MỤC LỤC
PhầnI : Giới thiệu về Doanh nghiệp 2
1.1. Tên Doanh nghiệp: 2
1.2. Giám đốc hiện tại của Doanh nhiệp: ông Hoàng Kim Bồng 2
1.3. Địa chỉ: 2
1.4. Cơ sở pháp lý: 2
1.5. Loại hình Doanh nghiệp: 2
1.6. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp: 3
1.7 Lịch sử phát triển của Doanh nghiệp qua các thời lỳ: 3
Phần II: Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty 6
2.1 Mặt hàng sản phẩm của Doanh nghiệp: 6
2.2 Khối lượng từng mặt hàng trong 3 năm qua: 10
2.3 Doanh thu thuần sxkd của Doanh nghiệp trong 3 năm qua: 11
2.4 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây: 12
2. 5. Lợi nhuận của Doanh Nghiệp trong 3 năm qua: 13
2.6. Tài sản cố định bình quân: 14
2.7. Vốn lưu động bình quân. 15
2.8. Lao động của Doanh nghiệp trong vòng 3 năm qua: 16
Phần III: Công nghệ sản xuất 18
3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa: 18
1. Máy ép thuỷ lực: 21
2. Lò nung con thoi: 21
3.Lò nung sấy Tuynel: 22
Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản phẩm của Doanh Nghiệp: 25
4.1 Tổ chức sản xuất: 25
4.2. Kết cấu sản xuất của Doanh Nghiệp: 25
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp 27
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp: 27
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 28
5.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Doanh nghiệp: 31
PhầnVI: 32
6.1 Khảo sát các yếu tố “đầu vào”: 32
6.2. Khảo sát các yếu tố “đầu ra”: 39
Phần VII: Môi trường kinh doanh của Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống. 41
7.1 Môi trường vĩ mô: 41
7.2 Môi trường ngành: 44
Phần VIII: Thu hoạch sau quá trình thực tập tổng quan 46
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
955
1439
4 Gạch chịu axit
-
0
105
35
5 Gạch ốp trang trí
-
31
7
0
6 Gạch Xốp (Samốt nhẹ)
-
23
39
44
B Vữa các loại
tấn
98
134
147
1 Vữa Cao Nhôm
-
1
0
0
2 Vữa A
-
45
24
16
3 Vữa B
-
51
109
131
4 Bê tông
-
1
1
0
(Nguồn tài liệu từ phòng Kế toán tài chính Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ số liệu trên cho thấy sản lượng sản phẩm các loại mặt hàng có thay đổi theo xu hướng sau:
Gạch các loại:
+ năm 2006 giảm so với năm 2005 là: 336 tấn (từ 1.598 tấn xuống 1.262 tấn) tức 26,62 % là do nhân tố Gạch Samốt B giảm là chủ yếu (từ 1.206 tấn xuống còn 955 tấn)
+ năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 544 tấn (từ 1.262 tấn lên 1.806 tấn) tức 43,89 % là do nhân tố Gạch Samốt B tăng là chủ yếu (từ 955 tấn lên 1.439 tấn).
Vữa các loại:
+ năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 36 tấn (từ 98 tấn lên 134 tấn) tức 36,73% là do nhân tố Vữa Cao Nhôm B tăng là chủ yếu (từ 51 tấn lên 109 tấn)
+ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 13 tấn (từ 134 tấn lên 147 tấn) tức 9,7 % là do Vữa Cao Nhôm tăng là chủ yếu (từ 109 tấn lên 131 tấn).
2.3 Doanh thu thuần sxkd của Doanh nghiệp trong 3 năm qua:
(Nguồn tài liệu từ Phòng kế toán tài chính Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ biểu đồ Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua ta thấy: Doanh thu của Doanh nghiệp tăng dần qua các năm nhưng năm tăng nhiều nhất là năm 2006. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.822 triệu đồng (từ 31.289 lên 34.111 triệu đồng) tức 8,27 %. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 689 triệu đồng (từ 34.111 lên 34.800 triệu đồng) tức 2,02 %
2.4 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây:
(Nguồn tài liệu từ phòng Kế toán tài chính Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ biểu đồ trên cho thấy tổng chi phí sản xuất của Doanh nghiệp trong 3 năm qua đều tăng. Ta có thể thấy tăng nhiều nhất là vào năm 2006. Tổng chi phí của Doanh Nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.822 triệu đồng (từ 31.289 trđ lên 34.111 trđ), tức là tăng 9,02 %, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 689 trđ (từ 34.111 trđ lên 34.800 trđ) hay tăng 20,2 % . Do giá nguyên liệu đầu vào tăng đột biến làm cho tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên đột biến vào năm 2006.
2. 5. Lợi nhuận của Doanh Nghiệp trong 3 năm qua:
( Nguồn tài liệu từ Phòng kế toán tài chính Công ty Vật liệu chị lửaViglacera Cầu Đuống)
Từ biểu đồ trên cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2006, đồng thời tăng mạnh vào năm 2007, do tổng chi phí sản xuất của Doanh nghiệp tăng đột biến vào năm 2006. Nó đã tác động làm giảm trực tiếp lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi nhuận của Doanh nghiệp năm 2006 giảm so với năm 2005 là 571 trđ (từ 823trđ xuống 252 trđ) hay 69,38 %. Năm 2007 đã ổn định hơn nên lợi nhuận của Doanh nghiệp năm 2007 tăng lên đáng kể. Lợi nhuận của Doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 1.389 trđ (từ 252 trđ lên 1.641 trđ) hay tăng 551,2 %
2.6 Tài sản cố định bình quân:
( Nguồn tài liệu từ phòng Kế toán tài chính Công ty Vật liệu chị lửa Viglacer Cầu Đuống)
Tài sản cố định bình quân của Donah nghiệp giảm dần qua 3 năm qua. Tài sản cố định bình quân năm 2006 giảm so với năm 2005 là 4.311 trđ (từ 38.819 trđ xuống 34.598 trđ) hay 11,01 %, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 4.129 trđ (từ 34.508 trđ xuống 30.379 trđ) hay 11,96 %.
Giá trị tài sản cố định của Doanh Nghiệp giảm dần qua 3 năm qua là do Doanh nghiệp đã thanh lý một số máy móc thiết bị không còn phù hợp cho sản xuất. Doanh nghiệp đã thanh lý một số máy móc để chuẩn bị sử dụng một số máy móc thiết bị mới, theo kế hoạch sẽ đưa vào sử dụng vào giữa năm 2008. Đây chính là lý do làm cho giá trị TSCĐ của Doanh nghiệp bị giảm.
2.7 Vốn lưu động bình quân.
(Nguồn tài liệu từ Phòng kế toán tài chính Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ biểu đồ trên ta thấy vốn lưu động bình quân của Doanh nghiệp đều tăng qua 3 năm qua. Tăng đột biến vào năm 2007, do nhận được ngân sách bổ sung vào đầu năm 2007. Vốn lưu động bình quân của Doanh Nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là:1.467 trđ (từ 61.823 trđ lên 63.290 trđ) hay 2,37 %, năm 2007 tăng so với năm 2008 là 5.017 trđ( từ 63.290 lên 68.307 trđ) hay 7,92 %.
Đây là Doanh nghiệp sản xuất nên với lượng tăng về vốn lưu động như vậy Doanh nghiệp nên đầu tư vào máy móc thiết bị.
2.8. Lao động của Doanh nghiệp trong vòng 3 năm qua:
a, Tổng số lao động bình quân:
(Nguồn tài liệu từ phòng tổ chức Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
b, Thu nhập trung bình của người lao động:
(Nguồn tài liệu từ Phòng tổ chức công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ đồ thị trên ta thấy: số lượng lao động giảm dần. Do năm 2005 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đột biến làm giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp, thu nhập của người lao động bị giảm sút chỉ có 900,7 ngđ do vậy số lượng lao động không có việc làm đã nghỉ việc làm cho số lượng lao động giảm sút. Số lượng lao động năm 2006 giảm so với năm 2006 là: 21 người ( từ 317 người xuống còn 296 người) hay giảm 6,62 %, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 19 người (từ 296 người giảm xuống còn 277 ngưòi) tức giảm 6,41 %. Năm 2007 tình hình trở nên ổn định hơn nên thu nhập của người lao động đã tăng lên so với năm 2006 là: 171,8 ngđ (từ 984,2 ngđ lên 1.156 ngđ) hay tăng 17,45 %. Dự kiến sang năm 2008 thì thu nhập của người lao động sẽ tăng lên là 1,7 trđ.
Phần III: Công nghệ sản xuất
3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa:
Kiểm tra thông số nguyên liệu (KCS, KT)
Kho nguyên vật liệu
Đất sét
Samốt
Máy cắt thái
Nghiền Xa Luân
Sấy nguyên liệu
Kiểm tra cỡ hạt (KCS)
Nghiền LX
Bun ke chứa
Kiểm tra cỡ hạt, độ ẩm (KCS)
Kiểm tra kích thước KCS
Trộn
Sàng phân loại
Bun ke chứa
Cân định lượng
Ép sản phẩm
Kẹp hàm
Sấy sản phẩm
Kiểm tra nhiệt độ nung
Kiểm tra, phân loại sản phẩm (Tổ phân loại, KCS)
Nung sản phẩm
Phân loại sản phẩm
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn
Sản phẩm hỏng
Kho nguyên liệu
Kho thành phẩm
a.Thuyết minh về dây chuyền sản xuất:
Đầu tiên là khâu nguyên liệu sẽ cung cấp nguyên liệu Samốt và đất sét cho các giai đoạn chế biến sản phẩm:
Samốt sẽ được đưa tiếp theo vào kẹp hàm sau đó qua máy nghiền Xa Luân. Trong giai đoạn này có sự kiểm tra thông số nguyên vật liệu. Tiếp theo sẽ qua sàng phân loại cỡ hạt. Giai đoạn này có sự kiểm tra của KCS về cỡ hạt của nguyên liệu sau khi đã đi qua máy nghiền Xa Luân. Sau đó qua Bun ke chứa và sẽ được cân định lượng để xác định lượng nguyên liệu cho từng sản phẩm.
Đất sét sẽ được đưa qua máy cắt thái sau đó sẽ được sấy khô, tiếp theo sẽ được đưa qua máy nghiền. Trong giai đoạn này cũng được KCS kiểm tra các thông số nguyên vật liệu. Sau khi được nghiền thì được đưa vào Bun ke chứa. Giai đoạn này sẽ được kiểm tra cỡ hạt, độ ẩm của KCS. Tiếp theo sẽ được cân định lượng để xác định lượng nguyên liệu cho từng sản phẩm.
Nguyên liệu Samốt và đất sét sau khi được cân định lượng sẽ được đưa qua máy trộn nguyên liệu để trộn với nhau.
Sau khi trộn chúng lẫn với nhau sản phẩm sẽ được đưa giai đoạn ép. Trong giai đoạn này KCS sẽ được kiểm tra kích thước sản phẩm. Những sản phẩm nào mà không đúng kích thước sẽ đem trả lại kho nguyên vật liệu.
Sản phẩm sau khi ép xong sẽ được sấy, sau đó sẽ nung . Sau giai đoạn nung là sản phẩm đã hoàn thành.
Khi sản phẩm đã hoàn thành thì tổ phân loại kết hợp với KCS sẽ kết hợp để kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn và phân loại sản phẩm theo yêu cầu của phân xưởng.
Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ được nhập kho thành phẩm chuẩn bị cho giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm còn lại không đạt tiêu chuẩn theo quy định sẽ loại để nhập kho tiêu thụ với giá thành rẻ nếu có yêu cầu của khách hay sẽ nhập vào kho nguyên vật liệu để quay về tiếp tục cung cấp cho sản xuất sản phẩm lần sau.
b.Đặc điểm công nghệ sản xuất:
b1.Đặc điểm về phương pháp sản xuất:
Nhà máy sản xuất theo dây chuyền hàng loạt sản phẩm, sản xuất liên tục với
khối lượng lớn. Có bộ phận sản xuất và bộ phận phụ trợ. Bộ phận phụ trợ: phân xưởng điện và phân xưởng sửa chữa có nhiệm vụ tạo khuôn mẫu, máy móc, sửa chữa cho phân xưởng sản xuất chính.
b2.Đặc điểm về trang thiết bị :
Nhà máy Vật Liệu chịu lửa Cầu Đuống chuyên sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm với máy ép lực cao: 1.250 tấn, máy trộn Lx 600, lò nung sấy con thoi với nhiệt độ nung 1.600oC, Công nghệ của hãng Misano, thiết bị của Cộng hoà liên bang Đức (hãng Laeis Bucher) hoàn toàn tự động.
Nhà máy Vật Liệu chịu lửa Tam Tầng chuyên sản xuất các loại Samốt A-B với máy ép lực cao, nung sấy Tuynel theo công nghệ của hãng Wiatra (Cộng hoà Liên Bang Đức)
Sản phẩm của Công ty TCVN 4710-98 và tiêu chuẩn Châu Âu.
Năng lực sản xuất:
+ 16.500 tấn gạch chịu lửa Samốt A, B, C các loại
+ 6.000 tấn gạch chịu lửa cao nhôm co Al2O3 từ 48%-85%
+ 2.500 tấn gạch xốp cách nhiệt, vữa chịu lửa, bê tông chịu lửa, sạn Samốt các loại.
Đội ngũ cán bộ, chuyên gia kỹ thuật, chuyên sâu, lành nghề đủ khả năng sản
xuất các sản phẩm vật liệu chịu lửa đạt tiêu chuẩn Châu Âu và tiêu chuẩn của Việt Nam, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Các thông số chính như sau:
Sử dụng nhiên liệu FO, điều khiển tự động bằng chương trình PLC
Kích thước lò: 70,8*2,3*2,49(m)
Số vòi đốt: 36 cái
Công suất: 16.500t/năm
Nhiệt độ nung: 1.450oC
Công nghệ: Liên Bang Đức
Bao gồm các loại máy móc thiết bị:
1. Máy ép thuỷ lực:
Hãng cung cấp: Laeis Bucher – CHLB Đức
Áp lực ép: 12.500N
2. Lò nung con thoi:
Hãng cung cấp: Leis Heimsoth – GmbH – CH Liên bang Đức
Nhiệt độ nung max: 1.600oC
Chu kỳ nung gạch cao nhôm: 72h/mẻ
Năng suất: 68 tấn/mẻ
Điều khiển lò bằng chương trình PLC và máy tính công nghệ đồng bộ giữa lò sấy và lò nung.
Ký hiệu sản phẩm Công ty đã đăng ký mã hiệu hàng hoá:
Tên gọi
Ký hiệu
Kích thước
Ghi chú
Tiêu chuẩn
F (A, B, C, HA) CD
230*114*65
A: Samốt A
B: Samốt B
C: Samốt C
HA: Cao nhôm
CD: Cầu Đuống
Vát dọc
D5 (A, B, C, HA)
CD
D3 (A, B, C, HA)
CD
230*113*65/65
230*114*65/45
Vát ngang
N5 (A, B, C, HA)
CD
N3 (A, B, C, HA)
CD
230*114*65/55
230*114*65/45
(Nguồn tài liệu từ phòng Kỹ thuật KCS Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
3.Lò nung sấy Tuynel:
Các thông số chính như sau:
+ Sử dụng nhiên liệu FO, điều khiển tự động bằng chương trình PLC
+ Kích thước lò : 70,8*2,3*2,49(m)
+ Số vòi đốt : 36 cái
+ Công suất : 1.600 t/năm
+ Nhiệt độ nung max : 1.450oC
+Công nghệ : Liên bang Đức
b3. Đặc điểm về mặt bằng :
+ Nhà xưởng được sắp xếp rất khoa học phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. Nhà máy sản xuất theo dây truyền do đó nhà xưởng được bố trí theo chiều ngang kéo dài theo sơ đồ sau:
Khu nguyên vật liệu
Khu chế biến tạo hình
Nhà máy ép thuỷ lực
Lò con thoi
Bãi thành phẩm
Lò nung tuynel 2
Lò nung tuynel 1
+ Nhà xưởng sấy tuynel được xây dựng theo mô hình thiết kế, có đường trượt để sản phẩm vào được trong lò. Dọc theo lò đó sẽ có các đường dẫn nhiên liệu cung cấp cho quá trình sấy sản phẩm.
+ Nhà xưởng cho máy ép thuỷ lực được bố trí: máy ép thuỷ lực đặt cuối nhà xưởng. Sản phẩm sau khi ép xong sẽ được đưa vào lò nung.
+ Các nhà xưởng được chiếu sáng bằng hệ thống đèn điện để sản xuất tăng ca vào ban đêm. Còn vào ban ngày hệ thống cửa sổ bằng kính sẽ tạo ánh sáng tự nhiên cho nhà xưởng sản xuất, bảo đảm hoàn toàn về ánh sáng.
+ Các công nhân viên tham gia sản xuất tại nhà máy phải đi gang tay, đội mũ bảo hiểm, đeo khẩu trang để đảm bảo an toàn lao động. Khi vận hành máy phải cẩn thận đòi hỏi phải nghiêm chỉnh chấp hành yêu cầu về an toàn lao động. Khi bốc dỡ sản phẩm cũng phải chú ý về an toàn lao động vì đây là các sản phẩm dễ vỡ.
Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản phẩm của Doanh Nghiệp:
4.1 Tổ chức sản xuất:
Nhà máy sản xuất theo loại hình sản xuất hàng loạt, liên tục với khối lượng lớn.
Sản xuất được bố trí theo một chu trình khép kín, công nghiệp được chuyên môn hoá cao, thực hiện từng công đoạn tách biệt rõ ràng.
Chu kỳ sản xuất theo mẻ sản phẩm hoàn thành, từ khâu nguyên vật liệu bỏ vào sau đó gia công chế biến, đến khi sản phẩm hoàn thành. Khi hoàn thành một mẻ sản phẩm, mẻ tiếp theo sẽ được thực hiện, cứ như thế cho đến hết giờ làm việc ngày hôm đó. Nếu vào giai đoạn khan hiếm hàng hoá phải tăng ca thì có thể làm hết công suất của nhà máy.
4.2. Kết cấu sản xuất của Doanh Nghiệp:
Công ty có hai nhà máy sản xuất, đó là nhà máy Tam Tầng và nhà máy Cầu Đuống. Trong đó nhà máy sản xuất chính là nhà máy Tam Tầng. Hiện tại nhà máy Tam Tầng có các tổ: tổ nguyên vật liệu, tổ trộn cơ bản, tổ tạo hình, tổ ép, tổ xếp goong, tổ nung, tổ phân loại, tổ bốc xếp.
Trong đó:
+ Tổ nguyên vật liệu: có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
+ Tổ trộn cơ bản: có nhiệm vụ trộn nguyên vật liệu trước khi đưa vào tạo hình.
+ Tổ tạo hình: tạo hình sản phẩm từ các khuôn có sẵn
+ Tổ ép: sau khi nguyên vật liệu được đưa vào khuôn thì tổ ép có nhiệm vụ ép tạo hình sản phẩm.
+Tổ xếp goòng: có nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm lên xe goòng đưa vào lò nung.
+Tổ đốt nung: có nhiệm vụ nung sản phẩm
+Tổ phân loại: sau khi sản phẩm đã được nung, tổ phân loại sẽ phân loại theo yêu cầu của phân xưởng.
+Tổ bốc xếp: có nhiệm vụ bốc xếp các sản phẩm sau khi phân loại vào kho chứa thành phẩm.
Sơ đồ kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp:
Nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng
Tổ NVL
Tổ đốt nung
Tổ ép
Tổ xếp goong
Tổ trộn cơ bản
Tổ tạo hình
Tổ bốc xếp
Tổ phân loại
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp:
GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính KT
Phòng KH,VT, TC, TL
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật (KCS)
Nhà máy
Tổ NLV
Tổ trộn cb
Tổ tạo hình
Tổ ép
Tổ xếp goong
Tổ đốt nung
Tổ phân loại
Tổ bốc xếp
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Giám đốc do Bộ trưởng Bộ xây dựng chỉ định. Giám đốc là người điều hành, quản lý công ty, chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban, phân xưởng nhà máy. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Phó giám đốc: gồm 3 Phó giám đốc: Phó Giám đốc Đầu tư, Phó giám đốc Nhà máy Tam Tầng, Phó Giám Đốc kinh doanh. Có nhiệm vụ là giúp việc cho giám đốc về các mảng mà mình phụ trách. Nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc, và chỉ đạo xuống cấp dưới.
+ Phòng Tài chính Kế toán: đứng đầu là Kế toán trưởng (bà Nguyễn Thị Thuý) có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực Tài chính kế toán như việc thực hiện công tác Tài chính kế toán cũng như kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp luật. Phòng Tài chính kế toán hoạt động tốt có thể giúp Giám đốc Công ty có các biện pháp chỉ đạo để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Phòng tài chính kế toán có hai nhiệm vụ đó là thực hiện công tác tài chính và kiểm tra kiểm soát về vấn đề tài chính. Về công tác tài chính: cần đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đầu tiên là lập kế hoạch tài chính thống nhất với kế hoạch sản xuất của Công ty, từ đó có các bện pháp huy động vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và linh hoạt nguồn vốn nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu qủa cao và phù hợp với diễn biến thị trường. Đối với các khoản phải trả, tổ chức thanh toán kịp thời, đúng với chế độ thanh toán để giữ uy tín cho Công ty. Đối với các khoản phải thu hồi, Doanh nghiệp đôn đốc thu hồi giảm việc bị chiếm dụng vốn. Mặt khác, phòng Tài chính kế toán còn phải kiểm tra tài chính, phân tích tình hình nhằm có biện pháp sử dụng hiệu qủa nhất mọi nguồn lực hiện có, giúp tình hình tài chính của Công ty lành mạnh, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng Tài chính kế toán là nơi xây dựng giá bán các loại sản phẩm dịch vụ và thực hiện chính sách giá của Nhà nước trong phạm vi doanh nghiệp.
+ Phòng Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo công tác kinh doanh. Được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động đều được tiến hành từ một trung tâm là trưởng phòng Kinh doanh (ông Đoàn Văn Lợi), vừa đảm bảo khả năng sáng tạo, làm việc độc lập của cán bộ. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu thị trường tìm hiểu khách hàng và các đối thủ cạnh tranh. Tổ chức mạng lưới bán hàng là các tiếp thị viên kết hợp các cửa hàng trực thuộc, các đại lý nhằm khuyếch trương, giới thiệu rộng rãi sản phẩm đến người tiêu dùng. Tổ chức xây dựng các kênh phân phối và thực hiện phân phối hàng hoá vào kênh. Tổ chức các nghiệp vụ bán hàng như viết phiếu, hoá đơn bán hàng, nhập hàng hoá. Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm. Tổ chức các hoạt động lưu trữ hàng hoá, quản lý kho hàng và theo dõi lượng nhập, xuất, tồn. Nộp báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo Công ty.
+ Phòng Kế hoạch vật tư, tổ chức tiền lương: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai cũng như chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch – đầu tư, đồng thời tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Làm công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của toàn Công ty. Phòng có chức năng là xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai tổ chức sản xuất, soạn thảo và lưu trữ các hợp đồng kinh tế, công tác vật tư và công tác kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản. Đồng thời có chức năng tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác tiền lương và định mức lao động, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, tổ chức công tác bảo vệ.
+ Phòng hành chính văn thư: có nhiệm vụ làm công tác thu thập quản lý và bảo quản các tài liệu của Công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo và các phòng ban khác khi cần các tài liệu.
+ Phòng Kỹ thuật - KCS: Là phòng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật như: chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ. Phòng kỹ thuật KCS có nhiệm vụ giám sát kỹ thuật, an toàn lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình, quy phạm kỹ thuật mới cho các đơn vị thực hiện. Nghiên cứu, lập các chương trình áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Xem xét các ý kiến cải tiến kỹ thuật, chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng xét duyệt.
+ Nhà máy Tam Tầng: là đợn vị trực tiếp thực hiện công tác sản xuất sản phẩm vật liệu chịu lửa. Nhà máy có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo, thực hiện sản xuất, quản lý thiết bị, quản lý lao động, thực hiện công tác vệ sinh, công tác lao động. Về quản lý chỉ đạo, thực hiện sản xuất: Căn cứ vào nhu cầu sản phẩm và kế hoạch mà Giám đốc Công ty đề ra, tổ chức các bộ phận sản xuất trong Nhà Máy thực hiện đúng quy trình công nghệ để đạt sản phẩm đủ số lượng và đúng yêu cầu. Thực hiện công tác sản xuẩt theo đúng các định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, nhiên liệu được duyệt, càng tiết kiệm càng tốt. Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Kiểm soát, duy trì các thông số kỹ thuật của thiết bị công nghệ từ khâu nguyên liệu đảm bảo phục vụ sản xuất. Về quản lý thiết bị: khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị, dây chuyền công nghệ. Phối hợp với phòng kỹ thật – KCS để bảo dưõng, sửa chữa, thay thế thiết bị. Về quản lý lao động: quản lý nhân lực theo các quy định hiện hành. Triển khai nghiêm túc các định mức lao động, giao khoán đối với công nhân. Quản lý thời gian làm việc, nghỉ ngơi của công nhân viên. Về thực hiện công tác vệ sinh, an toàn lao động: Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của Nhà nước về an toàn lao động. Cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động theo hướng dẫn công tác bảo hộ lao động của cấp trên.
5.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Doanh nghiệp:
Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp xuống Phó giám đốc , các phòng ban và Nhà máy. Các phòng ban có quan hệ ngang nhau trong quá trình hoạt động. Các phòng ban có nhiệm vụ giải quyết các công việc trong phạm vi của mình trong quá trình hoạt động của công ty, nếu trong quá trình hoạt động phát sinh các công việc ngoài phạm vi của phòng ban thì phải xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu cần sự giúp đỡ của các phòng ban khác thì đơn vị cần giúp đỡ có quyền chủ động yêu cầu sự giúp đỡ của phòng ban có liên quan bằng văn bản trong đó ghi rõ thời gian, nghiệp vụ và các phòng ban giúp đỡ. Văn bản đó phải có xác nhận của người có thẩm quyền.
Nếu phát sinh các công việc cần có sự kết hợp giữa các phòng ban thì Ban Giám đốc sẽ giao cho một phòng ban làm chủ trì. Phòng ban đó phải chịu trách nhiệm quản lý, phân công công việc cho các phòng ban liên quan, và báo cáo với cấp trên khi công việc đã hoàn thành.
PhầnVI:
Khảo sát các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Doanh nghiệp.
6.1 Khảo sát các yếu tố “đầu vào”:
a. Yếu tố Nguyên vật liệu:
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là yếu tố vô cùng quan trọng, và không thể thiếu, nếu thiếu các yếu tố đâu vào (nguyên, nhiên vật liệu) thì Doanh nghiệp không thể tồn tại. Tại Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống nguồn “đầu vào” được khái quát theo bảng thống kê sau đây:
+ Theo kế hoạch định mức:
Bảng : Tổng hợp các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng cho một đơn
vị sản phẩm tại Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
Bảng 01: Samốt B (sản lượng 1 tấn):
I. NVL
Đơn vị
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
Sa mốt các loại
Kg
845
76,68
Cao lanh và đất sét
Kg
257
23,32
II. Nhiên liệu và năng lượng
Dầu FO
Lít
158
100
Điện năng
KW
168
100
(Nguồn tài liệu lấy từ Phòng Kỹ thuật KCS Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Bảng 02. Cao Nhôm (1tấn)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
I. NVLC
Samốt
Kg
927
87,2
Cao lanh và đất sét
Kg
136
12,3
II. Nhiên liệu và năng lượng
Dầu FO
Lít
168
100
Fụ gia
Kg
16
100
(Nguồn tài liệu lấy từ Phòng Kỹ thuật KCS Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Bảng 03. Vữa (1 tấn):
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
Tỷ trọng (%)
I. NVLC
Samốt các loại
Kg
657
58,9
Cao lanh và đất sét
Kg
458
41,1
II. NVL phụ và nămg lượng
Bao để chứa
Cái
20
Chỉ khâu bao
Kg
0.06
Điện năng
Kw
32
100
(Nguồn tài liệu lấy từ Phòng Kế hoạch vật tư tổ chức tiền lương Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
+ Theo số liệu của sản xuất thực tế được tổng hợp trong vòng 3 năm qua:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
1
2
3
4
5
6
I. Nguyên vật liệu
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
Khối lượng
Tỷ trọng
Khối lượng
Tỷ trọng
1
Samốt các loại
Tấn
1.218,49
75,4
957,385
76,7
1.560,158
75,6
2
Cao Lanh và đất sét
Tấn
370.594
24,6
291,181
23,3
504.873
24,4
3
Chỉ khâu bao
Kg
5,88
8,04
8,82
4
Vỏ bao
Cái
1.960
2.680
2.940
II.Nhiên liệu, năng lượng
1
Dầu FO
Lít
227.836
100
179.014
100
264.650
100
2
Dầu DO
Lít
672
100
3.024
100
8.736
100
3
Điện năng
Kw
242.916
100
197.602
100
294.684
100
4
Fụ gia
Kg
64
100
288
100
832
100
(Nguồn tài liệu lấy từ Phòng Kế hoạch vật tư tổ chức tiền lương Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
+Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Nguồn cung cấp
Đơn giá hiện hành
1
2
3
4
5
Nguyên. nhiên vật liệu
1
Sa mốt các loại
Tấn
Mua ngoài tại:
+Thị trấn Trúc Thôn - Hải Dương
+Mê Linh – Vĩnh Phúc
420.000đ
2
Cao lanh đất sét
Tấn
Mua ngoài tại:
Thị trấn Trúc Thôn - Hải Dương
170.000đ
3
Vỏ bao
Cái
Mua ngoài
400đ
4
Dầu FO
Kg
Mua tại Đức Giamg – Gia Lâm
9.500đ
5
Dầu DO
Lít
Mua tại Đức Giang – Gia Lâm
13.500đ
6
Điện năng
KW
Mua điện của chi nhánh điện Việt Yên
1.000đ
7
Fụ gia
Kg
Mua ngoài
6.000đ
8
Chỉ khâu bao
gam
Mua ngoài
2.000đ
(Nguồn số liệu từ phòng Kế hoạch vật tư Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
b. Yếu tố lao động:
Cơ cấu lao động của Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ trọng năm 2007 (%)
Tổng số lao động
317
295
270
100
I
Chia theo mối quan hệ với QTSX
1
LĐ trực tiếp
277
256
237
87,8
2
LĐ gián tiếp
40
39
33
12,2
II
Chí theo giới tính
1
Nam
232
230
193
71,5
2
Nữ
85
62
77
28,5
II
Chia theo độ tuổi
1
Dưới 30
115
108
98
36,3
2
Từ 31 đến 45
175
168
153
56,7
3
Trên 45
27
19
17
7
III
Chia theo trình độ
1
Trên đại học
0
0
0
0
2
Đai học, Cao đẳng
20
18
21
7,8
3
Trung cấp, sơ cấp
33
21
25
9,25
4
Thợ và các lao động khác
264
256
224
82,95
IV
Chia theo phòng ban
1
Lãnh đạo Công ty
2
2
4
1,48
2
Phòng TC-KT
5
3
3
1,11
3
Phòng KH,VT,TC
8
2
3
1,11
4
Phòng KD
15
9
10
3,7
5
Phòng hành chính,VT
4
3
2
0,74
6
Phòng kỹ thuật KCS
6
4
4
1,48
7
Ban Ql Nhà máy
15
10
12
4,44
8
Các tổ sản xuất
262
262
232
85,94
ĐVT: người
(Nguồn tài liệu từ phòng Tổ chức hành chính Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống)
Từ bảng phân tích trên ta thấy số lượng lao động của Công Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống giảm dần qua 3 năm qua. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12152.doc