MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty xây dựng số 9 2
1. Những thông tin chung 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xây dựng số 9 3
3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 5
1. Cơ cấu tổ chức công ty 5
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 8
3. Đặc điểm của lao động và quản lý con người 13
4. Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm cuả công ty 17
Tình hình tài chính của doanh nghiệp 19
6. Công nghệ, máy móc thiêt bị 22
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 25
1. Đánh giá chung: 27
2. Khái quát một số công tác chính trong các năm gần đây 27
3. Một số công trình chủ yếu đã và đang thi công 31
4. Một số khó khăn còn tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh 35
IV.Phương hướng, nhiệm vụ trong các năm tới 36
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty được xây dựng dựa trên những cơ sở sau: 36
2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 được dự kiến như sau: 36
3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2007 37
4. Phương hưóng từ nay đến 2010 40
Kết Luận 41
43 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên trong công ty là trẻ điều này cũng có thể là một thuân lợi cho công ty vì những người trẻ dễ dàng tiếp thu được nhũng kiến thức mới, sang tạo, luôn theo được nhu cầu của thời đại. Mặt khác, số nhân viên trên 40 tuổi cũng chiếm một con số không nhỏ trong công ty, chiếm 36,09%. Đây cũng là một điều thuận lợi đối với công ty vì những người này thường có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn. Có thể giải quyết vấn đề khi có sự cố xảy ra, mà những người trẻ tuổi thường không có.
Mặt khác do tính chất của công việc do vậy số lượng nhân viên là nam chiếm tỷ trọng lớn trong công ty ( 69,28% ) trong khi đó số nhân viên là nữ thì chỉ làm việc văn phòng, thư kí,…trong công ty do vậy số lượng chỉ chiếm 30,72%.
Ngoài ra, trong năm 2006 vừa qua công ty đã tổng kết số nhân viên và việc quản lí nhân viên trong năm qua và số tiên lương bình quân mỗi nhân viên trong công ty. Trong bảng đã thể hiện rõ tổng số lao động của công ty đến cuối năm 2006, và số lao động được sử dung bình quân. Bảng đấy còn cho biết nhu cầu bổ sung biên chế lao đông trong năm của công ty. Nó còn phản ánh cụ thể tiền lương mà người lao động được hưởng, bao gồm: đơn giá tiền lương, quỹ lương theo thời gian, quỹ lương ngoài đơn giá ( thêm giờ, bổ sung,…), tổng quỹ lương chung, và các khoản thu nhập ngoài lương ( BHXH trả thay lương, thu nhập khác, …) cuối cùng là thu nhập bình quân của một người / tháng của nhân viên trong công ty. Bảng số liệu không chỉ phản ánh số lao động và tiền lương trong công ty mà nó còn cho ta biết được các chỉ tiêu về đào tạo nhân viên trong công ty. Qua số liệu trong bảng ta có thể thấy công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo và giáo dục nhân viên. Để họ luôn tiếp thu kịp với những công nghệ mới kịp thời thoả mãn nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn. Và nhằm thể hiện tốt hơn vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Sau đây là bảng thể hiện tình hình hoạt đông của công ty về quản lý lao động và tiền lương:
Tổng kết tình hình hoạt động của Công ty về Quản lý lao động và tiền lương như sau:
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
KH 2006
Ước TH 2006
% TH so với KH
KH 2007
% Tăng
trưởng
I
Lao động và tiền lương
1
Lao động có đến kì báo cáo
Ng.
1.654
1.661
100
1.700
2
Trong đ ó
LĐ đang quản lý (có đóng BHXH )
nt
1.261
1.211
96
1.290
7
LĐ không bố trí được
Nt
2
Lao động sử dụng bình quân ( cả HĐ )
Nt
1.527
1.523
100
1.690
11
Trong đó:
- Lao động đang quản lý
Nt
1.261
1.211
96
1.290
7
- lao động hợp đồng thời vụ
Nt
400
400
100
400
0
- Lao động ở nước ngoài
Nt
3
Nhu cầu bổ sung biên chế lao động
Nt
Trong đó:
- Đại học, trên Đại học
Nt
35
27
77
25
-7
-Công nhân các nghề
Nt
234
225
96
220
-2
4
Tiền lương
- đơn giá tiền lương
1000đ
195
195
100
195
0
- quỹ lương theo đơn giá
Tr. Đ
42,028
42,028
100
50,700
21
- Quỹ lương ngoài đơn giá
Nt
927
927
100
4830
421
- Tổng quỹ lương chung
Nt
42,955
42,955
100
55,530
29
- Thu nhập ngoài quỹ lg
Nt
5,182
27
1
28
4
5
Thu nhập bình quân người/ tháng
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
Trong đó:
- Lđ trong nước
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
- Lđ ngoài nước
Nt
II
Chỉ tiêu đào tạo
1
Nhu cầu đào tạo
Ng.
319
70
22
220
214
Trong đó:
- Đào tạo mới
Nt
269
-
0
150
- Đào tạo lại
Nt
50
70
140
70
2
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Nt
122
128
105
130
2
- trình độ nghiệp vụ
Nt
42
30
71
50
- Tay nghề công nhân
Nt
80
98
123
80
3
Kinh phí đào tạo
Tr. Đ
363
62
17
367
488
4. Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm cuả công ty
a. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty xây dựng số 9 là doanh nghiệp xây dựng nên xsản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm của công ty không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công,công ty tiến hành tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kì và tiến hành so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu , xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đối với nhà nước khi gia nhập vào thị trường quốc tế thì viêc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống các đường giao thông vận tải, các công trình mang tính quốc gia, … phải được quan tâm hàng đầu vì có như vậy mới thu hút đuợc sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác nhu cầu về xây dựng trong nên kinh tế nước ta khi gia nhập WTO là vấn đề cần thiêt không chỉ riêng đối với nhà nước mà còn đối với người những nhà kinh doanh. Vì đây không chỉ là cơ hội cho các doanh nghệp mở rộng thị trường mà còn la thách thức đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài, phải tạo ra thương hiệu, tạo dựng được hình ảnh ấn tượng đối với khách hàng,… Đó là yêu cầu cần thiết để các doanh nghiệp hoà nhập với thị trường ngoài nước.
Do tính cấp thiết của sản phẩm xây dụng lớn như vậy nên mức độ cạnh tranh về lĩnh vực xây dựng này ngày càng cao và ngày cang co nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Tuy nhiên, thị trường này cũng hết sức khắc nghiệt chỉ có các công ty nào có sức cạch tranh lớn thị mới có thể tồn tại. Dây cũng là một lợi thế cạnh tranh cao hơn của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, bởi vì công ty xây dựng số 9 ban đầu là công ty nhà nước, có được sự hỗ trợ của nhà nước ngay tư ban đầu khi công ty mới được thành lập, và cho đén nay để phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường mới đây công ty mới được chuyển thành công ty cổ phần. Tuy nhiên, đây cũng là mặt hạn chế của công ty so với các công ty khác vì tiền thân là công ty nhà nước nên xét về một góc độ nào đó thì sẽ không có sự sáng tạo so với các công ty ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân vì họ luôn chấp nhận mạo hiểm. Có thể nói một quy trình sản xuất của công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà mọi người quan tâm nhất. Và dựa vào đó khách hang có thể lựa chọn cho mình được nhà cung ứng tốt nhất. Sau đây em xin khái quát quy trình sản xuất của công ty Xây dựng số 9.
Quy trình sản xuất của công ty
trinhluXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXKhởi công công trình
Mua NVL về nhập kho
Hoàn thiện công trình
Xuất kho các công trình thi công
Bàn giao cụng trỡnh
b. Đặc điểm của sản phẩm
Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng hạng I, thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam( VINACONEX), là một đơn vị thi công chuyên ngành cốp pha trượt hàng đầu, Công ty CP xây dựng số 9 đang ngày càng khẳng định uy tín của mình với khách hàng. Trong 29 năm qua, được sự quan tâm giao nhiệm vụ của Tổng công ty, Công ty đã ký được một số lượng lớn hợp đồng với các Ban quản lý dự án thuộc Tổng công ty về thi công cốp pha trượt tại các công trình : Trạm nghiền XM Cẩm Phả, nhà máy xi măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Yên Bình. Ngoài ra Công ty còn tích cực tìm kiếm công trình trong lĩnh vực thi công cốp pha trượt như: Nhà máy xi măng Thăng Long, nhà máy xi măng Quảng Trị, nhà máy kính nổi Mỹ Xuân….
Thể loại xây dựng và thời gian hoạt động trong từng thể loại:
Trong suốt 29 năm qua, đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 và các đơn vị thành viên đã và đang thi công xây dựng nhiều công trình thuộc chuyên ngành đa dạng khác nhau, bao gồm:
Thể loại xây dựng chủ yếu
Thời gian hoạt động (năm)
* Thi công bằng phương pháp cốp pha trượt các công trình silô, ống khói, đài nước
29
* Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực
11
* Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu trường, siêu trọng
11
* Xây gạch chịu lửa ống khói, lò nung
14
* Xây dựng dân dụng
28
* Trang trí nội, ngoại thất các công trình
23
* Xây dựng công nghiệp
28
* Xây dựng nền móng hạ tầng
14
* Xây dựng công trình chuyên ngành nước
14
* Xây dựng chuyên đường bộ
14
* Xây dựng đê đập
14
* Xây dựng đường dây trạm biến thế
12
* Xây dựng công trình cầu
11
* Kinh doanh phát triển nhà
6
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây thông qua bảng số liệu sau đây:
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng tài sản
219.348
185.467
338.589
345.675
368.956
2. Tài sản hiện thời
219.348
185.467
338.589
345.675
368.956
3. Tổng tài sản nợ
208.088
170.317
323.374
325.123
334.623
4. Tài sản nợ hiện hành
208.088
170.317
323.374
325.123
334.623
5. Tài sản thực (1-3)
11.260
15.150
15.214
17.319
34.333
6. Vốn hoạt động (2-4)
11.260
15.150
15.214
17.319
34.333
Nhìn qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty và số tài sản có hiện thời trong công ty qua các năm hầu như là tăng nhanh chỉ có năm 2003 số tài sản của công ty giảm là do công ty đã thanh lý một số máy móc đã lạc hậu không còn phù hợp với nhu cầu của hiện tại. Vì vậy sang năm 2004 để chuẩn bị cho cổ phần hoá doanh nghiệp doanh nghiệp đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Do đó, tổng tài sản công ty tăng một cách nhanh chóng và làm cho số tài sản hiện thời trong công ty cũng nhiều hơn.
- Do mua sắm nhiều thiết bị nên tổng số nợ của doanh nghiệp cũng có chiều hướng tăng cùng chiều với tổng tài sản. Số nợ này được bên bán thoả thuận cho nợ đến kì hạn công ty đã thanh toán cho bên cho nợ. Và số tiền nợ mua tài sản doanh nghiệp sử dụng đưa vào nguồn vốn để kinh doanh.
- Vì vậy số tài sản hiệu thời của công ty bằng hiệu số giữa tổng tài sản với tổng số tài sản nợ có xu hướng tăng dần liên tục trong các năm. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú ý đầu tư cho máy móc thiết bị để phụ vụ cho quá trình sản xuất được tố hơn. Tương tự số vốn công ty đã bỏ ra cũng tăng vì nó là hiệu số của tài sản có hiện thời với tài sản nợ hiện hành.
Ngoài ra ở đây chúng ta cũng có thể thấy được giá trị sản lượng và doanh thu từ năm 2002-2006 qua bảng số liệu sau:
ĐVT: triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị sản lượng
151.443
180.607
213.675
267.815
309.917
Doanh thu
125.486
148.073
155.347
178.472
215.027
Qua bảng số liệu ta có thể thấy giá trị sản lượng qua các năm tăng một cách nhanh chóng. Đặc biệt là năm 2006 giá trị sản lượng đã tăng 42.102 triệu đồng, với mức tăng trưởng là 13,6%. Điều đó chứng tỏ rắng sau khi chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần thì công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn. Và việc công ty hoạt động có hiệu quả hơn còn được thể hiện thông qua việc doanh thu công ty thu dược qua hàng năm cũng đã tăng
6. Công nghệ, máy móc thiêt bị
Sau đây là danh mục những máy móc thiết bị chính mà Công ty sử dụng:
Tên thiết bị
ĐVT
SL
Công suất
Nguồn gốc
I
Thiết bị cốp pha trượt
1
Máy bơm dầu
cái
4
4.0 kw
Pháp
2
Máy bơm dầu
cái
4
4.5 kw
Nga
3
Máy bơm dầu
cái
4
4.0 kw
Rumani
4
Máy bơm dầu
cái
5
5.5 kw
Đức
5
Máy bơm dầu
cái
6
7.5 kw
Áo
6
Kích thuỷ lực
cái
150
6.0 tấn
Pháp
7
Kích thuỷ lực
cái
768
4.0 tấn
Nga
8
Kích thuỷ lực
cái
168
4.0 tấn
Rumani
9
Kích thuỷ lực
cái
40
10.0 tấn
Đức
10
Kích thuỷ lực
cái
300
6.0 tấn
Áo
11
Thiết bị khuôn trượt
bộ
12
áp dụng cho mọi độ cao
Pháp
12
Thiết bị khuôn trượt
bộ
4
Nga
13
Thiết bị khuôn trượt
bộ
2
Rumani
14
Thiết bị khuôn trượt
bộ
1
Đức
15
Thiết bị khuôn trượt
bộ
12
Áo
II
Thiết bị kéo căng cốt thép dự ứng lực
1
Cho Silô và cầu
bộ
5
300 tấn
Đức, TQ
4
150 tấn
2
Cho sàn nhà dân dụng
bộ
5
20 tấn
Đức
III
Thiết bị thi công đường
1
Máy xúc, máy đào bánh xích
KOMATSU PC 200- 6Z
cái
6
123 Cv; m3
Nhật
OLIVER - 126
cái
4
75 Cv; 4m3
Mỹ
HITACHI EX- 300
cái
4
207 Cv; 1.2m3
Nhật
2
Máy xúc, đào bánh lốp
KOMATSU PW 100-3A
cái
8
125 Cv
Mỹ
KAWASAKI SPECS 65 Z VI
cái
4
130HP, 2m3
Mỹ
3
Máy ủi
KOMATSU D85 E-1
6
215 Cv, 36T
CAT D8N
5
285Cv, 21.3T
TT
Tên thiết bị
ĐVT
SL
Công suất
Nguồn gốc
4
Máy lu đầm
cái
17
Nga, Nhật, Mỹ
5
Máy san
cái
4
150 Cv, 14 T
Mỹ, nhật
6
Máy cạp
cái
2
110Cv; 7m3
Mỹ
7
Máy trải thảm
cái
1
150 Cv
Mỹ
8
Máy cắm bấc thấm
cái
4
Nhật
9
Máy khoan
cái
8
2,5 m3/ph
Nhật
10
Máy cắt đường
cái
6
Nhật, TQ
IV
Thiết bị thi công cầu
1
Máy khoan cọc nhồi
Khoan xoan ruột gà
cái
2
nhật
Loại khác
cái
7
Singapore
2
Dàn máy đóng cọc Diezel
cái
9
…
Nhật
3
Búa đóng cọc Diezel
cái
9
5T; 4,5 T
TQ, Nhật
4
Cừ ván Lasen
tấn
400
5
Xà lan( hệ nổi)
cái
2
60T
6
Xe đúc hẫng
bộ
4
Na- uy
7
Xe lao đầm
bộ
2
Việt Nam
8
Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18-26m
bộ
14
135T
Việt Nam
9
Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18- 26m
bộ
3
Việt Nam
10
Ván khuôn đầm 42,5m
bộ
2
Việt Nam
11
Giàn giáo, thiết bị thi công khác
tấn
2
1500T
Việt Nam
12
Giá nâng đầm
Giá nâng đầm
bộ
4
80T, H=6m
Việt Nam
Giá nâng đầm
bộ
4
80T, H=12m
Việt Nam
V
Thiết bị khác
1
Thang máy cho thi công
cái
1
H=250m
Thụy điển
2
Trạm trộn bê tông
trạm
2
45m3/h
Nga, Đức
3
Trạm trộn bê tông
trạm
1
30m3/h
Đức
4
Phòng thí nghiệm VLXD
cái
2
Nhật, nga
5
Cẩu HITACHI KH 150
cái
1
40T
Nhật
6
Cẩu TADANO
cái
4
25- 30T
Nhật
7
Cẩu tháp KH 403A
cái
1
15T
Nga
8
Cẩu bánh lốp
cái
4
5T; 4,5 T
Nga, HQ, Nhật
9
Xe bơm bê tông
cái
2
110m3/h
HQ, Mỹ, Nhật
10
Máy bơm bê tông
cái
2
90m3/h
Mỹ
11
Xe vận chuyển bê tông chuyên dùng
KAMAZ
cái
3
3m3
Nga
DAEWOO, HUYNDAI, SANYO
cái
8
6m3
HQ
12
Ôtô tự đổ
cái
10
15T
HQ
Ôtô tự đổ
cái
5
12T
Nga
13
Ôtô vận tải thùng
cái
4
Nhật
14
Thang tải định hình
tấn
1.500
Nga,Việt Nam
15
Cốp pha thép định hình
m2
10000
Việt Nam
16
Giáo PAI
bộ
7000
Việt Nam
17
Tời điện
cái
34
1,5T- 5T
Nga
18
Máy trộn bê tông
cái
25
250- 500 l
TQ, Nhật
19
Máy trộn bê tông cưỡng bức
cái
1
500 l
TQ
20
Máy phát điện
cái
12
100-200 KVA
Nga, Tiệp
21
Máy hàn điện
cái
35
gia công đến thép F45
Nga, Việt Nam
22
Máy gia công thép các loại
cái
30
Nhật, Ý
23
Máy nén khí
cái
8
Nga, TQ
24
Máy đầm đất
cái
10
1,1- 2,2 Kw
Đức
25
Đầm bê tông các loại
cái
150
Nhật, Đức
VI
Thiết bị phòng thí nghiệm
1
Máy thử độ bền nén
cái
1
10 T
Nga
2
Máy thử độ bền uốn
cái
5
500kg
Đức
3
Máy uốn chì
cái
4
Nhật
4
Máy nghiền trộn
cái
2
Pháp
5
Máy đánh vữa
cái
3
Pháp
6
Tủ sấy
cái
1
Việt Nam
7
Cân đồng hồ
cái
4
15kg, 50kg
Hungary
8
Cân phân tích
cái
1
200g
Việt Nam
9
Sàng xi măng
cái
5
TQ
10
Sàng đá máy
cái
3
TQ
Bảng danh mục máy móc thiết bị ở trên là phẫn tom tắt một số loại thiết bị chính mà doanh nghiệp hay sử dụng, do giới hạn về bài viết em chỉ nêu nên một số loại máy móc chính mà các công ty xây dựng cần phải có. Qua bảng danh mục đó ta có thể thấy rằng công ty luôn chú trọng đến các loại máy móc để phụ vụ cho sản xuất. Và đặc biệt công ty đã đầu tư vào một số loại máy móc hiện đại như: máy bơm dầu, thiết bị thuỷ lực. thiết bị khuôn trượt, máy trải thảm, máy cắt đường, giá nâng đầm, thang máy cho thi công, … Để giúp cho chất lượng sản phẩm tăng và đảm bảo được tiến độ công trình.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều thay đổi lớn như năm 2005 công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần. Trong năm 2006, công ty có sự thay đổi lớn về lãnh đạo điều hành, Đ/c Bí thư Đang uỷ- Giám đốc công ty chuyển công tác về Bộ xây dựng, song dưới sự đoàn kết nhất trí cao của Ban lãnh đạo công ty, tập thể cán bộ công nhân viên đã ổn định tư tưởng, ổn định sản xuất và công tác, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đã đề ra trong các năm.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2006 đã đuợc Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty lần thứ nhất thông qua như sau:
- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh : 305.553 triệu đồng
Trong đó: - Thuộc các DA xây dựng : 187.246 triệu đồng
- Thuộc các DA đầu tư khác : 118.308 triệu đồng
- Tổng doanh thu : 215.023 triệu đồng
- Tiền thực thu từ doanh thu : 210.000 triệu đồng
- Tổng lợi nhuận trước thuế : 7.526 triệu đồng
- Tỷ suất cổ túc : 14%
- Nộp ngân sách Nhà Nước : 3.574 triệu đồng
- Thu nhập bình quân đầu người/ tháng : 1,85 triệu đồng
Trong khi đó kết quả sản xuât kinh doanh của công ty trong các năm từ 2004- 2006 như sau:
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Tổng giá trị SXKD
Trong đó:
- Thuộc DA xây dựng
- Thuộc DA đầu tưkhác
Tr. đồng
275.157
201.640
73.517
267.815
217.190
50.625
309.971
282.065
27.906
- Tổng doanh thu
Tr. đồng
180.214
178472
215.027
- Tiền thực thu từ doanh thu
Tr. đồng
149.105
180.810
220.500
- Tổng lợi nhuận trước thuế
Tr. đồng
2.671
3.217
3.876
- Tỷ suất lợi tức
%
0
12.92
14
- Nộp ngân sách nhà nưóc
Tr. đồng
2.542
2.109
7.045
Thu nhập bình quân đầu người/ tháng
Tr. đồng
1.540
1,654
1,862
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể thấy:
- Tổng giá trị sản lượng toàn Công ty đạt 309.971 triệu đồng, bằng 101% hế hoạch, tăng trưởng 13,6% so với năm 2005. Trong đó : Riêng xây lắp đạt 282.065 triệu đồng, bằng 151% kế hoạch, tăng trưởng 23% so với năm 2005.
- Doanh thu cả năm đạt 215.027 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch năm, tăng trưởng 17%. Riêng xây lắp đạt 203.896 triệu đồng, bằng 194% kế hoạchnăm, tăng trưởng 22,5% so với năm 2005.
- Tiền thực thu từ doanh thu là 220.500 triệu đồng, đạt 105% so với kế hoạch, tăng trưởng18%. Tỷ trọng tiền về so với doanh thu là 102%. Trong tong tiền về, tiền thức thu từ doanh thu ghi nhận trong năm 2006 là 183.316 triệu đồng, cho thấy tỷ trọng thu hồi vốn từ doanh thu năm nay là khá cao so với các năm trước đạt 84% .
- Về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2006 của công ty đạt 3.876 triệu đồng, bằng 52% so với kế hoạch năm, đảm bảo mức tăng trưởng 17% so với năm ngoái. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 1,8%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sơ hữu đạt 18,5% ( Nguyên nhân do chỉ tiêu doanh thu về đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị không đạt ).
- Về nộp ngân sách, năm 2006 Công ty đã nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước với tổng số đã nộplà 7.45 triệu đồng, bằng 197% so với kế hoạch, tăng trưởng 234% so với năm 2005.
- Tỷ suất cổ tức năm 2006 là 14% đạt 100% so với kế hoạch đã đề ra, tăng 7,7% so vói năm 2005.
- Thu nhập bình quân đầu người cũng được nâng cao so với năm 2005, đạt 1.862.000 đồng / người/ tháng.
1. Đánh giá chung:
Là đơn vị thi công chuyên nghành cốp pha trượt, Công ty cổ phần xây dựng số 9 đang ngày càng khẳng định uy tín của mình với khách hàng. Năm 2006, được sự quan tâm giao nhiệm vụ của tổng Công ty, Công ty đã kí một số lượng lớn hợp đồng với các Ban quản lý dự án thuộc Tổng Công ty về thi công cốp pha trượt tại các công trình:Trạm nghiền Xi măng Cẩm phả, Nhà máy Ximăng Cẩm Phả, Nhà máy ximăng Yên Bình. Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm công trình xây dựng trong lĩnh vực cốp pha trượt như: Nhà máy ximăng Thăng Long, Nhà máy kính nổi Mỹ Xuân, Nhà máy ximăng Quảng trị,…
Trong năm 2006 Công ty đã chú trọng nhiều vào lĩnh vực xây lắp, đặc biệt là trong việc thi công xây lắp chuyên nghành cốp pha trượt, nhờ đó nâng cao khả uy tín của công ty đối với khách hàng và để tiếp cận được dự án mới khả thi hơn. Mới đây, ngay trong tháng 1 năm 2007, Công ty đã khởi công xây dựng hệ thông silơ và ống khói nhà máy ximăng Bỉm Sơn công suất 2 triệu tấn/năm và đang chuẩn bị ký hợp đồng xây dựng hệ thống silơ và ống khói tại các nhà máy xi măng Bút Sen, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với giá trị hợp đồng trên 400 tỷ đồng.
Về lĩnh vực đầu tư: Hai dự án đầu tư kinh doanh bất động sản của công ty đó là: dự án Khu Đô Thị mới Nghi Phú- Thành phố Vinh và Khu Đô Thị mới Chi Đông- xã Quang Minh- huyện Mê Linh- tỉnh Vĩnh Phúc đang chịu ảnh hưởng chung bởi thị trường bất động sản trầm lắng trên cả nước, vì thế các hoạt động đầu tư bị chậm lại.
2. Khái quát một số công tác chính trong các năm gần đây
Công tác xây lắp và thi công các công trình trọng điểm
- Công tác xây lắp lắp là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty trong những năm vùa qua, sản lượng xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản lượng của toàn Công Ty ( 91%). Công tác đấu thầu trong năm 2006 đạt hiệu quả tương đối cao, chất lượng hồ sơ đáp ứng được yêu cầu đề bài của chủ đầu tư.
- Trong năm 2006 công ty đã áp dụng thành công tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới vào thi công như:
* Tự thiết kế, chế tạo bộ thiết bị trượt ống khói mới ứng dụng vào hạng mục công trình ống khói- Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả, ống khói nhà máy xi măng Cẩm Phả.
* Áp dụng thành công hệ tháp nâng đưa vật liệu lên cao tại hạng mục silơ xi măng Yên Bình và sẽ nhân rộng phương pháp thi công này cho các dự án mới như: Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Thạch.
- Một số công trình trọng điểmcủa công ty trong năm 2006:
* Hầm chiu trung tâm hội nghị quốc gia: Đây là công trình gối đầu từ năm 2005 chuyển sang, đến nay dự án đã hoàn thành và đang trong giai đoạn ghiệm thu thanh quyết toán với tong giá trị sản lượnglà 33 tỷ.
* Nhà máy xi măng Cẩm Phả: Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong năm 2006 là 95 tỷ đồng, dự kiến trong năm 2007 thực hiện nốt hợp đồng với ước tính là 13 tỷ đồng.
* Nhà máy xi măng Thăng Long: Sản lượng thực hiện 2006 là 33,5 tỷ đồng, dự kiến cho năm 2007 thực hiện tiếp 36 tỷ đồng.
Công tác đầu tư
- Năm 2006 công ty đã tiến hành lập và trình phê duyệt 5 dự án với tổng mức đầu tư 321,4 tỷ đồng. Trong số đó, Công ty đã tự lập và trình phê duyệt 3 dự án với tổng mức đầu tư 18,9 tỷ đồng.
- Năm 2006, do tình hình thị trường bất động sản còn bị đóng băng, tâm lý khách hàng không ổn định trong việc đầu tư. Tuy nhiên, công ty đã đôn đốc khách hàng đến ký hợp đồng góp vốn tại 2 dự án đầu tư khu đô thị mới và khách hàng đã góp vốn đầu tư trong năm 2006 là 16 tỷ đồng để góp phần giải quyết nguồn vốn cho thi công dự án.
- Tình hình thực hiên dự án đầu tư trong năm 2006 của công ty:
* Khu đô thị mới Nghi Phú ( Thành phố Vinh ): Đã cơ bản hoàn thành tổng thể hạ tầng dự án. Thực hiện ký hợp đồng với 23 khách hàng, thực hiện giao nhận 17 ô đất, đôn đốc khách hàng nộp tiền trong năm 2006 với giá trị là 2,4 tỷ đồng.
* Khu đô thị mới Chi Đông ( tỉnh Vĩnh Phúc ) : Thực hiện ký hợp đồng với 4 khách hàng, thực hiện giao nhận 76 ô đất, đôn đốc khách hàng nộp tiền trong năm 2006 với giá trị là 13,6 tỷ đồng. Dự kiến hoàn chỉnh phê duyệt điều chỉnh dự án Chi Đông vào cuối quý 1 năm 2007.
* Dự án trụ sở nhà HH2-2: Đang trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán. UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định giao đất. Dự kiến sẽ khới công xây dựng vào cuối quý 1 năm 2007.
* Dự án Xưởng cơ khí ại Ninh Bình: trong năm 2006 Công ty đã đầu tư dự án xưởng cơ khí tại Ninh Bình để mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tổng giá trị đầu tư thực hiện là 4,8 tỷ đồng, trong đó riêng thiết bị là 1,5 tỷ đồng. Dự án đã phát huy hiệu quả ngay trong năm 2006, gia công kết cấu thép tại các công trình Nhà máy xi măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Yên Bình với gần tám trăm tăn thiết bị và giá trị sản lượng đạt gần 20 tỷ đồng.
* Dự án đường nối quốc lộ 35 với đường cao tốc bắc Thăng Long Nội Bài: Dự án đã được UBND Tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, Công ty đã lập hồ sơ mời thầu khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi xông đang triển khai mời thầu đến các nhà thầu tư vấn. Dự kiến khởi công trong quý 2 năm 2007.
* Dự án mua 2 xe ôtô con nâng cao năng lực điều hành sản xuất: Đã lập và trình phê duyệt xong quyết toán đầu tư dự án.
* Dự án mua 2 xe ôtô tải và cần cẩu tháp: Đã lập xong quyết toán mua xe tải. Năm 2007 sẽ hực hiện đầu tư tiếp cần cẩu tháp.
Công tác tài chính, thanh quyết toán và thu hồi vốn:
- Tổ chức bộ máy kế toán trên toàn công ty hiện nay khá hợp lý. Việc phân công, phân cấp giữa các bộ phận kế toán rõ ràng, phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty và đảm bảo phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác hạch toán kế toán tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, kịp thời luân chuyển nguồn vốn, đáp ứng đủ nguồn vốnphục vụ sản xuất kinh doanh với tổng giá trị sản lượng309 tỷ đồng.
- Trong năm 2006, Công ty đã thực hiện kê khai và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của công ty với nhà nước. Tổng số thuế đã nộp ngân sách trong cả năm 2006 là 7.045 triệu đồng.
Công tác thanh quyết toán được phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 9.docx