Báo cáo Thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội

MỤC LỤC.

 

 

Trang

Lời mở đầu

Mục lục

Chương I:Giới thiệu chung về công ty. 1

1. Lịch sử hình thành công ty. 1

2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 1

3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. 5

Chương II:Thực trạng hoạt động của công ty trong những năm qua. 6

1. Năm đầu tiên đi vào hoạt động năm 2000. 6

2. Năm 2001. 7

3. Năm 2002. 8

4. Năm 2003. 9

5.Năm 2004. 10

6.Năm 2005. 11

7.Năm 2006. 12

Chương III:Đánh giá những mặt hoạt động của công ty trong những năm qua. 15

1. Những mặt đạt được. 15

2. Những mặt hạn chế. 16

Đề xuất đề tài chuyên đề thực tập. 24

Kết luận. 26

 

 

 

 

docx28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm trước số lượng lao động của công ty là 130 thì đến năm 2002 số lao động trong công ty vẫn giữ ở mức là 130 người, trong đó số lượng công nhân là 100 người. Nếu như trong năm 2001 công ty chỉ có được 15 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm 2002 công ty đã ký kết được 20 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2001 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã lên tới 3,1 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 300 triệu đồng. Với việc quy mô lao động không tăng trong năm 2002 mà khối lượng công việc lại tăng lên thì công ty đã phải trang bị thêm máy móc thiết bị để có thể tăng năng suất lao động, nhờ có máy móc thiết bị mới mà chất lượng các công trình đã được nâng lên rõ rệt thêm vào đó là nó góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình. Trong năm 2002 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi số vốn điều lệ vẫn là 500 triệu thì lượng vốn đi vay là 700 triệu đồng nhờ đó mà tổng số vốn của công ty đạt 1,2 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị. Trong quá trình tìm hiểu tại công ty thì em thấy rằng việc lập kế hoạch trong công ty trong năm 2002 này tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn chưa được coi trọng khi mà kế hoạch tổng thể của công ty chưa được xây dựng hợp lý, còn các kế hoạch tác nghiệp thì hầu như chưa có. Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu Xây lắp Triệu đồng 3100 Bán hàng Triệu đồng 300 Lợi nhuận Triệu đồng 500 Vốn hoạt động Vốn điều lệ Triệu đồng 500 Vốn đi vay Triệu đồng 700 Số lao động Người 130 Số công trình thực hiện Công trình 20 4. Năm 2003. Cùng với đà phát triển của năm 2002 thì đến năm 2003 này công ty cũng vẫn duy trì được mức tăng trưởng và phát triển. Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng đã được tăng lên đáng kể. Nếu như trong năm 2002 công ty chỉ có được 20 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm 2003 công ty đã ký kết được 20 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2003 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã lên tới 4 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 310 triệu đồng. Trong năm 2003 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi số vốn điều lệ vẫn là 500 triệu thì lượng vốn đi vay là 900 triệu đồng nhờ đó mà tổng số vốn của công ty đạt 1,4 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị. Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu Xây lắp Triệu đồng 4000 Bán hàng Triệu đồng 310 Lợi nhuận Triệu đồng 600 Vốn hoạt động Vốn điều lệ Triệu đồng 500 Vốn đi vay Triệu đồng 900 Số lao động Người 130 Số công trình thực hiện Công trình 20 5. Năm 2004. Cùng với đà phát triển của năm 2003 thì đến năm 2004 này công ty cũng vẫn duy trì được mức tăng trưởng và phát triển. Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng đã được tăng lên đáng kể. Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm 2003 số lượng lao động của công ty là 130 thì đến năm 2004 số lao động trong công ty là 130 người, trong đó số lượng công nhân là 100 người. Nếu như trong năm 2003 công ty chỉ có được 20 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm 2004 công ty đã ký kết được 25 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2004 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã lên tới 5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 550 triệu đồng. Trong năm 2003 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi số vốn điều lệ đã được đăng ký lên là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 1,2 tỷ đồng nhờ đó mà tổng số vốn của công ty đạt 2,2tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị. Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu Xây lắp Triệu đồng 5000 Bán hàng Triệu đồng 550 Lợi nhuận Triệu đồng 650 Vốn hoạt động Vốn điều lệ Triệu đồng 1000 Vốn đi vay Triệu đồng 1200 Số lao động Người 130 Số công trình thực hiện Công trình 25 6. Năm 2005. Với việc năm 2004 công ty đã tăng vốn điều lệ lên là 1 tỷ đồng thì đã tạo điều kiện rất lớn cho công ty có thể mở rộng sản xuất, khai thác thêm thị trường mới, trang bị thêm máy móc thiết bị… nhờ đó mà trong năm 2005 này công ty đã có những bước phát triển rất tốt. Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng đã được tăng lên đáng kể. Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như 2004 số lượng lao động của công ty là 130 thì đến năm 2005 số lao động trong công ty đã tăng lên là 140 người, trong đó số lượng công nhân là 110 người. Nếu như trong năm 2004 công ty chỉ có được 25 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm 2005 công ty đã ký kết được 35 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2005 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã lên tới 5,5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 800 triệu đồng. Trong năm 2005 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi số vốn điều lệ đã tăng lên là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 2 tỷ đồng nhờ đó mà tổng số vốn của công ty đạt 3 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn huy động thêm được nhiều vốn hơn nữa để có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị. Cùng với việc công ty đã không ngừng phát triển thì công tác lập kế hoạch trong công ty cũng có nhiều cải thiện nhưng nó vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức tới vị trí vai trò của nó trong công tác quản lý điều hành công ty cũng như trong công tác sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu Xây lắp Triệu đồng 5500 Bán hàng Triệu đồng 800 Lợi nhuận Triệu đồng 720 Vốn hoạt động Vốn điều lệ Triệu đồng 500 Vốn đi vay Triệu đồng 800 Số lao động Người 140 Số công trình thực hiện Công trình 35 7. Năm 2006. Bước vào năm 2006 với hành trang là những thành công từ năm trước nên công ty đã có những dự định phương hướng phấn đấu cho năm 2006 là mức doanh thu sẽ đạt từ 7 đến 8 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp sẽ đạt khoảng 6 đến 6,5 tỷ đồng. Thị trường thì được mở rộng nhiều bản hợp đồng mới được ký kết. Doanh thu bán hàng sẽ đạt được mức 1 tỷ đồng. Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng đã được tăng lên đáng kể. Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm trước số lượng lao động của công ty là 140 thì đến năm 2001 số lao động trong công ty đã tăng lên là 160 người, trong đó số lượng công nhân là 120 người. Nếu như trong năm 2005 công ty chỉ có được 35 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm 2006 công ty đã ký kết được 45 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2006 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã lên tới 6,5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 1,2 tỷ đồng. Trong năm 2005 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi số vốn điều lệ vẫn là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 2,2 tỷ đồng nhờ đó mà tổng số vốn của công ty đạt 3,2 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu Xây lắp Triệu đồng 6500 Bán hàng Triệu đồng 1200 Lợi nhuận Triệu đồng 1000 Vốn hoạt động Vốn điều lệ Triệu đồng 1000 Vốn đi vay Triệu đồng 2200 Số lao động Người 160 Số công trình thực hiện Công trình 45 Với những thành công ở năm 2006 thì phương hướng của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội trong năm 2007 sẽ là. Công ty cố gắng phấn đấu đến hết năm 2007 mức doanh thu của công ty sẽ đạt khoảng từ 9 đến 9,5 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp là chủ yếu sẽ đạt khoảng từ 7 đến 8 tỷ đồng còn doanh thu từ hoạt động bán hàng sẽ là khoảng từ 1,5 đến 2 tỷ đồng. Theo đó công ty cố gắng lợi nhuận của năm 2007 sẽ đạt được khoảng 2 tỷ đồng. Trong năm nay công ty cũng cố gắng đưa số vốn hoạt động của công ty lên con số 5 tỷ đồng trong đó số vốn điều lệ của công ty vẫn là 1 tỷ đồng còn sẽ huy động được từ các nguồn khác khoảng 4 tỷ đồng. Công ty cũng phấn đấu trong năm nay sẽ ký kết được thêm nhiều hợp đồng mới, mở rộng thị trường… Chương III Đánh giá những mặt hoạt động của công ty trong những năm qua. 1.Những mặt đạt được. Mặc dù công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, một ngành mà các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn nắm nhiều vị thế độc quyền cùng với khó khăn đó thì việc công ty mới được thành lập từ năm 2000 vẫn còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm tham gia thị trường nhưng công ty đã đạt được khá nhiều thành công trong thực tế hoạt động ở những năm qua. Với mức tăng trưởng không ngừng được nâng cao năm sau cao hơn năm trước, công ty đã không ngừng có được những bản hợp đồng xây lắp mới không chỉ riêng trong nội thành Hà Nội với các dự án xây dựng mạng lưới chiếu sáng đô thị, hệ thống điện cho các công trình dân sinh và các bệnh viện trường học… bên cạnh đó công ty còn có các bản hợp đồng xây dựng cho các tỉnh thành phía bắc các công trình xây dựng đường dây truyền tải điện mới hay nâng cấp các đường dây truyền tải điện cũ, xây dựng các trạm biến áp. Cùng với việc các bản hợp đồng xây lắp không ngừng được ký kết thì kèm theo đó là doanh thu từ hoạt động xây lắp không ngừng tăng lên nếu như khi công ty mới đi vào hoạt động trong năm 2000 thì doanh thu từ hoạt động xây lắp chỉ đạt khoảng một tỷ đồng thì đến năm 2002 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã đạt được ba tỷ đồng. Cùng với đà tăng trưởng đó thì đến cuối năm 2006 doanh thu từ hoạt động xây lắp của công ty đã đạt đến con số bảy tỷ đồng. Nhờ có những bản hợp đồng mới được ký kết, doanh thu không ngừng tăng lên thì công ty đã tạo được công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, cũng như tạo thu nhập ổn định cho mọi người trong công ty. Tính đến cuối năm 2006 thì mức lương trung bình trong công ty đạt được là 1,2 triệu đồng một người một tháng. Bên cạnh hoạt đông xây lắp thì công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thương mại với việc buôn bán cung cấp các thiết bị điện như áp to mát, giơ le từ… mặc dù đây không phải là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nhưng nó cũng góp phần đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty cũng như tạo việc làm cho công nhân viên. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh cung cấp các thiết bị điện của công ty nếu như trong năm 2000 thì chỉ đạt được 200 triệu đồng thì đến năm 2002 mức doanh thu này đạt được khoảng 500 triệu đồng và đến cuối năm 2006 thì mức doanh thu đã đạt được khoảng 1,2 tỷ đồng. Để đạt được những thành tựu trên thì công ty phải luôn cố gắng trong việc hoàn thành các bản hợp đồng với tiến độ và chất lượng đảm bảo. Để có thể hoàn thành tốt các công trình thì toàn bộ cán bộ công nhân viên luôn tự nhấn mạnh ý thức tinh thần trách nhiệm, lấy chữ tín trong công việc làm đầu. Vì họ biết rằng khi hoạt động trong một ngành mà các doanh nghiệp nhà nước luôn có vị trí độc quyền và kèm theo đó là các doanh nghiệp nhà nước với tiềm lực và kinh nghiệm của mình thì luôn có ưu thế trong việc cạnh tranh và thi công các công trình điện. Do vậy mà các cán bộ công nhân viên trong công ty chủ yếu là các lao đông trẻ với bầu nhiệt huyết tuổi trẻ đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành tốt công việc, phát huy tính hiệu quả của các doanh nghiệp tư nhân là luôn có được năng suất và hiệu quả trong công việc. Môi trường làm việc trong công ty luôn rất chuyên nghiệp với sự năng động và sáng tạo của các lao động trẻ. Với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trẻ và có trình độ chuyên môn tốt nghiệp từ các trường kỹ thuật như đại học Bách khoa Hà Nội, đại học công nghiệp Hà Nội… thì công ty có được một dàn nhân viên giỏi đảm bảo có thể thực hiện được các công việc khó khăn mà yêu cầu về kỹ thuật phức tạp. Nên trong nhiều công trình xây lắp điện với sức trẻ và tinh thần trách nhiệm cao thì công ty đã luôn hoàn thành được các bản hợp đồng đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng được các đối tác đánh giá cao và tin tưởng. Có thể nói rằng điểm mạnh của công ty là luôn hoàn thành tốt các công trình đã ký kết với tiến độ và chất lượng đảm bảo, do vậy mà trong thời gian tới công ty cần phải cố gắng phát huy hơn nữa mặt mạnh này để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trên thị trường. 2. Những mặt hạn chế. Tuy công ty có được những mặt mạnh về chất lượng công trình luôn được đảm bảo đúng yêu cầu đề ra, các công trình luôn hoàn thành với tiến độ đặt ra, đảm bảo những yêu cầu về kỹ thuật. Nhưng trong thời gian qua do công ty vẫn còn non trẻ nên chưa được nhiều người biết tới nên khả năng mở rộng thị trường của công ty vẫn còn rất hạn hẹp. Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện, các mạng lưới hệ thống điện dân sinh cũng như công nghiệp có tính chất đặc thù nên thị trường của ngành cũng có những đặc thù riêng không giống như các lĩnh vực hoạt động sản xuất khác. Nên vấn đề thị trường cho công ty trong thời gian tới là một vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết để có thể mở rộng quy mô doanh nghiệp. Thêm vào đó là vấn đề vốn để hoạt động của công ty cũng là một vấn đề khó khăn. Do đây là doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù lại là công ty mới đi vào hoạt động do đó việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau là rất khó khăn, chính vì việc huy động vốn là khó khăn nên nó ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng mở rộng sản xuất của công ty cũng như việc tìm kiếm thị trường mới, thực hiện các bản hợp đồng. Vì nhiều khi có những bản hợp đồng lớn đòi hỏi cần có lượng vốn lớn cần huy động thì công ty sẽ gặp khó khăn do đó sẽ không thể dễ dàng thực hiện được. Và thêm vào đó nếu công ty muốn thâm nhập vào một lĩnh vực kinh doanh mới thì cũng sẽ khó khăn khi thiếu vốn. Một vấn đề nữa đối với công ty là đội ngũ nguồn nhân lực trong công ty. Tuy ở trên đã nói công ty có đội ngũ công nhân viên kỹ thuật giỏi nhưng điều đó là chưa đủ. Vì trong công ty đội ngũ công nhân viên kỹ thuật này còn ít nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi huy động vào các công trình khi mà các công trình được tiến hành đồng thời. Thêm vào đó là công ty vẫn còn non trẻ nên kinh nghiệm trong các hoạt động hoạt động chưa nhiều do đó các nhân viên tuy có trình độ và sự năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế thì sẽ ảnh hưởng không ít tới các hoạt động thực tế của công ty.. Một vấn đề nữa của công ty là vấn đề công nghệ xây lắp. Với việc hoạt động trong ngành đặc thù thì yếu tố công nghệ trở nên rất quan trọng. Bên cạnh một đội ngũ nhân viên có trình độ thì cần phải có một công nghệ hiện đại đi kèm. Trong điều kiện thị trường hiện nay với việc công nghệ không ngừng phát triển thì công nghệ đóng vai trò quyết định đêan sự thành công của các công trình cũng như sự phát triển của công ty. Công nghệ càng hiện đại kết hợp với một đội ngũ nhân viên có trình độ sẽ góp phần tạo ra năng suất lao động cao, đảm bảo cho công trình có được một chất lượng như ý muốn với các yêu cầu về kỹ thuật được đảm bảo, không xảy ra các sự cố bất ngờ, nâng cao được uy tín cho công ty trên thị trường. Do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động với số vốn còn ít nên khả năng trang bị công nghệ là thấp chưa đảm bảo được so với yêu cầu phát triển của công ty trong thời gian tới. Do vậy mà vấn đề công nghệ cũng là một vấn đề mà công ty sẽ cần phải quan tâm trong thời gian tới để đảm bảo công ty có thể phát triển nhanh và hiệu quả. Một điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới của công ty là công tác kế hoạch trong công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty thì em thấy rằng công tác lập kế hoạch ở các phòng ban trong công ty là một mảng yếu khi mà công tác kế hoạch chưa được coi trọng trong công ty. Các kế hoạch chung dài hạn cũng như những kế hoạch tác nghiệp hầu như không được xây dựng một cách rõ ràng, các kế hoạch được xây dựng chỉ mang tính chất hình thức. Trên đây là những vấn đề nổi cổm nhaats của công ty trong thời gian qua mà trong thời gian tới công ty cùng với sự phát triển của mình và những yêu cầu của thị trường cạnh tranh mà công ty sẽ phải đi vào giải quyết để có thể trở thành một công ty vững mạnh trong lĩnh vực xây lắp điện. Do thời gian thực tập chưa lâu và do những yếu tố khác nên em cin đi sâu vào phân tích bốn vấn đề mà em cho là bức xúc nhất của công ty trong thời gian qua. Thứ nhất đó là vấn đề vốn hoạt động của công ty. Do công ty mới đi vào hoạt động nên đây là một công ty nhỏ hoạt động chưa lâu với số vốn điều lệ của công ty là một tỷ đồng. Thì so với thị trường đây là một khoản vốn nhỏ bé chưa thấm vào đâu so với các công ty nhà nước cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh này. Vói việc đây là một công ty trách nhiệm hữu hạn thì khả năng huy động vốn của nó sẽ là không cao khi mà không thể tham gia các thị trường huy động vốn lớn như là thị trường chứng khoán hay phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn trở lên rất khó khăn, việc tăng vốn hoạt động chủ yếu vẫn được lấy từ lợi nhuận để lại của công ty qua các năm. Với doanh thu hoạt động của công ty trong năm qua là gần tám tỷ đồng thì việc huy động vốn từ lợi nhuận để lại sẽ là không nhiều. Chính vì việc hạn chế trong vấn đề vốn mà đã khiến cho công ty gặp không ít các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn khiến cho vấn đề trang bị công nghệ sản xuất trở lên khó khăn, việc mua mới các máy móc thiết bị hiện đại là khó khi mà những máy móc này có giá thành mà công ty lại không có nhiều vốn để huy động. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao năng suất lao động trong công ty trở lên khó khăn. Thiếu vốn còn làm cho việc luân chuyển vốn trong công ty trở lên khó khăn khi mà nhiều công trình cùng được thực hiện đồng thời sẽ làm cho các hoạt động bị ảnh hưởng. Nguyên nhân của tình trạng thiếu vốn của công ty thì chủ yếu là các nguyên nhân sau. Nguồn huy động vốn của công ty là không nhiều khi mà với việc đây là công ty trách nhiệm hữu hạn việc huy động vốn được thực hiện chủ yếu từ việc đóng góp của các cổ đông và phần lợi nhuận để lại. Nhưng cả hai nguồn này thì không lớn và cũng không phải thường xuyên có thể huy động được nhất là việc huy động từ sự đóng góp của các cổ đông, còn lấy từ lợi nhuận để lại cũng không thể có nhiều do công ty mới thành lập, quy mô còn nhỏ nên doanh thu và lợi nhuận chưa nhiều do đó không thể huy động nhiều được. Việc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng không phải là một vấn đề đơn giản khi mà đây là doanh nghiệp nhỏ mới được thành lập và đi vào hoạt động, quy mô còn nhỏ do đó việc thế chấp tài sản để đi vay cũng không phải đơn giản và cũng không thể vay nhiều. Vì doanh nghiệp với quy mô nhỏ hoạt động chưa lâu nên chưa gây được nhiều tiếng vang trên thị trường, chưa có nhiều uy tín và chưa được nhiều người biết tới do vậy mà việc huy động vốn từ nguồn này là rất khó khăn. Một kênh huy động vốn nữa là việc phát hành trái phiếu và tham gia thị trường chứng khoán. Tuy đây là kênh huy động vốn hiệu quả và có thể huy động được vốn với số lượng lớn nhưng lại gặp phải những vấn đề rất khó khăn khi tham gia thị trường này đó là doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, có quy mô đủ lớn, có được uy tín trên thị trường có như vậy việc phát hành trái phiếu mới có hiệu quả. Nhưng công ty mới được đưa vào hoạt động do vậy mà có nhiều lĩnh vực hoạt động chưa được hiệuquả và ổn định, công ty lại không được nhiều người biết đến do vậy mà việc phát hành trái phiếu sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thêm vào đó là cơ chế chính sách của nhà nước trong việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự hiệu quả, tuy rằng luật doanh nghiệp vừa mới được ban hành theo đó khong còn sự phân biệt giữa các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế nữa nhưng điều đó vẫn là chưa đủ khi mà chưa có nhiều chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, chưa có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận các nguồn vốn để có thể huy động vào sản xuất kinh doanh. Với những nguyên nhân mà em mới chỉ ra thì em xin có một số giải pháp đưa ra để có thể góp phần giải quyết được tình trạng thiếu vốn của công ty. Đó là kêu gọi thêm các cổ đông mới tham gia vào công ty để góp vốn. Đây là một điều rất quan trọng khi mà việc huy động vốn từ các cổ đông cũ trở lên khó khăn thì việc huy động thêm các cổ đông mới vào sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp có thêm vốn hoạt động, tăng được số vốn điều lệ và vốn lưu động lên mà còn góp phần tăng quy mô doanh nghiệp, có thêm cổ đông mới tham gia có thể sẽ có được những ý kiến mới sáng tạo giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Công ty cũng có thể tăng cường quảng bá hình ảnh của mình tới các đối tác, nâng cao được uy tín của mình trên thị trường để từ đó có thể tiến hành việc đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, các công ty đối tác trở lên dễ dàng hơn. Khi mà nguồn vốn huy động từ các cổ đông cũ và mới bị giới hạn thì việc vay vốn từ các đối tác và các ngân hàng là rất quan trọng, muốn làm được điều này thì trước hết doanh nghiệp phải hoàn thiện bộ máy quản lý sao cho hiệu quả, nâng cao năng suất lao động của công ty, nâng cao hơn nữa chất lượng các công trình mà công ty thực hiện, làm tốt các bản hợp đồng đã ký kết nhờ đó sẽ có được uy tín lớn góp phần cho việc đi vay trở lên dễ dàng hơn. Về phía nhà nước cần tạo ra nhiều điều kiện thông thoáng hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận việc huy động vốn, giảm dần tính độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện. Thứ hai là vấn đề nguồn nhân lực trong công ty. Do hoạt động trong ngành kỹ thuật nên yêu cầu có được một đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề là rất quan trọng, nó góp phần quyết định đến sự thành bại của công ty trong việc thực hiện các bản hợp đồng, trong việc xây dựng các công trình. Mặc dù công ty đã có được một đội ngũ nhân viên kỹ thuật nhưng đội ngũ này còn mỏng nên chưa đáp ứng được nhu cầu trong qua trình xây dựng các công trình nhất là khi các công trình được tiến hành đồng thời thì việc phân tán các nhân viên này đi giám sát chỉ đạo các công trình là rất khó khăn do đó công ty cần có nhiều hơn nữa các nhân viên kỹ thuật giỏi. Thêm vào đó thì ngoài các nhân viên kỹ thuật ra thì công ty cũng cần có một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề để đáp ứng được tốt nhất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan