MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÁY TÍNH CÔNG MINH 5
I. Giới thiệu về công ty: 5
II. Tổ chức hành chính, nhân sự của công ty: 6
III. Môi trường làm việc: 6
CHƯƠNG II: NỘI DUNG BÁO CÁO – THỰC TẬP 8
I. Nội dung công việc được phân công: 8
II. Quá trình nghiên cứu, thực hiện: 9
a.Tuần 1 – Tuần 2: Tìm hiểu cách thức hoạt động của công ty: 9
b.Tuần 3 – Tuần 4: Tìm hiểu các thiết bị mạng và máy tính cơ bản : 12
c.Tuần 5 – Tuần 6: Tìm hiểu một số mô hình mạng nhỏ : 13
d.Tuần 7 – Tuần 8: Thực hành cấu hình modem (ADSL) cơ bản: 13
e.Tuần 9 – Hoàn thành báo cáo kết qủa và xin ý kiến 14
III. Phương pháp thực hiện. 14
Giai đoạn 1: Khảo sát cách.thức hoạt động của công ty 14
Giai đoạn 2: Tìm hiểu và nắm bắt các thiết bị. 15
Giai đoạn 3: Nghe giới thiệu về một vài mô hình mạng thực tế. 15
Giai đoạn 4: Làm một mô hình mạng trên máy ảo 16
Giai đoạn 5: Kiểm tra (Test case): 16
Giai đoạn 6: Kết thúc 16
IV. Nội dung kết quả thu được: 16
V. Các kỹ năng đạt được: 18
VI. Kinh nghiệm thực tế: 18
VII. Những đóng góp của mình cho công ty: 18
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN 19
26 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5811 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn và thương mại Công Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
eee & fff
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Trương Trọng Cần
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trịnh Văn Tuân
LỚP : 46K1-CNTT
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chúng em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty máy tính Công Minh trong quá trình thực tập, chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Công ty nhất là sự tận tình chỉ bảo, dìu dắt của các anh bên bộ phận công nghệ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để cho chúng em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong suốt quá trình thực tập.
Ngày nay ngành công nghệ thông tin đang chiếm một vị trí quan trọng và thị trường về công nghệ phần mềm đang rất phát triển, cùng với sự đột phá về các công nghệ mới. Báo cáo này của chúng em chỉ mang tính chất tóm tắt cả quá trình thực tập, và tóm tắt quá trình xây dựng một dự án trong thực tế.
Báo cáo này được tập hợp từ các nội dung mà trong quá trình thực tập chúng em đã ghi chép lại, nó cũng là kết quả của quá trình kết hợp những kiến thức mà nhà trường và các thầy, cô đã trang bị cho chúng em hơn 4 năm học tập, cùng với lòng đam mê nghiên cứu, lập trình cũng như qua kinh nghiệm có được trong lúc thực hiện các công việc được giao trong quá trình thực tập đã tích lũy cho chúng em nhiều kiến thức mới, giúp cho chúng em có thêm tự tin vào bản thân sau khi tốt nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Trọng Cần đã hướng dẫn chúng em để hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp và báo cáo của chúng em.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn chưa được nhiều nên chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, Chúng em rất mong được sự chỉ bảo ,góp ý chân thành từ các Thầy ,Cô giáo cùng tất cả các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập
Trịnh Văn Tuân
I. Giới thiệu về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH và Thương Mại CÔNG MINH
Sau qúa trình học tập nghiên cứu tại trường Đại Học Vinh sinh viên nghành kỹ sư khoa CNTT cần thời gian đi vào thực tế để áp dụng nhưng kiến thuc mà mình đã dược học trên nghế nhà trường vào cuộc sống. Nơi em thực tập là tại công ty máy tính Công Minh
+ Địa điểm công ty: 191A Lê Duẩn - TP Vinh - Nghệ an
+ Thời gian từ: 30/1-24/3/20010
Trong quá trình thực tâp em đã tham gia làm việc cùng cán bộ và công nhân trong công ty và đã tích lũy được một số kinh nghiệm và kiến thức sau:
Vê quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty máy tính Công Minh được thành lập từ năm 2002,vớí đội ngũ ban đầu không quá 20 người ,công việc lúc bấy giờ chủ yếu là bán hàng và sửa chữa kỷ thuật. Cùng với thời gian công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển không ngừng.
Qua gần mười năm kinh doanh công ty TNHH và Thương Mại Công Minh đã khặng định được thương hiệu của mình trên đất thành vinh đang tưng ngày thay da đổi thịt. Trong hơn tám năm phấn đấu và trương thành đội ngũ cán bộ công nhân của công ty ngày câng hoàn thiện về chuyên môn và hoàn thiên dần trong cách làm việc. với uy tín đã được khặng định máy tính Công Minh đã và đang là một địa điểm đang tin cậy cho nhưng ai yêu yêu máy tính .
Có được thành quả như ngày hôm này theo ông Đỗ Hoàng Minh giám đốc công ty TNHH và Thương Mại Công Minh chính là sự lưc cả toàn công ty mặt khac công ty đã biết nắm lấy thời cơ trong bối cảnh cả nước không ngừng phat trienr với vũ khí hang đầu không thể thiếu chính là công nghệ thông tin . trỉa qua gần mười nắm xây dựng và phát triển với số vốn ít ỏi ban đầu ngày nay công ty đã có số vốn huy đông lên hàng tỉ đồng . Ban đàu công ty mới chỉ là một trung tâm bán hang và sửa chữa máy tính ,cơ sở vật chất yêu kém,địa điểm chật làm việc chật chội trong Căng Tin Quân Đội . Ngay hôm này vị thế công ty đã hoàn toàn khác hẳn,nằm ở một địa điểm trung tấm của Thành Phố ,cơ sở hạ tầng hoàn thiện,cơ cấu tổ chức đáp ưng phương hướng hoạt động của công ty với 4 phòng ban :
* Phòng Kinh Doanh
* Phòng Nhân Sự
* Phong Kỷ Thuật
* Phòng Điều Hành
* Trung Tâm Bán Hàng
Sơ đồ tổ chức:
Công ty bao gồm các phòng ban như sau:
Phòng
Giám Đốc
P.kinh doanh
P.nhân sự
P.Kỷ thuật
TT bán hàng
P.Điều hành
2. Phương thức hoạt đọng của công ty
+Công ty thường họp vào các ngày đâu tuần đẻ tổng kết và quyết toán thu chi trong từng tuần và từng tháng cũng có thể là từng quý. Cán bộ của tưng phòng sẽ nhận nhiệm vụ tư Giám Đốc , sau khi nhạn nhiệm vụ từ cấp trên cán bộ trong từng phòng lại cụ thể hóa công việc của phòng mình bằng cách bố trí tưng công viêc một cho từng người cụ thể.
+ Mọi cá nhân trong công ty phải chiu trách nhiệm hoàn toàn công việc được giao,nêu như hết thời hạn mà chưa hoàn thành vì một lý do nào đó thì phải báo ngày cho người có trách nhiệm để kip thời giả quyết
+ hình thức thanh toán tiền lương: được thanh toán theo thỏa thuận và có thưởng hàng tháng và trích phần trăm hoa hồng cho các nhân viên trong công ty
3. Môi trường làm việc
Cơ sở vật chất tốt.
Môi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái.
Phong cách làm việc nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao.
Đời sống nhân viên luôn được đảm bảo và luôn được sự quan tâm của ban lãnh đạo
VI. Những vấn đề tiếp thu được trong đợt thực tập
Tìm hiểu và nắm bắt được hệ thống mạng ngang hàng trong công ty.
Tiếp cận được với thực tế công việc cụ thể ở đây là việc kiểm tra, giám sát được các hoạt động trong mạng máy tính.
Tìm hiểu được hệ thống thông tin liên lạc trong Công ty .
Nắm bắt được các phần mềm ứng dụng đang được sử dụng trong Công ty. Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh chuyên nghành CNTT, cách khai thác và tìm kiếm thông tin dựa trên Internet.
Tiếp cận được với cách thức làm việc của Công ty.
2. Những vấn dẻ còn tồn tại
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên:
Việc tìm hiểu về mạng máy tính chưa đi sâu vào việc xây dựng mạng và quản lý mạng nói nói chung.
Chưa nắm rõ được cách lập trình các phần mềm ứng dụng vì nội dung không gắn liền với chuyên môn đã được học.
3. Kinh nghiệm thực tế tiếp thu được
Phong cách làm việc của Administrantor.
Cách đề ra lịch làm việc và tuân theo lịch đó một cách nghiêm túc.
Ý thức tổ chức kỷ luật, làm việc theo đúng thời gian, giờ giấc của cơ quan quy định.
Cách giao tiếp, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với nhiều người ở các cương vị khác nhau: Bảo vệ, Nhân viên , Anh chị trong phòng, Trưởng phòng, Giám đốc….
Trụ sở chính : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG MINH
Điện thoại: 0383.558877 Fax: 0383.558689
Email: sale@congminh.net
Website:
CHƯƠNG II: NỘI DUNG BÁO CÁO – THỰC TẬP
Nội dung công việc được phân công:
Thời gian bắt đầu : 15/2/2009 – 20/4/2009
Người trực tiếp hướng dẫn :
Anh : Trần Trọng Chính - Bộ phận công nghệ .
Địa chỉ liên lạc : Tp Vinh – Nghệ An
Số điện thoại : 0983662234
+ Tìm hiểu về hoạt động của công ty
+ Tìm hiểu các thiết bị mạng, máy tính, thiết bị số
+ Triển khai đựoc một mô hình mạng đơn giản
+ Cấu hình cho 1 số thiết bị mạng
Quá trình nghiên cứu, thực hiện:
a.Tuần 1 – Tuần 2: Tìm hiểu cách thức hoạt động của công ty:
Mục tiêu: Sau thời gian làm quen với môi truờng hoạt động chính của công ty ( Cách thức mua bán sản phẩm, thiết bị máy tính, thiết bị mạng…. ). Để hiểu và nắm vững các vấn đề :
1. Hiểu, nắm vững hoạt động kinh doanh mua bán của công ty
2. Hoạt động xuất nhập các sản phẩm tới tay nguời sử dụng.
3. Các chế độ bảo hành, hổ trợ khác của công ty hậu bán hàng
Cách thức hoạt động:
1. Hoạt động chính của công ty.
+ Mua bán các sản phẩm thiết bị máy tính và thiết bị mạng
+ Lắp đặt các thiết bị mạng cho công ty, quán internet…
+ Các hoạt động sau bán hàng như bảo hành, hổ trợ kỹ thuật
2. Hoạt động mua bán, lắp đặt các thiết bị máy tính và mạng:
+ Sau khi khách hàng được giới thiệu về các sản phẩm của công ty , nếu có nhu cầu mua thì sẽ được lập hoá đơn xuất hang, phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc trả góp( trong truờng hợp đặ mua với số lượng lớn.
+ Sau khi lập hoá đơn , các thiết bị sẽ được chuyển qua phòng kỹ thuật của công ty và tiến hành lắp ráp và bàn giao cho khách hành.
+ Nếu khách hang là công ty, doanh nghiệp , hay chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ internet thì sau khi hợp đồng mua bán xong thì nhân viên của công ty sẽ tới tận nơi để lắp đặt ( tuỳ theo nhu cầu của khách hàng)
3. Hoạt động sau bán hàng:
+ Hoạt động bảo trì, sửa chữa, khách hàng sau khi dùng các sản phẩm của công ty nếu có trục trặc trong quá trình vận hành sẽ được công ty hổ trợ sửa chửa và bảo hành, tuỳ theo từng loại thiết bị, thời gian bảo hành trên sản phẩm.
+ Khách hàng sẽ được chạy phần mềm nếu có yêu cầu.
+ Khách hành có thể mang sản phẩm tới công ty để được bảo hành hoặc gọi nhân viên công ty tới nhà để sửa chửa tại nhà ( áp dụng cho khu vực thành phố, có thể tính them phí hoặc không tính phí )
b.Tuần 3 – Tuần 4: Tìm hiểu các thiết bị mạng máy tính:
Mục tiêu:
1. Làm quen và nắm rõ về các thiết bị mạng cơ bản như switch, modem, hub, các thiết bị kết nối như cáp mạng v..v)
2. Cách thức hoạt động, tầng hoạt động, phuơng thức..
Các thiết bị cơ bản:
+ Các thiết bị kết nối có dây.
+ Các kết nối không dây.
Chi Tiết:
Repeater
+ Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5 UTP – là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.
+ Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang… và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.
Hub
+ Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
+ Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.
Bridge
+ Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có sự "can thiệp" của Bridge. Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt vật lý.
Switch
+ Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng giống như Bridge, Switch cũng "học" thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.
+ Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch. Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).
Router
+ Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải "nhận thức" được sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.
+ Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn.
c.Tuần 5 – Tuần 6: Tìm hiểu một số kiểu mô hình kết nối mạng nhỏ.:
Mục tiêu:
1. Hiểu đựơc các mô hình kết nối mạng thục tế
2. Tự cài đặt và thiết lập thử 1 mô hình mạng.
+ Theo phân bố địa lý.
Mạng Cục Bộ (Lan) : là mạng nối các máy tính gần nhau. Ví dụ trong một toà nhà,một công ty.....
Mạng diện rộng (Wan): là mạng kết nối các máy tính lại với nhau ở diện rông .Mạng diện rộng liên kết các mạng cục bộ.
+ Phân bố theo cách bố trí các máy tính.
Kiểu Đưòng Thẳng (Bus):
Kiểu Vòng (Ring)
Kiểu Hình Sao(Star).
+ Theo Chức Năng
Mạng Ngang Hàng (peer to peer)
Mô Hình Khách Chủ ( Client-Server)
d.Tuần 7 – Tuần 8: Thực hành bài cấu hinh router ADSL cơ bản.:
Những nguyên tắc chung khi cài đặt modem ADSL (Router)
Bước 1. Lắp đặt thiết bị
Lắp đường dây ADSL vào modem
Nếu có dùng chung với máy điện thoại thì lắp điện thoại qua Filter hoặc Splitter
Nối modem từ cổng mạng RJ45 vào card mạng của máy tính
Nếu có nhiều máy tính dùng chung 1 đường dây ADSL thì các máy tính phải nối vào Hub/Switch
Lưu ý:
Khi lắp đặt đường dây ADSL nếu có dùng chung máy điện thoại thì các máy điện thoại phải mắc qua Filter hoặc Splitter. Không mắc điện thoại song song mà không lắp Filter hoặc Splitter (nếu mắc máy điện thoại song song không qua Filter hoặc Splitter sẽ gây nhiễu làm mất đồng bộ hoặc đồng bộ không ổn định) .
Không lắp chống sét thoại trước khi mắc vào modem ADSL (nếu có mắc chống sét thoại trước modem ADSL sẽ xãy ra tình trạng không đồng bộ hoặc đồng bộ không ổn định). Nếu muốn lắp chống sét cho đường dây ADSL chúng ta phải trang bị thiết bị chống sét chuyên dụng cho đường dây ASDL.
Đối với modem chỉ có cổng mạng (RJ45) thì chúng ta phải lắp card mạng cho máy tính (đa số các máy tính hiện nay có tích hợp sẵn card mạng Onboard trong Mainboard, nếu máy vi tính của bạn không có card mạng bạn phải lắp card mạng cổng PCI vào và cài đặt Driver cho card mạng)
Đối với modem ADSL vừa có cổng USB vừa có cổng mạng thì chúng ta có thể nối máy tính vào modem bằng cáp USB (trong trường hợp máy vi tính không có card mạng). Nếu dùng qua cổng USB thì chúng ta phải cài đặt Driver cho modem.
Bước 2. Kiểm tra tín hiệu đèn trên modem
Đây là bước quan trọng để xác định xem việc lắp đặt có đúng kỹ thuật hay chưa và kiểm tra xem modem đã đồng bộ hay chưa? Nếu lắp đặt sai kỹ thuật hoặc đường dây ADSL bị hư hỏng thì modem không đồng bộ và chúng ta sẽ không sử dụng được dịch vụ.
Biểu hiện nhận biết modem đã đồng bộ hay chưa rất đơn giản bằng cách chúng ta quan sát đèn led trên modem. Đa số các nhà sản xuất ký hiệu đèn đồng bộ modem bằng các thuật ngữ sau:
Đèn Link
Đèn ADSL
Đèn DSL
Đèn XDSL
Đèn WAN
Đèn Line
Đèn @
Nếu đèn tín hiệu đồng bộ sáng xanh và không nhấp nháy tức modem đã đồng bộ, ngược lại nếu đèn tín hiệu đồng bộ tắt hoặc nhấp nháy tức modem chưa đồng bộ, chúng ta kiểm tra lại việc đấu nối thiết bị hoặc gọi 800126 kiểm tra đường dây.
Sau khi modem ADSL đã đồng bộ chúng ta tiến hành cài đặt các bước tiếp theo.
Bước 3. Gán IP cho máy tính
Đây là bước khai báo địa chỉ IP của máy tính sao cho modem ADSL và máy tính "hiểu nhau" bắt tay và làm việc được với nhau tức là máy tính và modem đã thông với nhau để máy tính thông qua modem ADSL sử dụng được Internet.
Chúng ta có thể gán IP cho máy tính bằng hai hình thức:
+ Gán IP động.
+ Gán IP tĩnh.
Thao tác gán IP động
Đối với các hệ điều hành Microsoft Windows mặc định thì sau khi cài đặt xong hệ điều hành, Network Adapter đều gán IP động. Có nghĩa là chúng ta không cần phải thực hiện thao tác gán IP cho máy tính mà cũng có thể đăng nhập vào cấu hình modem được ngay. Tuy nhiên, để kiểm tra xem Network Adapter đã chọn gán IP động hay chưa chúng ta làm theo các bước sau:
Chọn Start à Settings à Control Panel à Network Connections
Nhấp chuột phải vào biểu tượng Local Area Network chọn Properties
Tại tab General chọn dòng Internet Protocol (TCP/IP) chọn Properties
Gán IP động, chọn Obtain an IP address automatically
Thao tác gán IP tĩnh
A. Đối với máy tính dùng hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows XP
Chọn Start à Settings à Control Panel à Network Connections
Nhấp chuột phải (right click) vào biểu tượng Local Area Network chọn Properties
Tại tab General chọn dòng Internet Protocol (TCP/IP) chọn Properties
Gán IP tĩnh, chọn vào Use the following IP address và nhập địa chỉ IP
Lưu ý:
Địa chỉ IP của máy tính phải cùng địa chỉ mạng của modem ADSL trong trường hợp này địa chỉ IP của modem là: 192.168.1.1 thì địa chỉ IP của máy tính chúng ta có thể gàn từ: 192.168.1.2 đến 192.168.1.254.
Default gateway là địa chỉ IP của modem trong trường hợp này là: 192.168.1.1
DNS Server : 203.162.4.190 và 203.162.4.191
Bước 4. Đăng nhập cấu hình modem
Để cài đặt modem ADSL việc đầu tiên là chúng ta phải gán IP của máy tính cho cùng lớp mạng với địa chỉ IP của modem sau đó chúng ta đăng nhập vào modem để cấu hình modem.
Các loại modem ADSL đều có 3 thông số chính để chúng ta đăng nhập vào đó là:
Địa chỉ IP modem (thông thường là: 192.168.1.1 hoặc 10.0.0.2)
Username đăng nhập modem (thông thường là: admin hoặc Admin hoặc root)
Password đăng nhập modem (thông thường là admin hoặc Admin hoặc root hoặc password)
Ví dụ: đối với modem Huawei MT880 để đăng nhập vào modem chúng ta mở trình duyệt Internet Explorer và gõ vào địa chỉ IP của modem: rồi nhấn Enter.
Khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập Username và Password đăng nhập modem.
Username chúng ta nhập: admin
Password là: admin
Bước 5. Cài đặt kết nối Internet cho modem
Để cài đặt modem chúng ta tiến hành thực hiện các bước sau:
Đối với MegaVNN ở thành phố Hồ Chí Minh thì thông số VPI=8, VCI=35
Encapsulation là: PPPoE LLC hoặc PPPoA LLC
Chọn Routing hoặc PPP
Nhập username và password truy cập Internet (username và password truy cập Internet được cấp bởi Công ty Điện Thoại khi chúng ta đăng ký đường truyền ADSL)
Bước 6. Lưu cấu hình modem
Đây là bước rất quan trọng nếu bỏ sót coi như công sức chúng ta làm từ các bước trước kia trôi theo mây khói. Lưu cấu hình modem là thao tác lưu lại các cấu hình cài đặt kết nối Internet hiện hành vào Flash Rom của modem để lần sau khi tắt nguồn bật lại thì modem vẫn giữ được cấu hình và tự động kết nối Internet. Nếu không lưu cấu hình modem thì khi tắt nguồn sẽ mất hết những cấu hình trước đó.
Đa số các modem đều dùng các thuật ngữ sau để lưu cấu hình:
Reboot à Current Settings
Restart à Current Settings
Save and Reboot
Save Settings
Save
Save Config
Save All
Commit
Commit and Reboot
Bước 7. Test thử
+ Dùng Pc ping 192.168.1.1 thông
+ Vào website thử .
e.Tuần 9: Hoàn thành báo cáo kết quả và xin ý kiến.
I. Các kỹ năng đạt được:
- Có nhiều hiểu biết hơn khi triển khai mô hình mạng thưc tế.
- Tự tin hơn trong khi giải quyết các vấn đề.
- Hiểu biết nhiều hơn về các công cụ hỗ trợ giúp cho người quản trị tốt hơn.
Kinh nghiệm thực tế:
- Được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp.
- Qua đây chúng em có thế thích nghi và hội nhập được với môi trường nghiệp vụ của công ty.
- Học được kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Có tinh thần, trách nhiệm trong lúc làm việc
- Xử lý các vấn đề gặp phải trong quá trình làm việc.
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập vừa qua chúng em đã học hỏi được khá nhiều kiến thức thực tế, được thực hành trong môi trường làm việc chuyên nghiệp nên đã kết hợp được những gì đã học ở trường vào thực tế.
Được sự tham gia giúp đở tận tình của cán bộ nhân viên công ty cộng với các kiến thức đã học bước đầu đã có thể xử lý các trường hợp cơ bản xảy ra trong quá trình làm việc thực tế.
Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại Học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình tại trường. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Trọng Cần đã tận tình chỉ dẫn để chúng em hoàn thành được báo cáo của mình và cuối cùng chúng em đặc biệt cảm ơn các anh, chị trong công ty máy tính Công Minh đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành được khóa thực tập tại công ty.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trịnh Văn Tuân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tậo tốt nghiệp khoaco6ng nghệ thông tin đề tài Tìm hiểu tổng quan về hoạt động và quản lý công ty máy tình Công Minh.doc