Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng số 8 Thăng Long

Trong sản xuất, tiền lương là một yếu tố chi phí, là một bộ phận của kế hoạch lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương cải thiện đời sống, khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển. Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của từng người lao động, từng bộ phận:

- Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý của các xí nghiệp và Công ty, cho các đối tượng công nhân không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán như:công nhân tiếp liệu, bảo vệ. Với hình thức trả lương này, tiền lương căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền nếu trong quá trình làm việc người lao động tăng được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hay hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đối với bộ máy quản lý ở các xí nghiệp thì tiền lương gắn liền với hiệu quả công việc công trình thi công còn đối với bộ máy quản lý của Công ty thì tiền lương được gắn với giá trị sản lượng của toàn Công ty hoàn thành trong tháng. Mặc dù vậy hình thức này làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương bởi thời gian làm việc của mọi người được phân bổ bằng nhau tức là người làm không đủ thời gian quy định cũng sẽ nhận được một khoản tiền lương bằng người làm vượt mức thời gian quy định.

 

doc36 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng số 8 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết và là phương thức sông còn đối với mọi doanh nghiệp. Chương 2 thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 8 Thăng Long I. Quá trình hình thành, phát triển của công ty xây dựng số 8 Thăng Long 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên Công ty: Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long. - Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: Đường Phạm Văn Đồng (đường Nam Thăng Long) - Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: (04) 8362665 hoặc: (04) 8362666 ; Fax: (04) 8387711 Giám đốc Công ty: ông nguyễn quang tuýnh - Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long được thành lập năm 1991 theo Luật Công ty (với tiền thân là một đội thợ lặn và xây dựng công trình ngầm trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long - Bộ Xây dựng). Đến năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Bộ trưởng Bộ Giao thông vân tải ký quyết định. - Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long có khả năng nhân thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi và có khả năng thi công các công trình ngầm dưới nước, các công trình ngầm trong lòng đất. 2. Chức năng - nhiệm vụ của công ty 2.1. Cơ cấu tổ chức - quản lý Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình kết hợp của hai cơ cấu trực tuyến - chức năng nhằm phát huy tối đa những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm để đảm bảo cho bộ máy quản lý vừa tinh giản, vừa gọn nhẹ lại vừa có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý những năm đã qua. Giám Đốc Phó giám đốc Kỹ thuật - vật tư Phó giám đốc Tổ chức - hành chính Phó giám đốc Kinh doanh Phòng Máy thi công Phòng Vật Tư Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tài chính kế Toán Phòng Dự án Phòng Kỹ thuật Phòng Kế Hoạch đội xây dựng số 2 đội xây dựng số 3 đội xây dựng số đội xây dựng số 7 đội xây dựng số 8 đội Sửa Chữa đội máy thi công đội xây dựng số 1 sơ đồ cơ cấu tổ chức - quản lý và điều hành của công ty xây dựng số 8 thăng long 2.2. Chức năng - nhiệm vụ của công ty Ngày nay, nền kinh tế của Việt Nam đang vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều chịu sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long cũng không nằm ngoài quy luật đó. Theo quyết định số 4228/QĐ-BGTVT ban hành ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nước và bổ sung, quy định chức năng - nhiệm vụ cho công ty Xây dựng số 8 Thăng Long thì công ty Xây dựng số 8 Thăng Long có một số chức năng - nhiệm vụ chủ yếu sau: 2.2.1. Chức năng - Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, cầu, cảng. - Xây dựng công trình dân dụng. - Xây dựng công trình công nghiệp. - Xây dựng công trình điện đến cấp III. - Nạo, vét, đào kênh, mương, lòng sông, cảng biển... - Thi công các công trình xây dựng, giao thông thuỷ lợi bằng phương pháp khoan nổ mìn trên cạn và dưới nước - Lặn phục vụ, thi công các công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất (lặn khảo sát thăm dò, thanh thải chướng ngại vật để phục vụ thi công) - Hàn cắt và hàn cắt dưới nước, xây dựng công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất. - Đào, đắp đất, đá, san, lấp mặt bằng, tạo bãi. - Trục vớt các phương tiện thủy nội địa chìm đắm trong lòng sông, hồ. - Xây dựng công trình giao thông: cầu cảng, đường ôtô (bao gồm: đường nhựa, đường bê tông...) - Xây dựng đường dây trạm điện đến 100 KV 2.2.2. Nhiệm vụ - Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu trực tiếp của ngành và Tổng công ty Xây dựng Thăng Long - Nhận thầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa (kể cả trang trí nội thất) lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế trong và ngoài nhà đối với các công trình công nghiệp dân dụng và nhà ở đến quy mô do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc hội đồng bộ trưởng, các bộ và các cơ quan ngang bộ - xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế. - Được liên doanh với các tổ chức kinh tế khác, có tư cách pháp nhân và chuyên môn phù hợp với ngành nghề xây dựng cơ bản để làm tổng thầu các công trình lớn cho cấp Nhà nước xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế. - Được tổ chức sản xuất và gia công các cấu kiện kết cấu thép, bê tông cốt thép và kết cấu gỗ phục vụ yêu cầu công tác xây lắp phù hợp với chuyên nghành. - Liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, có tư cách pháp nhân để nhận thầu các công trình xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư với mọi thành phần kinh tế theo quy hoạch được duyệt trong khuôn khổ luật pháp quy định. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình giao thông đường bộ, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị khác. - Được liên doanh, liên kết với các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty. - Được phép tham gia dự thầu các công trình xây dựng, dân dụng, thuỷ lợi trong và ngoài nước. II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm thị trường của Công ty Xây dựng là một lĩnh vực có thị trường rất rộng lớn, có tiềm nhiều năng để phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong thời gian vừa qua, nhờ các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng như trong nước, ngành Xây dựng đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những tác nhân góp phần cho lĩnh vực xây dựng nói chung được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường hiện nay đã đặt ra thách thức không nhỏ cho Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long trong việc duy trì và tìm kiềm và chiếm lĩnh thị trường. Chính vì lẽ đó mà đòi hỏi và đặt ra yêu cầu rất lớn cho Công ty làm sao đứng vững và phát triển trên thị trường trong bối cảnh có sự cạnh tranh với nhau quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường. Với bề dày kinh nghiệm và uy tín trong nghành xây dựng của thủ đô đã nhiều năm, Công ty Xây dựng số 8 thăng Long đã nắm bắt được lợi thế này để tạo dựng cũng như nâng cao tầm hoạt động trên thị trường sẵn có này. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, trong những năm gần đây, Công ty đã tranh thủ mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực như: CHNCNN Lào, Campuchia, Trung Quốc, Đài Loan,... Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nhưng trong nhiều năm qua Công ty chỉ mới thi công những công trình của số đông khách hàng không đòi hỏi yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và chất lượng. Chỉ vài năm trở lại đây khi yêu cầu xây dựng thủ đô hiện đại phải có những công trình đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng rất cao cũng như quy mô lớn thì Công ty bắt đầu chú trọng phát triển sang khu vực thị trường này. Thêm vào đó, như trên đã nói, Công ty cũng không xem nhẹ việc mở rộng và xâm nhập sang thị trường của các nước trong khu vực. 2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất cuả xí nghiệp. Muốn tăng hiệu quả cũng như chất lượng các công trình thì phải có hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và máy móc thiết bị đó phải phù hợp với năng lực tài chính cũng như trình độ sử dụng của cán bộ, công nhân kỹ thuật thì máy móc thiết bị đó mới thực sự có hiệu quả. Nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc bảo đảm tiến độ thi công các công trình, Công ty xây dựng số 8 Thăng Long đã trang bị cho mình một số máy móc thiết bị tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình kinh doanh mới của Công ty. Theo số liệu thống kê sơ bộ, hàng năm vốn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị của Công ty là khá lớn: Năm 1999 là 459 tỷ đồng; năm 2000 là 1.279 tỷ đồng; năm 2001 là 817 tỷ đồng. Khoảng 60% thiết bị thi công là loại tốt, được đầu tư trang bị từ sau năm 1998, trong đó có nhiều thiết bị thi công hiện đại của các nước phương Tây. Chiến lược của Công ty trong những năm tới là sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp,... để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường như hiện nay. 3. Đặc điểm về lao động Trong bất cứ một nghành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động và chất lượng lao động. Dưới đây là các thống kê sơ bộ: Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn Số TT Cán bộ chuyên môn Số lượng Theo thâm niên công tác (năm) <5 >5 >10 >15 I Đại học và trên Đại học 106 Kỹ sư Xây dựng 66 13 1 2 50 Kiến trúc sư 7 4 1 0 2 Kỹ sư Giao Thông 1 0 0 0 1 Kỹ sư cơ khí 3 0 0 0 3 Cử nhân kinh tế-tài chính 14 1 1 2 10 Kỹ sư khác 15 3 8 0 4 II Cao Đẳng và Trung cấp 74 CĐ Kỹ thuật 1 1 0 0 0 CĐ Ngân hàng -Kế toán 2 2 0 0 0 TC Xây dựng 45 2 0 2 41 TC Tài chính-Tiền lương 9 2 0 1 6 TC Điện Cơ khí 5 0 0 0 5 TC Khác 12 2 5 2 3 Tổng cộng 180 Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 180 người, trong đó có 106 người có trình độ Đại học chiếm 58,89%, 3 người có trình độ cao đẳng chiếm 1,67% và 71 gnười có trình độ trung cấp chiếm 39,44%. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4. Đặc điểm về chế độ tiền lương Trong sản xuất, tiền lương là một yếu tố chi phí, là một bộ phận của kế hoạch lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương cải thiện đời sống, khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển. Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của từng người lao động, từng bộ phận: - Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý của các xí nghiệp và Công ty, cho các đối tượng công nhân không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán như:công nhân tiếp liệu, bảo vệ. Với hình thức trả lương này, tiền lương căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền nếu trong quá trình làm việc người lao động tăng được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hay hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đối với bộ máy quản lý ở các xí nghiệp thì tiền lương gắn liền với hiệu quả công việc công trình thi công còn đối với bộ máy quản lý của Công ty thì tiền lương được gắn với giá trị sản lượng của toàn Công ty hoàn thành trong tháng. Mặc dù vậy hình thức này làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương bởi thời gian làm việc của mọi người được phân bổ bằng nhau tức là người làm không đủ thời gian quy định cũng sẽ nhận được một khoản tiền lương bằng người làm vượt mức thời gian quy định. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được trả căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành.Với hình thức này sẽ kích thích mạnh mẽ người lao động làm việc bởi tiền lương của người lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc, do vậy mỗi người trong công ty đều cố gắng hoàn thành vượt mức để có tiền lương cao. 5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có tính chất quyết định đối với chất lượng của công trình. Hay nói cách khác là chất lượng của công trình được quyết định phần lớn bởi chất lượng nguyên vật liệu. Công ty xây dựng số 8 Thăng Long với đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc do vậy mà nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng như: xi măng, sắt, thép, đá, sỏi, cát,... Mặc dù Công ty luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu nhưng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công mà còn phải xét đến yêu cầu, tính chất công trình như thế nào để từ đó sử dụng nguyên vật liệu nào cho phù hợp vừa đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, vừa đảm bảo chất lượng và chi phí sản phẩm thấp làm tăng hiệu quả kinh tế cho Công ty. Do trên thị trường hiện nay có vật liệu xây dựng với chủng loại rất phong phú và đa dạng, vì thế đối với mỗi một công trình Công ty phải lựa chọn sử dụng các loại nguyên vật liệu với các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng khác nhau sao cho phù hợp. Để có được các loại nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, Công ty luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, công ty TNHH Hưng Thịnh,... Bên cạnh đó Công ty cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt, mất mát hay giảm chất lượng nguyên vật liệu nhờ đó hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất lượng đưa vào quá trình sản xuất làm cho sản phẩm của Công ty chất lượng thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. III. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 8 thăng long 1. Kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty 1.1. Doanh thu của Công ty Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động xây lắp: Là toàn bộ số tiền thu được từ bên chủ đầu tư giao cho bên nhận thầu khi bàn giao công trình. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập từ hoạt động góp vốn kinh doanh, thu nhập tù hoạt động mua bán chứng khoán, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,... - Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng,... - Tuy nhiên đối với Công ty xây dựng số 8 Thăng Long, do đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh vì vậy doanh thu của Công ty bao gồm cả doanh thu từ khối dịch vụ khác. Vậy ta có công thức tính toán sau: Doanh thu = D.thu xây lắp + D.thu tài chính + D.thu bất thường + D.thu dịch vụ Biểu 5: Bảng doanh thu của công ty xây dựng số 8 Thăng Long Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu xây lắp 20.857.303.718 21.970.061.472 24.472.902.465 2. Doanh thu dịch vụ 6.324.595.000 4.894.430.000 5.569.835.000 3. Doanh thu HĐTC 45.107.630 49.327.989 4. Doanh thu HĐBT 475.874.964 328.548.181 459.560.945 Tổng doanh thu 27.657.773.682 27.238.147.283 30.551.626.399 Qua biểu số 5 ở trên, ta có thể thấy rằng: Tổng doanh thu của Công ty qua các năm từ 2000 đến 2002 nhìn chung đều tăng đáng kể. Riêng Tổng doanh thu năm 2001 lại giảm so với năm 2000 một lượng là 419,6 triệu đồng tương đương với 1,52%. Nguyên nhân của sự giảm Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 có thể được giải thích như sau: - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động xây lắp - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động tài chính - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động bất thường - Do sự tăng giảm của doanh thu từ các khối dịch vụ khác Tuy Tổng doanh thu năm 2001 có giảm đi chút ít ( chỉ có 1,52%) so với năm 2000, song đến năm 2002 thì Tổng doanh thu lại có dấu hiệu phục hồi và đã tăng một lượng 3.313,5 triệu đồng tương đương tăng 12,17% so với năm 2001. Đây là dấu hiệu tốt và đáng mừng, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển tốt và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng được nâng cao. 1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách 1.2.1. Lợi nhuận của Công ty Sau quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường hay quan tâm cái gì thu được và thu được bao nhiêu. Do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa coi là mục tiêu cần đạt được vừa được coi là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Do vậy, lợi nhuận được xác định bởi công thức sau: P = TR - TC Trong đó: P: là lợi nhuận (trước thuế lợi tức) TR: là tổng doanh thu TC: là tổng chi phí Đối với thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long, ta có các biểu sau: Biểu 6: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 23.633.588.130 27.657.773.682 27.238147.283 30.551.626.399 Các khoản giảm trừ 1.407.813.690 1.555.551.967 1.912.252.239 1.614.773.82i7 Doanh thu thuần 22.225.774.440 26.102.221.715 25.325.895.044 28.936.852.572 Giá vốn hàng bán 18.510.832.662 23.022.935.351 22.148.936.386 24.986.540.320 Lợi tức gộp 3.714.941.778 3.079.286.364 3.176.958.658 3.950.312.252 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 Chi phí QLDN 3.171.650.838 1.908.870.836 1.886.450.888 2.361.450.888 Lợi tức thuần từ HĐKD 561.863.940 1.170.415.528 1.290.507.770 1.588.861.364 Thu nhập từ HĐKD 0 0 45.107.630 49.327.989 Chi phí từ HĐTC 0 0 216.966.500 220.107.912 Lợi tức từ HĐTC 0 0 -171.858.870 -170.779.923 Thu nhập bất thường 297.556.094 475.874.964 328.548.181 459.560.945 Chi phí bất thường 138.735.380 185.148.835 243.621.544 260.472.709 Lợi tức bất thường 158.820.714 290.726.079 84.926.637 199.088.236 Tổng lợi nhuận trước thuế 720.684.654 1.461.141.607 1.203.575.537 1.617.169.677 Thuế lợi tức phải nộp 324.308.094 388.438.403 385.148.858 384.697.840 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Biểu 7: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Đơn vị: Đồng / % Chỉ tiêu Năm 2000 /1999 Năm 2001/2000 Năm 2002/2001 Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Tổng doanh thu 4.024.185.552 117 - 419.626.399 98.5 3.313.479.116 112.2 Các khoản giảm trừ 147.738.277 110.5 356.700.272 122.9 - 297.478.412 84.4 Doanh thu thuần 3.876.447.275 117.4 - 776.326.671 97 3.610.957.528 114.3 Giá vốn hàng bán 4.512..102..689 124.4 - 873.998.965 96.2 2.837.603.934 112.8 Lợi tức gộp - 635.655.414 82.9 97.672.294 103.2 773.353.594 124.3 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 Chi phí QLDN -1.262.780.002 60.2 - 22.419.948 98.8 475.000.000 125.2 L.tức thuần từ HĐKD 608.551.588 208.3 120.092.242 110.3 298.353.594 123.1 Thu nhập từ HĐKD 0 0 45.107.630 0 4.220.359 109.4 Chi phí từ HĐTC 0 0 216.966.500 0 3.141.412 101.4 Lợi tức từ HĐTC 0 0 - 171.858.870 0 1.078.947 99.4 Thu nhập bất thường 178.318.870 159.9 - 147.326.783 69 131.012.764 139.9 Chi phí bất thường 46.413.455 133.5 58.472.709 131.6 16.851.165 106.9 Lợi tức bất thường 131.905.365 183.1 - 205.799.442 29.2 114.161.599 234.4 Lợi nhuận trước thuế 740.456.953 202.7 - 257.566.070 82.4 4135.94.140 134.4 Thuế lợi tức phải nộp 64.130.309 119.8 -3.289.545 99.2 - 451.018 99.9 Lợi nhuận sau thuế 676.326.644 270.6 - 254.276.525 76.3 414.045.158 150.6 Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu thuần năm 2000 tăng 17,4% hay 3.876 triệu đồng so với năm 1999 thể hiện kết quả của Công ty đạt được trong năm, tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (24,4%) làm lợi tức gộp giảm 17,1%, đây là xu hướng không tốt ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nguyên nhân là do: - Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long bị cắt giảm đáng kể. - Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả. - Một số tai nạn khá nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh mà Công ty phải khắc phục giải quyết,... Sau năm 1999, với những khó khăn, thách thức trên, Công ty đã tiến hành thay đổi, cải tổ cơ cấu bộ máy tổ chức. Cụ thể là, thay đổi giám đốc Công ty và thay đổi kế toán trưởng Công ty, sắp xếp lại cơ cấu, phân công lại trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban, bổ sung thêm phó giám đốc,... Do vậy, sang năm 2000 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có sự thay đổi, doanh thu thuần tăng 3.876 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.072 triệu đồng tăng 676 triệu đồng so với năm 1999, đây là năm Công ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu xét theo các chỉ tiêu định lượng. Trong năm 2001 doanh thu thuần bị giảm 776 triệu đồng giảm 3% so với năm 2000 là kết quả xấu trong việc đạt mục tiêu tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Sang năm 2002, do doanh thu thuần tăng 3610 triệu đồng hay tăng 14,3% và giá vốn hàng bán tăng 2.837 triệu đồng tương ứng tăng 12,8% đã làm cho lợi tức gộp năm 2002 là cao nhất trong 4 năm và tăng 14,3% so với năm 2001. Tuy nhiên, các khoản chi phí cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm và ở mức thấp do đó đã làm lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh, tăng 4.140 triệu đồng hay tăng 50,6% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do: - Được sự quan tâm thích đáng của Tổng Công ty - Năm 2002 vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng 1.2.2. Nộp ngân sách Nhà nước Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Công ty xây dựng số 8 Thăng Long luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Biểu 8: Tình hình thực hiện nộp nhân sách Nhà nước của Công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Thuế d.thu (VAT) 1.017.036.090 1.230.566.720 1.096.645.372 1.370.899.568 2. Thuế lợi tức (TNDN) 324.308.094 335.610.479 388.438.403 392.727.656 3. Thu trên vốn 109.770.530 109.552.787 109.063.530 109.675.879 4. Tiền thuê đất 141.387.000 141.387.000 143.172.000 177.249.051 5. Bảo hiểm xã hội 447.705.044 358.809.799 375.680.991 499.156.260 6. Bảo hiểm Y tế 91.836.000 89.752.002 80.696.500 103.323.250 7. Kinh phí công đoàn 45.105.000 48.405.918 49792.286 53.635.306 Tổng 2.177.147.758 2.314.084.705 2.243.489.082 2.884.342.849 Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay thường nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu với tỷ lệ 6% doanh thu và 2,5% phần lợi tức còn lại sau khi đã trừ đi chi phí, thuế doanh thu và các thuế khác do đó khi doanh thu tăng, lợi nhuận tăng thì nộp ngân sách sẽ tăng . Mức nộp ngân sách của Công ty biến động qua từng năm. Năm 1999, do doanh thu chỉ đạt 23.633 triệu đồng nên mức nộp ngân sách Nhà nước của Công ty chỉ đạt 2.177 triệu đồng. Năm 2000, tổng doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng đã làm cho thuế doanh thu tăng 20,99% và làm tổng nộp ngân sách tăng 6,28%. Sang năm 2001, tổng doanh thu giảm nên thuế doanh thu giảm nhưng do năm 2000 Công ty áp dụng thuế VAT 10% thay cho thuế doanh thu 6% nên Công ty phải đóng thuế với tỷ lệ lớn hơn các năm trước mặc dù giảm 70.595.623 đồng những vẫn phải nộp 2.240 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2002 thì tổng doanh thu tăng 12,16% so với năm 2001 đã làm thuế doanh thu tăng 25% so với năm 2001 do đó tổng thuế nộp ngân sách tăng 28,5%. Như vậy, trong những năm qua Công ty Xây dựng số 8 Thăng Long đã hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp thuế góp phần cùng cả nước thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. 1.3. Nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của Công ty, ta sử dụng bảng sau: Biểu 9: Phân tích nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A. Vốn lưu động 14.173.103.544 14.525.823.639 14.115.928.196 14.453.488.558 1. Tiền mặt 609.252.207 934.792.939 920.638.728 1.805.813.391 2. Phải thu 7.309.016.689 8.933.629.254 7.066.307.445 7.540.685.479 3. Hàng tồn kho 5.058.010.342 3.654.023.353 5.010.937.979 3.780.456.742 4. TSLĐ khác 1.196.824.306 1.003.378.093 1.118.044.044 1.326.532.976 B. Vốn cố định 10.505.317.959 8.549.506.233 9.888.870.366 10.217.407.999 1. TSCĐ 10.505.317.959 8.549.506.233 9.888.870.366 10.217.407.999 Tổng nguồn vốn 24.678.421.503 23.075.329.872 24.004.798.562 24.670.896.557 Theo bảng trên ta thấy năm 1999 vốn kinh doanh của Công ty là 24.678 triệu đồng đến năm 2000 nguồn vố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9496.doc
Tài liệu liên quan