MỤC LỤC
Lời mở đầu 01
Phần I : giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng 02
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 03
1.2 Những đặc điểm cở bản SXKD của Công ty 04
1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty 06
1.4 Đặc đIểm công tác kế toán tại công ty 09
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 09
1.4.2. Hình thức kế toán và các phần hành kế toán tại Công ty 10
1.4.3 Tổ chức hạch toán các phần hành chủ yếu 11
1.4.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ 11
1.4.3.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm 11
1.4.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sx và tính giá thành 12
1.4.3.4 Tổ chức hạch toán tiền lương 12
Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty 15
2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ hữu hình tại Công ty 15
2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại công ty 16
2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình tại công ty 16
2.3.1 Tài khoản sử dụng 17
2.3.2 Sơ đồ hạch toán 17
2.3.3 Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại công ty 19
2.3.4 Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại công ty 23
2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại công ty 31
2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố địnhvà các nghiệp vụ khác về TSCĐ tại công ty 32
2.5.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình 34
2.5.2 Công tác kiểm kê dánh giá lại TSCĐ hữu hình tại công ty 36
Phần III : Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch kế toán TSCĐ của công ty
3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty 38
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình 40
KẾT LUẬN 45
Nhận xét của công ty xây lắp điện Hải Phòng 46
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 47
Danh mục tài liệu tham khảo 48
Mục lục 50-51
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty xây lắp điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n qua còn gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, bên A chậm thanh toán, giá cả nguyên vật liệu biến động theo chiều hướng tăng trong khi giá bán sản phẩm thay đổi rất ít, huy động vốn thường không dễ dàng, nhiều công trình mắc dẫn đến thi công kéo dài, chậm thu hồi vốn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn quan tâm khắc phục khó khăn, tận dụng tố đa các thuận lợi, mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao năng xuất, nhanh chóng sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới, chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giám nghĩ, giám làm…
Có những thành công này là do sự kết hợp chắt chẽ, ăn khớp giữa ban giám đốc với các phòng ban trong Công ty và do sự năng động nhiệt tìnhcủa toàn thể cán bộ công nhân viên. Hơn nữa ban lãnh đậo Công ty không ngừng đưa ra các biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hòa nhập với nền kinh tế thị trường.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm, quy mô đặc điểm của Công ty và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh các phòng ban được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều năng động sáng tạo và gắn chặt trách nhiệm quyền hạn của mình với hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là tự khai thác nên khối lương công việc không lớn, cũng vì lý do cạnh tranh vì hiện nay có nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển tham gia vào việc xây lắp.
Do vậy Công ty cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề tăng năng xuất lao động sao cho ưu việt nhất, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình để có thể cạnh tranh trên thị trường.
2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc chuyên môn từng người, phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần lớn cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, nhìn chung công tác kế toán tại Công ty đi vào nề nếp, ổn định, sổ sách rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh tế tài chính của đơn vị, thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về việc quản lý tài chính.
Về chuyên môn, các nhân viên kế toán đều rất vững vàng về phần việc kế toán và cũng tìm hiểu thêm về phần việc khai thác để có thể thay thế hỗ trợ nhau khi cần thiết.
Tuy nhiên việc thay đổi cơ chế quản lý, hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thay đổi làm cho công tác kế toán tại đơn vị không tránh khỏi khó khăn, mặt khác đơn vị chưa áp dụng triệt để lợi thế của việc sử dụng kế toán trên máy mà đôi lúc vẫn làm thủ công do đó kế toán viên còn mất thời gian, công sức, đôi khi còn thiếu chính xác./.
Phần II
Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình ở Công ty
2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ
TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng bao gồm các loại sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Việc hạch toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản như: Mua sắm, nhượng bán, thanh lý, sửa chữa còn các nghiệp vụ khác như góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa có phát sinh, nên chưa có được ví dụ cụ thể, để minh họa cho phần lý luận ở trên.
2.2 kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty
Kế toán chi tiết tài sản cố định của Công ty được thực hiện ở phòng kế toán theo từng đối tượng ghi tài sản cố định.
Công ty không dùng phương pháp đánh số tài sản cố định mà dùng tên gọi theo sổ của tài sản cố định để chỉ đối tượng ghi tài sản cố định.
Ví dụ: Nhà làm việc cơ quan, ô tô con, máy photocopy…
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch mà cấp trên giao chỉ tiêu sản xuất, xây dựng cho Công ty thực hiện, căn cứ vào tình hình sử dụng thiết bị hiện có để lập kế hoạch mua tài sản cố định, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch sửa chữa thiết bị đã được duyệt.
2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
2.3.1 Tài khoản áp dụng
Từ trước tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán trên cơ sở chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Từ đó đến nay, Bộ Tài Chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung về chế độ tài chính, chính sách thuế, đặc biệt Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC về chế độ báo cáo tài chính, thay thế các quy định về chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
TK 211 - “TSCĐ hữu hình ” (Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II), gồm:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc, thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2117: TSCĐ phúc lợi
TK 214 - “ Hao mòn TSCĐ “.
TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
TK 6411 “ Chi phí bán hàng”
TK 6412 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 627 “ Chi phí sản xuát chung”.....
Và một số tài khoản liên quan khác.
2.3.2. Sơ đồ hạch toán
Trong điều kiện công tác kế toán của đơn vị đang từng bước được hoàn thiện trên máy vi tính. Dựa vào tình hình kinh doanh và trình độ kế toán tại đơn vị, Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng đã và đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Với hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 9
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng phân bổ KHTSCĐ
Bảng kê số 4, 5, 6
Bảng
tính
giá
thành
sản
phẩm
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo tài chính
Sổ cái
TK211, 214
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Vào cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Diễn giải:
- Hàng ngày:
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan hoặc các bảng kê hoặc các bảng phân bố sau đó mới ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết thì phải ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt thì phải ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ sau đó lấy chứng từ thu đưa vào bảng kê, lấy phần chi đưa vào nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng:
Căn cứ vào số liệu các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan và các nhật ký chứng từ liên quan ghi vào các bảng kê.
Căn cứ vào số liệu nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với bảng kê và giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tài chính có liên quan.
2.3.3. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty
Tất cả các trường hợp tăng tài sản cố định Công ty đều làm thủ tục nghiệm thu tài sản cố định lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định, phòng kế toán mở hồ sơ tài sản cố định bao gồm:
Quyết định mua sắm tài sản cố định
Hợp đồng mua sắm tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Hoá đơn mua tài sản cố định
Biên lai thu lệ phí trước bạ (nếu có)
Quyết định phê duyệt
Các chứng từ chi phí có liên quan
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định trên kế toán tiến hành mở thẻ tài sản cố định và làm cơ sở để vào sổ tài sản cố định. Tất cả các hồ sơ tài sản cố định trên được lập 1 bộ để lưu ở phòng kế toán, một bộ giao các đơn vị sử dụng.
*) Tại các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ
Trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, lập biên bản giao nhận TSCĐ như sau:
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Biên bản giao nhận TSCĐ
Hôm nay ngày 18 tháng 10 năm 2005 tại phòng làm việc Phòng Kế hoạch, chúng tôi gồm:
A/ Đại diện bên giao :
Ông : Nguyễn Văn Thạc - Chức vụ : Trưởng phòng Kinh doanh
B/ Đại diện bên nhận :
Ông : Nguyễn thị Lài - Chức vụ : Trưởng phòng Kế hoạch
Cùng nhau giao nhận các thiết bị sau đây
1. Máy tính ĐNA Pentum IV 2.4Ghz
Mainboard ASUS 845,256 MBRam
HDD 80Gb, FDD 1,44 Mb
Màn hình Ben Q15” + Bàn phím + Con chuột
2. Máy in Laser Jet 1200
3. ổn áp AST 1000A
Các thiết bị chất lượng mới 100% và được lắp tại phòng làm việc của Phòng Kế hoạch Công ty.
Biên bản được lập thành 04 bản có nội dung giống nhau. Mỗi bên giữ 01 bản, 02 bản gửi 02 Phòng Kế toán Tài Chính hai bên để theo dõi tài sản.
người nhận người giao
*) Tại phòng kế toán
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ như sau :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Thẻ tài sản cố định
Số : 294
Ngày 18 tháng 10 năm 2005
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ngày18 tháng 10 năm 2005
- Tên, ký hiệu mã, qui cách TSCĐ : Máyvi tính Pentum IV 2.4 Ghz
- Nước sản xuất : Malaixia Năm sản xuất :
- Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Kế hoạch
- Ngày sử dụng: 18/10/2005
- Ngày khấu hao: 01/11/2005
-Công suất diện tích :
- Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .... tháng ....năm.....
- Lý do đình chỉ............
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
NK2
18/10/2005
Máy vi tính Pentum IV 2.4 Ghz
13.783.810
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số .....ngày.....tháng .....năm...........
Lý do giảm :........................................
Kế toán trưởng người lập
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ngày 18/10/2005 kèm theo hoá đơn GTGT của bên bán hàng kế toán định khoản và vào sổ chi tiết TSCĐ :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Sổ chi tiết Tài sản cố định
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
NK2
18/10/05
Tháng 10/2005
Tăng TSCĐ do mua mới máy tính Pentum IV 2.4 Ghz
2115
1121
13.783.810
P. Kế hoạch Qlý, sử dụng
Cộng phsinh 2005
người ghi sổ Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho sản xuất, Công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đưa vào sử dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty tiến hành huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn tự bổ sung, vay ngân hàng,... Mọi trường hợp tăng TSCĐ công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ sơ lưu trữ cho từng TSCĐ. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
Giấy đề nghị của các bộ phận có yêu cầu do kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt.
Hoá đơn của bên bán, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ..
Hợp đồng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật...
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư (nếu có) và nhu cầu trang bị của các bộ phận đã được giám đốc công ty phê duyệt, các bộ phận làm thủ tục ký hợp đồng mua TSCĐ với nhà cung cấp (giao ước tên hàng, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian giao nhận....). Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều dược theo dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, thanh toán tiền, kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ (vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ) trước khi đưa vào sử dụng.
Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ, mua với số lượng ít, thì thanh toán giấy báo giá đã được phê duyệt và hoá đơn tài chính do cục thuế quy định. Thông thường TSCĐ của công ty đều được giao thẳng cho bộ phận sử dụng.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 trang bị cho Phòng Kế hoạch một bộ máy vi tính trị giá : 14.800.000đ bằng Quỹ đầu tư phát triển SXKD. Thuế GTGT đầu vào là 740.000đ, ngân hàng đã báo nợ số tiền trên vào ngày 18/11/2005 Căn cứ vào nghiệp vụ trên đây, Phòng Kế hoạch dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên nguyên giá TSCĐ trên được xác định là: 14.800.000(đ) .
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ là: 740.000(đ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 211 ‘TSCĐ hữu hình”: 14.800.000
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: 740.000
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: 15.540.000
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”: 14.800.000
Có TK 411 “Nguồn vốn KD”: 14.800.000
2.3.4. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
TSCĐ hữu hình của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ giảm TSCĐ gồm đơn xin thanh lý TSCĐ và biên bản thanh lý (nhượng bán) TSCĐ.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Nếu chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ hạch toán chi tiết TSCĐ.
Khi có TSCĐ nào cần thanh lý, đơn vị sử dụng TSCĐ chủ động làm tờ trình để xin thanh lý (nhượng bán) khi có quyết định thanh lý của giám đốc, thành lập hội đồng thanh lý gồm: Đại diện phòng Kỹ thuật, Vật tư, phòng Kế toán tài chính và đơn vị sử dụng tài sản. Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu qui định. Biên bản thanh lý TSCĐ được lập thành 3 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, một bản giao cho Phòng Kỹ thuật để vào hồ sơ kỹ thuật, một bản giao cho đơn vị sử dụng. Sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục thanh lý kế toán ghi hủy thẻ TSCĐ, vào sổ TSCĐ.
Sau đây là một trường hợp giảm TSCĐ :
Trích một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, các chứng từ sử dụng, gồm:
Đơn xin thanh lý TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Quyết định giá
Hóa đơn GTGT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Đơn xin thanh lý tài sản cố định
Hôm nay, ngày 12 tháng 10 năm 2005
Chúng tôi gồm có:
Lê Kim Hà – Trưởng phòng Vật tư
Nguyễn Hữu Roan – Kế toán trưởng
Đinh Văn Tân – Cán bộ quản lý thiết bị
Dương Xuân Thư - Lái xe
Đoàn Hồng Hà - Lái xe
Đã tiến hành kiểm tra xem xét tài sản cố định
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA
Số hiệu : Biển kiểm soát 16K 0485
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm đưa vào sử dụng : tháng 02/1994
Nguyên giá TSCĐ : 387.080.000 (đ).
Giá trị hao mòn : đã trích đến thời điểm thanh lý : 387.080.000 (đ).
Giá trị còn lại của TSCĐ : 0(đ).
- Nhận xét: Ô tô đã đều đi sửa chữa nhiều lần, hệ khung, vổ ruột nát, giảm sóc, bánh lắc hưu hỏng…
Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật đầu tư
Sau khi có ý kiến đồng ý cho thanh lý, tiến hành lập biên bản thanh lý TSCĐ như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
biên bản thanh lý TSCĐ
- Căn cứ vào quyết định 217/HĐBT về quyền hạn của Giám độc công ty trong lĩnh vực giá.
- Căn cứ vào tình hình giá cả thực tế
Hôm nay ngày 27 tháng 10 năm 2005, Hội đồng thanh lý tài sản gồm:
Ông Ngô Quang Trung - Phó giám đốc công ty
Ông Nguyễn Hữu Roan - Kế toán trưởng
Ông Lê kim Hà - Trưởng phòng Kỹ thuật – vật tư
Ông Nguyễn Ngọc Bội - Trưởng phòng Hành Chính
Đã cùng nhau tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA
Số hiệu : Biển kiểm soát 16K 0485
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm đưa vào sử dụng : tháng 02/1994.
Nguyên giá TSCĐ : 387.080.000 (đ).
Giá trị hao mòn : đã trích đến thời điểm thanh lý : 387.080.000 (đ).
Giá trị còn lại của TSCĐ : 0(đ).
Tình trạng thực tế : Tỷ lệ còn lại của xe 25,85%, xe phải đại tu mới đảm bảo hoạt động an toàn
Dự kiến giá trị thu hồi: 98.000.000đ. Biên bản lập xong hồi 14h cùng ngày.
Phòng kế toán giám đốc công ty
(đã ký) (đã ký)
Phòng Kỹ thuật vật tư Phòng hành chính
(đã ký) (đã ký)
Hóa đơn
Giá trị Gia tăng
Liên 1: Lưu
Mẫu số 01: GTKT-3LL
LR/2004B
004501
Ngày 27 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng
Địa chỉ: Số 01 Trần Tất Văn, Kiến An – Hải phòng
Số TK ………
Điện thoại: (031) 848067 0200472560-1
MS:
Họ và tên người mua hàng: ……………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Dũng
Địa chỉ: Số 25 đường Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng.
0200275581-1
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA; Biển kiểm soát 16K 0485, Số máy: 5705102; Số khung: 6063506
Chiếc
01
101.523.810đ
101.523.810đ
Cộng tiền hàng:
101.523.810đ
Thuế suất thuế GTGT 05% Tiền thuế GTGT:
5.076.190đ
Tổng cộng tiền thanh toán:
106.600.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm lẻ sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi thanh lý kết thúc, kế toán ghi hủy thẻ TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ mọi thủ tục thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 : 387.080.000(VNĐ)
Có TK 2113 : 387.080.000 (VNĐ)
- Ngày 27/10/2005 Hội đồng thanh lý tiến hành mở thầu xe /ô tô TOYOTA biển số 16K 0485. Người trúng thầu là Công ty TNHH Trung Dũng với giá dự thầu là 106.600.000đ. Căn cứ vào phiếu thu 63 ngày 27/10/2005 về số tiền thu do nhượng bán TSCĐ đã thanh lý, kế toán ghi :
Nợ TK 111: 106.600.000(VNĐ)
Có TK 7111: 101.523.810 (VNĐ)
Có TK 33311: 5.076.190 (VNĐ)
Từ sổ chi tiết Tài khoản TSCĐ, kế toán tổng hợp vào Nhật ký - chứng từ và ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ giảm TSCĐ Kế toán tổng hợp ghi vào Nhật ký – chứng từ
nhật ký - chứng từ số 9
Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK nợ
TK có
Số
Ngày
PT63
27/10/05
Tháng 11
Giảm TS do thanh lý xe ô tô TOYOTA biển số 16K 0485
387.080.000
214
2113
Tổng số
626.049.412
Người lập Kế toán trưởng
Công ty CP Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng
Sổ cái
Tài khoản 211
Số dư ngày 01/01/2005
Nợ
Có
984.750.092
TK đối ứng
Tháng 01
Tháng ....
Tháng 10
Tháng 11
Cộng
1111
357.997.508
1121
141
9.821.000
......
Cộng nợ
367.818.508
Cộng có
376.080.000
Số dư cuối tháng
940.017.341
998.413.911
Cuối quý, Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định và đối chiếu với sổ cái.
Sổ nhật ký chung
Năm 2005
Đơn vị: 1000 đồng.
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền (đồng)
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
...
18/10
NK2
18/10
Mua bộ máy tính
211
14.800.000
133
740.000
112
15.540.000
414
14.800.000
411
14.800.000
27/10
Thanh lý ô tô
811
0
214
387.080.000
211
387.080.000
Thu về thanh lý ô tô
111
106.600.000
711
101.523.810
3331
5.076.190
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
Hàng tháng, kế toán tiến hành chuyển sổ, các nghiệp vụ ghi ở sổ nhật ký được phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào sổ cái phù hợp. Các con số ở sổ cái được đối chiếu với sổ chi tiết TK 211 các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trên được ghi vào sổ cái TK 211 như sau:
Sổ Cái TK 211- TSCĐ Hữu hình
Năm 2006
Đơn vị: 1000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền (đồng)
SH
NT
Nợ
Có
01/01
Dư đầu kỳ
...
18/10
NK2
18/10
Mua máy vi tính + Máy in
211
15.540.000
112
15.540.000
27/10
27/10
Thanh lý ô tô
214
387.080.000
811
0
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
...
...
Dư cuối kỳ
...
...
2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp điện Hải Phòng.
- Những TSCĐ hữu hình đang được dùng tại Công ty được trích khấu hao theo chế độ nhà nước qui định tại quyết định số 1062 của Bộ Tài chính.
Mức trích khấu hao trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ mà đơn vị đang áp dụng để tính và trích khấu hao là:
Thiết bị đo lường, phương tiện phúc lợi (máy Photocopier) ( 5 năm ) 20%/ năm
Thiết bị văn phòng (3- 4 năm ) 25 - 33% / năm.
Máy móc thiết bị động lực thông tin, liên lạc, điện ảnh (6 năm) 16,7%/năm
Phương tiện vận tải ( 10 năm ) 10% / năm
Nhà làm việc ( 25 năm) 4% / năm
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần. Hao mòn là tất yếu khách quan làm giảm giá trị tài sản cố định khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý kinh tế nhằm thu hồi giá trị đã bao mòn, tích luỹ lại hình thành nguồn vốn đầu tư để tái sản xuất tài sản cố định.
Tất cả các tài sản cố định trong công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng được trích khấu hao theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính đối với từng loại tài sản, từng nhóm tài sản cố định.
Kế toán sử dụng tài khoản 214, 621, 641, 642 theo chế độ kế toán quy định thì theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải dùng TK 154 nhưng Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng lại dùng TK 621 (Theo dõi phương tiện vận tải và thiết bị quản lý) để tiện theo dõi tập hợp chi phí cùng nhóm TK chi phí.
- Kế toán tài sản cố định căn cứ vào phụ lục số 1 khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định để áp dụng cho từng thiết bị của Liên đoàn. Sau kiểm kê ngày 01/01/2005. Ban kiểm kê đánh giá xác định giá trị còn lại của tài sản cố định theo thực tế và thời gian còn sử dụng sau đó tính toán xác định mức khấu hao theo công thức xác định:
Mức khấu hao trích bình quân hàng năm
=
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình quân
=
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
- Việc tính và trích khấu hao cho các đối tượng sử dụng của Công ty chỉ theo dõi về sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao được tính như sau:
+ Tài sản cố định tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao.
+ Tài sản cố định giảm tháng này thì tháng sau không trích khấu hao.
+ Tài sản cố định đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng thì không trích khấu hao.
+ Mức trích khấu hao hàng quý theo cách tính trên .
Cuối quý 4 năm 2005 kế toán tài sản cố định tính khấu hao tài sản cố định (lệnh cho máy tự thực hiện qua “tính khấu hao”) máy sẽ tự động tính, phân bổ và ghi vào sổ cái cuối quý kế toán tài sản cố định căn cứ vào bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao có định khoản sau:
- Nhóm 2112
Nợ TK 641: 23471157
Nợ TK 642: 2265667
Có TK 214: 46127814
- Nhóm 2113
Nợ TK 641: 12006009
Nợ TK 642: 4026063
Có TK 214: 16032027
- Nhóm 2114
Nợ TK 641: 2625315
Nợ TK 621: 147319823
Có TK 214: 149945538
- Nhóm 2115
Nợ TK 641: 13758054
Nợ TK 642: 454545
Có TK 214: 14667143
2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình và các nghiệp vụ khác về TSCĐ
2.5.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
- Tài sản cố định được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phần, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng và không đồng đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của tài sản cố định, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết của tài sản cố định hao mòn, hư hỏng.
- Tài sản cố định ở công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị công tác, nhà xưởng, các công trình kiến trúc. Trong qúa trình sử dụng và vận hành các tài sản này bị hao mòn và hư hỏng. Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản cố định công ty thường xuyên có kế hoạch sửa chữa tài sản cố định và công tác sửa chữa này được công ty thuê ngoài. Căn cứ vào quy mô và tài sản cố định được sửa chữa mà việc sửa chữa tài sản cố định được chia thành hai loại sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định.
a. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định
Các tài sản cố định ở công ty có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là máy móc thiết bị dùng công việc văn phòng như: hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy điều hoà và các công việc bảo dưỡng thay thế phụ tùng.
Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa này được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa.
VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày 20/10/2005thanh toán tiền sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ các máy điều hoà nhiệt độ của dãy nhà văn phòng. Tổng số tiền là 1.000.000đ.
Phiếu chi Mẫu số 02 - TT
Số 1972 QĐ: Ngày 20/10/2005 1141/TC/CĐKT
Nợ TK 642
Có TK111
Người nhận tiền: Trần Mạnh Hùng
Địa chỉ: Công ty TNHH Trường Thịnh
Lý do chi: thanh toán tiền bảo dưỡng thiết bị
Số tiền: 1.000.000
Viết bằng chữ: một triệu đồng chẵn
Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
Nghiệp vụ này được kế toán phản ánh trên NKCT số 1.
nhật ký chứng từ số 1
Tài khoản 111: tiền mặt
Quý 4/2005
STT
Ngày
Ghi nợ các tài khoản
Tổng cộng
642
13
20/10
1.000.000
1.000.000
Cộng
1.000.000
1.000.000
b. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định
Các công việc sửa chữa lớn tài sản cố định ở công ty đều được lập kế hoạch dự đoán trước khi sửa chữa. Nhưng cũng có trường hợp tài sản cố định phải sửa chữa đột suất do khách quan. Trường hợp máy móc thiết bị hỏng do chập điện hoặc nhiều yếu tố khác.
ở công ty việc sửa chữa lớn tài sản cố định không được thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ giá trị thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142 (1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.
2.5.2. Công tác kiểm kê đánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32022.doc