCĐ, căn cứ vào quyết định phân bổ TSCĐ cho các đơn vị để ghi vào TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sau khi ghi xong vào 2 sổ TSCĐ căn cứ lập bảng tính hao mòn cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm TSCĐ, ghi vào chứng từ ghi sổ ghi trong tháng trước để lập bảng tính phân bổ khấu hao tháng này, sau khi lập xong bảng phân bổ khấu hao cùng các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
- NVL là đối tượng là mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hình thành nên thực tế của sản phẩm hoặc giúp cho CCDC TSCĐ hoạt động bình thường.
- CCDC là các tư liệu lao động không thoả mãn các tiêu chuẩn để hình thành TSCĐ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ kho
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Bảng tổng hợp chi tiết
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
TK 152,153
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Hàng ngày thủ kho từ các chứng từ nhập - xuất ghi số lượng vật liệu, CCDC kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, dụng cụ cho từng loại vật liệu dụng cụ đúng với sổ kho để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu về chỉ tiêu số lượng đồng thời kế toán còn phải căn cứ vào thẻ chi tiết tổng hợp các thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài koản.
4. Kế toán chi phí và tính giá thành
- Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ những chi phí (các chi phí về lao động) mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ nhất định liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm: là toàn bộ những chi phí sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi phsi sản xuất kinh doanh
Bảng phân bổ
1, 2, 3
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK
Thẻ tính giá thành
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi vào sổ chi tiết tài khoản và vào sổ thẻ tính giá thành.
- Cũng căn cứ vào chứng từ gốc để kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, và từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản.
- Căn cứ vào các chứng từ gốc để lập bảng phân bổ và từ bảng phân bổ ta vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
PHẦN III
CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trình tự luân chuyển chứng từ
* Do công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho nên trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH trả thay lương và các khoản trích theo lương được công ty sử dụng theo sơ đồ sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương cụm và tổ
Bảng thanh toán tiền lương của trạm
Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty
Bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Hàng ngày người quản lý căn cứ vào thời gian làm việc hoặc số sản phẩm hoàn thành của người lao động để lập nên bảng chấm công sau chuyển lên cho kế toán tiền lương để họ xác định bảng thanh toán lương của tổ hoặc đội đó kế toán lấy làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương của phân xưởng kế toán lập bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của phân xưởng và bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu và bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành ghi vào các chứng từ ghi sổ, từ đó lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2. Lao động tiền lương, các khoản trích theo lương và vai trò của nó dối với lao động sản xuất kinh doanh
a) Lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
- Lao động: là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm biến những vật thể tự nhiên thành những vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống xã hội.
- Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được hưởng để bù đắp những hao phí của họ trong quá trình lao động sản xuất.
* Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm những khoản sau:
+ BHXH: được sử dụng để chi trả cho người lao động trong trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp… quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
+ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thanh toán tiền thuốc chữa bệnh, tiền viện phí, quỹ này do cơ quan y tế quản lý.
+ KPCĐ: Được sử dụng cho các hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động, quỹ này được chia làm 2 phần:
1 phần nộp cho công đoàn cấp trên
1 phần để lại chi tiêu của đơn vị.
b) Vai trò của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên quản trị sản phẩm sản xuất ra vì vậy doanh nghiệp phải tính toán làm sao để trả cho người lao động khoản thù lao mà họ được hưởng ngoài ra phải đóng góp cho họ những khoản theo quy định của Nhà nước: như BHXH, BHYT mà họ có quyền được hưởng, bởi vì tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động đã tham gia thực hiện vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng không thể thiếu để tái sản xuất lao động duy trì cuộc sống của người lao động.
Chứng từ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH trả thay lương và các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau đó là những chứng từ về tiền lương, những chứng từ về BHXH trả thay lương và những chứng từ về các khoản trích theo lương để làm căn cứ lập nên các sổ sách tương ứng.
Các chứng từ về tiền lương:
- Bảng chấm công
+ Tác dụng: là một chứng từ kế toán về lao động dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH là căn cứ để tính trả lương cho từng người quản lý lao động trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
+ Phương pháp lập bảng chấm công: được lập hàng tháng cho từng bộ phận (phòng ban, tổ đội, phân xưởng…) dùng để theo dõi tình hình thực tế của người lao động từng ngày của tháng đó.
Hàng ngày quản đốc tổ trưởng… và người uỷ thác theo dõi và ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu được hướng dẫn, cuối tháng bảng chấm công được gửi lên phòng kế toán, kế toán viên căn cứ vào bảng chấm công quy ra công cho từng cá nhân, chi tiết theo số lượng hưởng sản phẩm ….. % lương. Bảng chấm công được lưu chuyển tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan là căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán lương.
Ký hiệu bảng chấm công:
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- Nghỉ phép: P
- Hội nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ: LD
- Thai sản: TS
- Ốm điều dưỡng: Ô
- Con ốm: Cô
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Phương
Bộ phận: Phòng Hành chính
BẢNG CHẤM CÔNG
TT
Họ và tên
CB lương và CB chức vụ
Xếp loại
Ngày trong tháng
Quy ra công
T7
CN
T7
CN
T7
CN
T7
CN
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% L
Số công ngừng việc hưởng lương 100%L
Số công hưởng BHXH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Doãn Văn Tâm
P.G.Đốc
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
2
Nguyễn Khánh Hưng
Tr.Phòng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
3
Nguyễn Thị Năm
P. Phòng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
4
Nguyễn Đình Hải
CN
B
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
k
k
k
k
k
k
k
k
23
5
Nguyễn Hồng Kỳ
Lái xe
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
8
15
6
Nguyễn Khắc Lộc
Nhân viên
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
7
Nguyễn Đình Lâm
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
8
Đào Văn Nhương
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
9
Bùi Doãn Tiến
Bảo vệ
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
10
Nguyễn Minh Tuấn
Lái xe
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
11
Nguyễn Thị Tâm
Văn thư
B
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
p
k
k
k
k
k
k
k
k
k
9
14
12
Nguyễn Thị Vân
C.Dưỡng
B
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
23
Cộng
247
29
Người chấm công
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người duyệt
(Đã ký)
2. Phương pháp tính lương và trả lương của Công ty
Bất kỳ người lao động nào khi bắt tay vào lao động thì họ đều hưởng lương mà sức lao động của họ đã bỏ ra. Vì vậy Công ty phải có trách nhiệm tính lương và trả lương cho họ phù hợp với chức năng công việc của người lao động và thời gian lao động mà họ đã bỏ ra, để làm được như vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thời gian làm việc và tiến trình của công việc bằng cách chấm công của từng người để xem trong tháng họ làm được bao nhiêu công, bao nhiêu sản phẩm hoàn thành và từ bảng chấm công và bảng nghiệm thu sản phẩm kế toán có thể tính lương cho họ được. Đối với Công ty TNHH Xuân Phương có 2 cách tính lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm.
* Phương pháp tính lương thời gian: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động, tiền lương thời gian có thể kết hợp với tiền thưởng. Công ty chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương, theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận gián tiếp: khối lượng văn phòng, bộ phận tổ chức, kế toán tài vụ, thống kê.
Công thức được xác định như sau:
= x
VD: Ông Nguyễn Đình Hải ở phòng hành chính có hệ số lương 2,67. Số công làm việc là 15 ngày.
Vậy lương thời gian của ông Hải là:
x 15 = 527.900đ
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2006
Số TT
Đơn vị
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng số
Chỉ đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Độc hại
Ca đêm
1
Cán bộ quản lý
5.283.800
0
5.848.400
0
87.000
0
0
0
5.935.400
2
Hành chính
8.624.600
8.850.900
8.505.600
145.000
116.000
0
0
358.400
10.070.900
3
Tài vụ
4.292.000
447.400
4.255.400
58.000
29.000
0
0
0
9237.200
4
Kỹ thuật
8.083.400
0
8.947.200
203.000
87.000
0
0
0
18.338.100
5
Xuân Phương
15.243.200
1.444.300
15.273.400
0
145.000
0
517.100
958.300
17.196.200
6
Kênh chính
13.474.600
0
14.916.700
0
174.000
1196.900
0
908.600
14.934.300
7
Cụm 1
12.367.400
361.500
13.288.800
0
203.000
464.000
0
617.000
15.516.300
8
Cụm 2
13.536.400
2.846.800
11.831.400
0
203.000
361.200
0
173.900
21.604.700
9
Cụm 3
18.470.100
300.600
20.111.000
0
203.000
522.000
0
468.100
22.623.900
10
Cụm 4
18.789.300
79.900
20.708.600
0
203.000
674.900
0
987.500
35.424.100
11
Cụm 5
30.901.900
3.198.500
30.663.700
0
145.000
590.500
0
826.500
4789.800
Tổng
149.068.300
9.564.900
154.410.200
406.000
1595.000
3.809.500
517.100
5.368.200
155.670.900
* Tiền lương sản phẩm: Đây là hình thức được tính theo số lượng và chất lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về một chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm được áp dụng cho những lao động sản xuất trực tiếp cũng có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ.
Công thức tiền lương sản phẩm được tính như sau:
- Lương phần cứng = LCB-LTG = 149.068.300 - 9.564.900 = 139.503.400
- Lương tăng thêm: 163.975.100 - 9.564.900 - 139.503.400 = 14.906.800
- Lương SP = LCB x 1,1 - LTG = 163.975.100 - 9.654.900 = 154.410.200
Hệ số = = 1,106.856
VD: Ông Nguyễn Khánh Hưng có hệ số mức lương là 2,98.
Vậy lương sản phẩm của ông Hưng là:
2,98 x 290.000 x 1,106 . 850 = 956.400
Trong công ty hiện nay trả lương được tiến hành một lần và được trả vào ngày 20 hàng tháng.
* Bảng thanh toán tiền lương của phòng
+ Tác dụng: Được dùng để thanh toán tiền lương, và các khoản phụ cấp cho người lao động, đây là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương ngoài ra bảng thanh toán lương của phân xưởng, toàn doanh nghiệp là căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Phương pháp ghi: Bảng thanh toán tiền lương được mở ra hàng ngày, tháng lập lương tương ứng cho bảng chấm công của từng bộ phận (tổ, nhóm, phòng, ban…) cho từng phân xưởng toàn công ty. Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ gốc khác kèm theo. Kế toán tính tiền lương cho từng cá nhân, đồng thời xác định số thuế thu nhập từng cá nhân phải nộp. Sau khi lập xong bảng thanh toán lương cho kế toán trưởng duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động.
* Giải thích cột: Phụ cấp trách nhiệm
Trong công ty quy định đói với trưởng phòng được hưởng: 87.000đ/tháng phụ cấp lao động. Phó phòng hưởng trợ cấp là: 58.000đ/tháng.
Làm ca đêm = x 30% x Số công
* VD: Ông Nguyễn Hồng Kỳ có số công trực máy ca đêm là 1.
Vậy tiền lương ca đêm của ông Kỳ là:
x 30% x 1 = 11.900đ
Công ty TNHH Xuân Phương
Đơn vị: Phòng Hành chính
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Họ và tên
Hệ số
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng lương
Tạm ứng kỳ I
Tạm ứng kỳ II
Lãnh đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Tăng giờ
Làm đêm
Số tiền
Ký
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Khánh Hưng
2,98
x
23
956.400
87.000
87.000
1.130.400
650.400
480.000
2
Nguyễn Thị Năm
2,50
x
23
802.500
58.000
860.500
530.000
330.500
3
Nguyễn Đình Hải
2,67
15
527.900
8
272.700
800.600
540.000
260.600
4
Nguyễn Hồng Kỳ
3,02
x
23
969.400
11.900
981.300
610.000
371.300
5
Nguyễn Đình Lân
2,92
x
23
937.300
115.500
1.052.800
600.000
452.800
6
Nguyễn Khắc Lộc
2,55
x
23
818.500
818.500
550.000
268.500
7
Đào văn Nhương
2,92
x
23
937.300
29.000
115.500
1.081.800
620.000
461.800
8
Nguyễn Thị Tâm
1,94
14
358.000
9
226.500
584.500
400.000
184.800
9
Bùi Doãn Tiến
2,92
x
23
937.300
115.500
1.052.800
600.000
452.800
10
Nguyễn Minh Tuấn
2,80
x
23
898.800
898.800
580.000
318.800
11
Nguyễn Thị Vân
2,52
x
23
808.900
808.900
520.000
288.900
Cộng
29
885.900
224
8.565.600
145.000
116.000
358.400
10.070.900
6.200.4000
3.870.000
* Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty
Bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty là chứng từ hạch toán tiền lương nó là bảng thanh toán tiền lương tổng hợp của tất cả các phòng ban.
Đồng thời là căn cứ để lập lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phương pháp lập bảng thanh toán tiền lương
Bảng này lập cho toàn bộ công ty tương ứng với bảng thanh toán lương của từng bộ phận.
Cơ sở lập bảng này là bảng thanh toán lương của các phòng và các cụm bảng tính phụ cấp.
Bảng này do kế toán tiền lương lập.
Bảng thanh toán lương toàn công ty lập xong được chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt.
VD: lấy ở dòng tổng cộng của phòng hành chính để đưa lên bảng thanh toán lương của toàn công ty.
Công ty TNHH Xuân Phương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CỦA TOÀN CÔNG TY
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Họ và tên
Lương thời gian, lương sản phẩm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Tạm ứng kỳ II
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Lãnh đạo
Trách nhiệm
Lưu động
Tăng giờ
Nóng, độc hại
Làm đêm
Số tiền
Ký
Số tiền
Ký
1
Cán bộ quản lý
0
92
5.848.400
87.000
5.935.400
3.500.000
2.135.400
2
Hành chính
29
885.960
221
8.565.600
145.000
116.000
358.400
10.070.900
6.200.400
3.870.900
3
Tài vụ
17
447.400
144
4.255.400
58.000
29.000
4.789.800
3.200.000
1.589.800
4
Kỹ thuật
0
290
8.947.200
203.000
87.000
9.237.200
6.000.000
3.237.200
5
Xuân Phương
59
1.444.300
488
15.273.400
145.000
517.000
958.300
18.338.100
11.000.000
7.338.100
6
Kênh chính
0
521
14.916.700
174.000
1.196.900
908.600
17.196.200
9.300.000
7.890.200
7
Cụm 1
15
361.500
438
13.288.800
203.000
464.000
617.000
14.934.300
8.900.000
6.034.300
8
Cụm 2
107
2.846.800
376
11.851.400
203.000
361.200
273.900
15.516.300
9.700.000
5.816.300
9
Cụm 3
9
300.600
612
20.111.000
522.000
468.100
21.604.700
13.100.000
8.504.700
10
Cụm 4
3
79.900
732
20.708.600
674.900
957.500
22.623.900
13.600.000
9.023.900
11
Cụm 5
16
3.198.500
1.007
30.663.700
145.000
590.000
826.400
35.424.100
21.700.000
13.724.100
Cộng
29
9.564.900
4.934
154.410.200
406.000
1.595.000
3.809.500
517.000
5368.200
175.670.900
106.500.400
69.170.900
3. Phương pháp tính BHXH trả thay lương áp dụng ở công ty
Đây là hình thức khá phổ biến ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lao động sản xuất kinh doanh, người lao động không may mắn gặp rủi ro về tài nạn và nghỉ hưu thì họ phải có một chút lợi ích để bù đắp lại những chi phí về lao động mà họ bỏ ra cho nên doanh nghiệp cần phải tính cả khoản BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Công thức tính BHXH trả thay lương:
= x x
Khi công nhân nghỉ phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để kế toán có căn cứ tính và lập bảng thanh toán BHXH.
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Là một chứng từ lao động tiền lương nó được xác định số ngày do ốm đau thai sản tai nạn của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo quy định.
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Quyển số: 02
Số: 01
Họ và tên: Nguyễn Công Khanh
Đơn vị công tác: Cụm thuỷ nông số 4
Lý do nghỉ việc: tai nạn lao động
Số ngày nghỉ: 05 ngày
Từ ngày 15/3/2005 đến ngày 19/3/2005.
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 5 ngày
Ngày 15/3/2005
Y, bác sĩ khám chữa bệnh
VD: Ông Nguyễn Công Khanh ở cụm thuỷ nông số 4 có hệ số lương là 1,85. Mức lương tối thiểu công ty áp dụng là 290.000đ/tháng. Trong tháng 3 năm 2005 ông Khanh nghỉ tai nạn lao động (bỏng điện độ II), 5 ngày được hưởng BHXH cả 5 ngày và BHXH trả thay lương ông Khanh được hưởng trong tháng 3 là:
= 91.200đ
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Nguyễn Công Khanh
Số TT
Phần đơn vị sử dụng lao động nghỉ
Phần cơ quan BHXH duyệt
1
Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH: 5 ngày
5 ngày
2
Luỹ kế nghỉ cùng chế độ: 5 ngày
5 ngày
3
Lương tháng đóng BHXH: 632.200
632.200 đồng
4
Lương bình quân ngày 24,35
24,35 đồng
5
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75%
75%
6
Số tiền lương BHXH: 91.200
91.200đ
Ngày 25/3/2005
Phụ trách BHXH của đơn vị
(Đã ký)
Ngày 25/3/2005
Cán bộ cơ quan BHXH
* Bảng thanh toán BHxH
Là một bảng tổng hợp trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên.
+ Phương pháp lập
Bảng này được lập cho từng bộ phận và cho toàn công ty.
Cơ sở lập: để lập bảng này là phiếu nghỉ lương BHXH, khi lập phải chi tiết theo từng trường hợp cụ thể như nghỉ ốm đau, thai sản cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty sau đó chuyển sang trưởng ban BHXH xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi.
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Số TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai kế hoạch
Nghỉ tai nạn
Bằng số
Ký
SN
ST
SN
ST
SN
ST
Khoán chi
SN
ST
Nguyễn Công Khanh
Bỏng điện
5
91.200
91.200
Nguyễn Văn Xuân
5
49.700
49.700
Nguyễn Quốc Cương
5
53.900
53.900
Cộng
103.600
194.800
Kế toán BHXH
(Đã ký)
Trưởng ban BHXH
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
* Phương pháp trích các khoản theo lương
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh hay bắt tay vào lao động chúng ta không thể không gặp phải những biến cố bất thường xảy ra như ốm đau, tai nạn, thai sản. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm thế nào giảm bớt gánh nặng cho người lao động, vì thế ngoài khoản tiền lương người lao động còn phải được hưởng các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép.
+ Đối với BHXH: Quỹ này được sử dụng để chi trả cho người lao động trong trường h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xuân Phương.docx