Mục lục
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
1.2. Chức năng nhiệm vụ của DN
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ
1.4. Hình thức tổ chức sx và kết cấu sx
1.4.1. Hình thức tổ chức sx của DN
1.4.2. Kết cấu sx của DN
1.5. Cơ cấu tổ chức của DN
1.5.1. Sơ đồ tổ chức của DN
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Phân tích hoạt động Marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của DN
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường
2.1.3. Chính sách giá
2.1.4. Chính sách phân phối
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
2.2.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
2.2.3. Tình hình sử dung thời gian lao động
2.2.4 Năng suất lao động
2.2.5. Tổng quỹ lương và tình hình trả lương cho các bộ phận
2.2.6. Nhận xét
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong DN
2.3.2. Cơ cấu và tình hình hao mòn tài sản cố định
2.4. Phân tích chi phí và giá thành
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp ?
2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của doanh nghiệp
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2007.
TT
Khách hàng
Sản lƯợng
A
Clinker chính phẩm
450,363.05
Bán nội bộ Tổng Công ty
434,093.36
1
Công ty xi măng Bỉm Sơn
104,202.64
2
Công ty xi măng Bút Sơn
78,988.59
3
Công ty xi măng Hải Vân
5,383.58
4
Công ty xi măng Hoàng Thạch
245,518.55
Bán ngoài
16,269.69
1
Công ty SX&XNK Lâm sản Hà Nội
83.74
2
Công ty xi măng Nghi Sơn
15,103.61
3
Công ty xi măng Thanh Sơn
1,082.34
B
Clinker bột
35,537.97
Bán nội bộ Tổng Công ty
35,537.97
1
Công ty xi măng Bút Sơn
8,309.08
2
Công ty xi măng Hoàng Thạch
27,228.89
Bán ngoài
C
Xi măng bột
164.52
Bán ngoài
164.52
Công ty TNHH thơng mại Vĩnh Thành
164.52
D
Xi măng bao
681,409.16
Các đơn vị trong TCT
154,000.40
1
Công ty VTKT xi măng
143,640.60
2
Công ty kinh doanh thạch cao xi măng
319.00
3
Công ty xi măng VLXD xây lắp Đà Nẵng
10,040.80
Các Nhà phân phối
Miền Bắc
181,005.20
1
TT TM và Dịch vụ PT dân tộc Miền Núi
1,967.00
2
XN Vật t &Thiết bị - Công ty thép SIMCO
9,094.00
3
Công ty TNHH thơng mại Vĩnh thành
44,555.00
4
Công ty xây dựng 34
2,516.70
5
Công ty TNHH TM và vận tải Nam Sơn
17,715.00
6
Công ty TM Tuấn Hải
7,042.30
7
Công ty TNHH Sản xuất TM Phúc Thành
15,389.00
8
Doanh nghiệp t nhân Nhân Thịnh
14,584.80
9
Công ty TNHH Ngọc ánh
1,710.00
10
Công ty TNHH TM Quyết Thắng
18,215.80
11
Công ty TNHH TM TH Tấn Đạt
11,163.60
12
Cửa hàng VLXD Nguyễn Đình Hý
13,024.60
13
Công ty TNHH Trờng Hải
8,142.20
14
Doanh nghiệp t nhân Huy Hoàn
15,495.20
15
Doanh nghiệp t nhân Đức Hùng
390.00
Tại Nhà máy
160,214.85
1
Bà Lê Thị Chuyên
47,121.40
2
Công ty TNHH Long Hờng
18.00
3
Công ty TNHH VT & XD Tuấn Hải
368.00
4
Xí nghiệp kinh doanh VTTB &XD
26,507.90
5
XN kinh doanh VLXD
64,680.10
6
Công ty TNHH Thành Luân
14,563.25
7
Công ty TNHH Ngọc Hùng
1,181.60
8
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh
1,561.50
9
Công ty thơng nghiệp Hà Tĩnh
2,429.50
10
Doanh nghiệp VT &TM Tâm Thảo
1,783.60
Miền Trung
177,162.41
1
Công ty công trình GT&TM 423
9,964.20
2
Công ty xăng dầu Quảng Bình
684.00
3
Công ty xây dựng 319 - BQP
80.00
4
Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế
60.00
5
Công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế
20.00
6
Công ty vật t tổng hợp Đà Nẵng
8,751.90
7
Công ty công nghệ phẩm Đà Nẵng
6,917.50
8
TT Buôn bán BH vải sợi Đà Nẵng
7,400.10
9
Công ty thơng mại dịch vụ Đà Nẵng
11,722.10
10
Doanh nghiệp t nhân Kim Phụng
3,751.00
11
Công ty TNHH Hồng Nhung
1,398.90
12
Công ty cổ phẩn TM Bình Định
29,377.95
13
Công ty VL và XL Gia Lai
6,954.50
14
Công ty XD số 2 - TCT xây dựng Miền Trung
202.00
15
Doanh nghiệp t nhân Ngọc Khánh
4,467.70
16
Công ty cổ phần VT & XD Đắc Lắc
8,968.60
17
Công ty đầu t và thơng mại Contrexim
17,490.30
18
Công ty CP thơng mại VLKĐ Nha Trang
26,243.26
19
Công ty TNHH Thiên Phú
16,050.90
20
Doanh nghiệp t nhân Lâm Thanh
1,628.00
21
Công ty CP TM Lâm Đồng
2,369.50
22
Công ty cổ phần VLXD Ninh Thuận
12,660.00
Miền Nam
8,806.30
1
Công ty TNHH Hồ Gơm
4,552.90
2
Công ty CP XD & KD vật t C&T
3,243.40
3
Công ty thiết bị phụ tùng Tp Hồ Chí Minh
1,010.00
Bán cho nhu cầu xây dựng tại công ty
220.00
1
Công ty TNHH Minh Phơng
102.00
2
Công ty xây dựng số 9
118.00
E
Xi măng thu hồi
82.06
(Nguồn: Phòng Tiêu thụ SP)
2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường.
Xi măng Hoàng Mai với biểu tượng con chim Lạc Việt được in trên bao bi sản phẩm đã từng bước xâm nhập thị trường trong cả nước. Qua nhiều lần đánh giá, tháng 8 năm 2004, trung tâm chưng nhận Quacert thuộc tổng cục đo lường chất lượng đã cấp Giấy chứng nhận phù hợp TCVN íO 9001:2000. Ngày 01/01/2005, giám đốc công ty xi măng Hoàng Mai đã đưa ra cam kết về chính sách chất lượng như sau:
- Đẩy mạnh sản xuất đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội về chủng loại xi măng và clinker với chất lượng tốt thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- áp dụng và duy trì thường xuyên hiệu lực của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và công tác quản lý để đảm bảo duy trì sản xuất an toàn, ổn định, đạt dược hiệu quả cao.
Không ngừng cải tiến hợp lý hoá sản xuất với mục tiêu giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất.
Định hướng thị trường mục tiêu:
Hoàn chỉnh mô hình tiêu thụ, lựa chọn những nhà phân phối đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường, nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả như Nghệ An, Hà Nội, Hà Tây... Thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Mai được phân bố làm 03 vùng: thị trường Nghệ an, Hà Tĩnh; thị trường các Tỉnh phía bắc (các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra ) và thị trường các tỉnh phía Nam (các tỉnh từ Quảng Bình trở vào). Phấn đấu năm 2007,tăng sản lượng tiêu thụ rộng khắp khu vực miền Trung.
2.1.3. Chính sách giá.
Cơ sở định giá: Sản phẩm chính của công ty là xi măng và clinker, được sản xuất đồng loạt, khối lượng lớn. Quy trình công nghệ phức tạp do có nhiều công đoạn sản xuất như: nung, nghiền, nén… Do vậy đơn giá đều phải chiết tính dựa trên cơ sở của các tập đơn giá, định mức của nhà nước qui định.
Đơn giá của Tổng công ty Xi măng Việt Nam:
Đơn giá Clinker: 23455 đ/tấn
Đơn giá xi măng: 31270 đ/tấn
Bảng 1.4: Triết tính đơn giá sản phẩm.
Đơn vị: đồng/tấn
Nội dung
ĐVT
Định mức
Đơn giá
Tổng nhu cầu
Thành tiền
Sản xuất clinker
tấn
1.150.000
160.357.610.000
Thuốc nổ
kg
0,2500
19.000
287.500
5.462.500.000
Dây nổ
mét
0,2000
6.825
230.000
1.569.750.000
Kíp nổ
cái
0,0250
2.216
28.750
63.710.000
Quặng sắt
tấn
0,0300
116.000
34.500
4.002.000.000
Bô xít
tấn
0,0100
240.000
11.500
2.760.000.000
Si líc
tấn
0,0400
42.000
46.000
1.932.000.000
Than cám
tấn
0,1230
582.000
141.450
82.323.900.000
Dầu ADO
lít
1,5000
4.920
1.725.000
8.487.000.000
Dầu MFO
kg
8,0000
3.920
9.200.000
36.064.000.000
Dầu bôi trơn
lít
0,1000
22.000
115.000
2.530.000.000
Mõ bôi trơn
kg
0,0100
50.000
11.500
575.000.000
Gạch chịu lửa
kg
1,1000
1.265.000
11.367.750.000
+ Mg-Spinel
"
0,7000
12.000
805.000
9.660.000.000
+ Sa mốt
"
0,3000
4.950
345.000
1.707.750.000
Bột chịu nhiệt
kg
0,2000
14.000
230.000
3.220.000.000
Sản xuất xi măng bột
1.125.000
43.386.750.000
- PCB30
tấn
975.000
- PCB40
tấn
150.000
Dầu bôi trơn
lít
0,0700
22.000
78.750
1.732.500.000
Mỡ bôi trơn
kg
0,0060
50.000
6.750
337.500.000
Thạch cao
tấn
50.475
24.228.000.000
- Cho PCB30
"
0,0450
480.000
43.875
21.060.000.000
- Cho PCB40
"
0,0440
480.000
6.600
3.168.000.000
Bazan
tấn
232.500
17.088.750.000
- Cho PCB30
"
0,2200
73.500
214.500
15.765.750.000
- Cho PCB40
"
0,1200
73.500
18.000
1.323.000.000
Sản xuất xi măng bao
1.015.000
63.118.790.000
Vỏ bao
cái
20,0600
3.100
20.360.900
63.118.790.000
Cộng
266.863.150.000
(Nguồn: Phòng TC-KT)
Ghi chú: Riêng than cám và thạch cao công ty xin đang ký lấy qua các đơn vị trong tổng cty là 60%. Cụ thể:
Than cám 3B HG: 142.000*60% = 85.000 tấn
Thạch cao lào: 51.000*60% = 30.600 tấn
Làm lợi do pha phụ gia để bù lỗ chi phí mua đầu vào tăng:
PCB30
- Clinker nghiền
tấn
720.000
28.800
clinker d ra 4%
- Giá clinker
đ/t
314.786
288.763
chi phí biến đổi
- Giá bazan
đ/t
81.818
- Tăng pha phụ gia
%
4%
Chi phí giảm
đồng
6.709.460.613
8.316.388.235
15.025.848.848
PCB40
- Clinker nghiền
tấn
130.000
2.600
clinker d ra 2%
- Giá clinker
đ/t
314.786
288.763
chi phí biến đổi
- Giá bazan
đ/t
81.818
- Tăng pha phụ gia
%
2%
Chi phí giảm
đồng
605.715.194
750.785.049
1.356.500.243
Cộng giảm chi phí
16.382.349.091
2.1.4. Chính sách phân phối.
Để sản phẩm xi măng Hoàng Mai nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường, phục vụ người tiêu dùng và các công trình xây dựng trọng điểm trong cả nước, Công ty đã lựa chọn mô hình tiêu thụ sản phẩm thông qua các Nhà phân phối chính. Đây là mô hình lần đầu tiên được áp dụng tại tại các tỉnh phía Bắc.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối.
Cty XMHM
Nhà PP chính
Đại lý
Khách hang
Kênh 1: Nhà phân phối chính là các công ty có đủ năng lực tiêu thụ sản phẩm xi măng Hoàng Mai trên địa bàn cả nước. Nhà phân phối chính thường có trụ sở đặt tại địa bàn nhà máy xi măng Hoàng Mai, làm việc trực tiếp với các phòng ban của công ty..
Kênh 2: Đại lý lấy hàng trực tiếp từ nhà máy nhưng phải thông qua nhà phân phối chính cấp biên lai chứng nhận.
* Nhận xét: Việc lựa chon mô hình tiêu thụ sản phẩm qua nhà phân phối chính đã đem lại hiệu quả kinh doanh lớn cho công ty, làm cho quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xây dựng trên thị trường.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán.
Do Công ty xi măng Hoàng Mai mới đi vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải áp dụng nhiều biện pháp để quảng bá thương hiệu và thâm nhập thị trường, trong đó có các hình thức chiết khấu, giảm giá theo từng đợt, thực hiện linh hoạt các cơ chế và chính sách bán hàng, đưa ra một số biện pháp chủ yếu phù hợp với từng thời điểm cho các nhà phân phối, thực hiện có chọn lọc công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, đồng thời đôn đốc và hỗ trợ các nhà phân phối tăng sản lượng bán, tiêu thụ 100% xi măng Hoàng Mai trong những năm tới.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hoàng Mai là một đơn vị chuyên sản xuất xi măng cung ứng ra thị trường vật liệu xây dựng trong nước. Vào mùa xây dựng (tháng 6 đến tháng 12 hàng năm), nhu cầu thị trường lên cao, do đó 6 tháng cuối năm sản lượng xi măng của Công ty chiếm khoảng 65% sản lượng tiêu thụ, 6 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ đạt 35% tổng sản lượng xi măng xuất bán cả năm.
- Môi trường vĩ mô:
Công ty xi măng Hoàng Mai là một doanh nghiệp nhà nước ra đời, xây dựng và phát triển trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm sớm đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp. Chúng ta đã tham gia nhiều tổ chức quan trọng như Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn hợp tác quốc tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC)... và ngày.../10/2007 VN đã chính thức gia nhập vào thị trường thương mại thế giới WTO, đây là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
Nhà máy xi măng Hoàng Mai nằm trên địa bàn núi đá vôi có trữ lượng lớn. Chất lượng tốt, rất thuận lợi cho hoạt động khai thác nguyên liệu sẵn có. Nhà máy được xây dựng tại địa điểm giao thông thuận lợi, sát quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, việc vận chuyển sản phẩm bằng đường bộ đi khắp cả nước, hoặc vận chuyển bằng đường biển qua các cảng Nghi sơn, Cửa lò… đây cũng là một thuận lợi không nhỏ của Doanh nghiệp.
Thương hiệu xi măng HM từng bước được khăng định trên thị trường và đã có mặt tại nhiều dự án của đất nước như: DA đường mòn Hồ Chí Minh, cầu Vĩnh Tuy, cầu Thanh Trì, Trung tâm hội nghị Quốc gia, thuỷ điện Cửa Đạt( Thanh Hoá), thuỷ điện Bản Vẽ( Nghệ An)...
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh trong nước:
Hiện nay, chúng ta đã có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng lớn, được phân bố rộng khắp trong cả nước, như mhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Chinfon, nhà máy xi măng Nghi Sơn, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hà Tiên, …và đang tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất xi măng có công suất lớn, hiện đại như Nhà máy xi măng Sông Gianh, Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Nhà máy xi măng Thái Nguyên... Các nhà máy đã được xây dựng trong khu vực miền Trung như NMXM Nghi Sơn, Bỉm Sơn đã và đang là những đối thủ cạnh tranh truwc tiếp. Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Sông Gianh, Thái Nguyên là những đối thủ cạnh tranh tiềm năng của công ty.
- Cạnh tranh ngoài nước:
Do chính sách mở cửa của nước ta, các loại xi măng của các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonexia cũng nhập khẩu và tiêu dùng trong nước.
Các nhà máy cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ để mang tới cho người tiêu dùng các loại xi măng có chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhất. Do vậy thị trường xi măng là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương.
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động năm 2006.
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số lao động
1072
100%
870
157
Đại học
215
20%
205
10
Cao đẳng
95
8,9%
90
5
Trung cấp
86
8,1%
46
40
Sơ cấp
05
0,5%
1
4
Công nhân kỹ thuật
561
52,3%
530
31
Lao động phổ thông
110
10,2%
21
89
Cơ cấu
Lao động gián tiếp
156
14,6%
108
48
Lao động trực tiếp
916
85,4%
773
143
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Lực lượng lao động gián tiếp chiếm 14,6% so với tổng số lao động của công ty, có xu hướng giảm so với những năm trước, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống do chuyển công tác.
Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm 85,4%. Trình độ lao động của công nhân ngày càng được nâng lên. Trình độ công nhân càng cao, chưng tỏ chính sách phát triển con người càng hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nam lớn gấp khoảng 5–5,5 lần so với lao động nữ. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là nặng nhọc và mức độ rủi ro cao.
Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của công ty.
2.2.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động:
Công ty xi măng Hoàng Mai là Doanh nghiệp trẻ, vì thế lao động của Công ty chủ yếu tuổi công trẻ. Chủ yếu là con em của Tỉnh Nghệ an, các kỹ sư, cử nhân của Tỉnh sau khi ra trường tìm thấy ở đây một môi trường làm việc khoa học, chuyên nghiệp và ổn định. Con em nông dân Bắc Nghệ an sau khi được tuyển dụng và đào tạo tại các trường dạy nghề kỹ thuật hoặc nhay tại Công ty, được bố trí sắp xếp công việc hợp lý với năng lực để phát huy khả năng của mình, phấn đấu cho sự nghiệp của Công ty. Hiện nay, tổng số CNV của công ty là 1059 lao động, trong đó có 55 lao động làm việc theo hợp đồng 3 năm.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động.
Công ty đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đến các tổ, đội sản xuất, thị trường và đến từng người lao động, áp dụng ngày làm việc 8h theo quy định của nhà nước, bao gồm công nhân làm tầm và làm ca. Số ngày làm trong năm là:
Ntt = Ncđ (365 ngày - 8 ngày lễ - 52 ngày chủ nhật) - Ncđ * Hệ số ngày ngừng việc (nghỉ phép, thai sản, ốm).
Trong đó: Ntt: là ngày công thực tế
Ncđ: là ngày công chế độ
Bảng 2.2: Bảng sử dụng thời gian lao động năm 2006.
TT
Nội dung
Tổng số
1
Tổng số ngày công theo dương lịch
998 x 365 = 364.270
2
Tổng số CBCNV làm tầm
387
3
Tổng số CBCNV làm ca
611
4
Ngày lễ, chủ nhật
998 x (52+8) = 59.880
5
Nghỉ phép
998 x 14 = 13.972
6
ốm đau, thai sản
1.080
7
Hội họp, học tập
2.420
8
Số CBCNV làm việc bình quân
998
(Nguồn: Phòng TCLĐ)
2.2.4. Năng suất lao động.
CT tính:
NSLĐ = Doanh thu thuần : Lao động bq trong kỳ
Ví dụ: Năm 2006 doanh thu thuần là 847 tỷ đồng, lao động bq là 998 người.
Năm 2007 doanh thu thuần là 1100 tỷ đồng, lao động bq là 998 người.
Bảng 2.3: Bảng tính năng suất lao động của công ty.
Đơn vị: đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
847
1.100
2
Lao động bình quân
998
998
3
Năng suất lao động
848.697
1.102.204
2.2.5. Tổng quỹ lương và tình hình trả lương cho các bộ phận.
Tổng quỹ lương năm 2007: 3.250.000.000
Tổng quỹ lương = Sản lượng * Đơn giá
1. Tổng quỹ lương theo đơn giá của công ty: 2.186.282.418
Giá trị truy thu: 2.912.828
Giá trị tiền lương truy lĩnh: 2.643.842
Tổng quỹ lương làm ngày thường của công ty (1+2-3-5): 2.081.844.866
Tổng giá trị tiền lương làm đêm, làm thêm: 104.666.538
Tổng tiền lương bổ xung của tháng: 59.727.717
Bảng 2.3: Bảng phân phối tiền lương 4 ca tháng 10 năm 2007.
TT
Bộ phận Đ. bao
SL T. hiện
GTTL làm ngày thường
GTTL làm đêm, làm thêm
Quỹ TL T.hiện
1
Ca 1
20.972,0
39.982.935
3.944.863
43.927.798
2
Ca 2
21.030,8
40.095.037
3.610.692
43.705.728
3
Ca 3
20.636,2
39.342.735
3.791.274
43.134.009
4
Ca 4
19.060,1
36.337.914
3.602.018
39.939.932
Tổng
81.699,10
155.758.621
14.948.847
170.707.468
(Nguồn: Phòng KT – TC)
Tổng quỹ lương thực hiện của 4 ca: 170.707.468
Tiền lương làm ngày thường: 155.758.621
Tiền lương làm đêm, làm thêm: 14.948.847
Tiền lương bổ xung: 4.347.587
Tổng sản lượng thực hiện của 4 ca: 81.699,10
Đơn giá tiền lương/ tấn xi măng: 19.064.913
Bảng 2.4: Bảng phân phối tiền lương cho các phòng, xưởng của công ty.
Đơn vị: đồng.
TT
Tên đơn vị
Tiền lương theo qui định của NN
Tổng điểm tính lơng theo Quy định của Công ty
Đơn giá điêm tính lương theo chức danh
Tiền lương tính theo chức danh
Tổng quỹ lương của đơn vị
1
Phòng Tổ chức- LĐ
671,11
37.276,73
25.016.784
25.016.784
2
Văn phòng
2.147,13
37.286,73
80.037.979
80.037.979
3
Bộ phận Đảng, Đoàn thể
906,79
37.286,73
33.802.164
33.802.164
4
Xởng Lò nung
3.903,16
37.286,73
145.496.956
145.496.956
5
Phòng V.tư
1.438,70
37.286,73
53.629.953
53.629.953
6
Xởng Xi măng
4.001,21
37.286,73
149.151.939
149.151.939
7
Đóng bao
4.178,18
37.286,73
155.748.727
155.748.727
8
Phòng Kế hoạch- Đầu tư
720,80
37.286,73
26.869.065
26.869.065
9
Phòng Thí nghiệm
2.434,59
37.286,73
90.753.547
90.753.547
10
Phòng ĐH -TT
1.690,27
37.286,73
63.007.734
63.007.734
11
Phòng Cơ điện
1.012,47
37.286,73
37.741.568
37.741.568
12
Xởng khai thác mỏ
5.390,29
37.286,73
200.932.296
200.932.296
13
Xởng Cơ khí
4.099,67
37.286,73
152.822.206
152.822.206
14
Phòng Công nghệ
701,47
37.286,73
26.148.506
26.148.506
15
Xởng Điện TĐH
5.110,19
37.286,73
190.491.159
190.491.159
16
Phòng KT- Tài chính
994,92
37.286,73
37.087.362
37.087.362
17
Phòng BVQS
3.060,97
37.286,73
114.102.944
114.102.944
18
Ban An toàn
522,60
37.286,73
19.480.818
19.480.818
19
Xởng Xe máy
3.618,06
37.286,73
134.869.324
134.869.324
20
Phòng Tiêu thụ
3.334,26
37.286,73
124.290.301
124.290.301
21
Xởng Hệ thống
2.768,81
37.286,73
103.212.287
103.212.287
22
Xởng Nguyên liệu
3.143,82
37.286,73
117.191.246
117.191.246
Tổng
55.849,45
2.081.884.866
(Nguồn: Phòng KT – TC)
2.2.6. Nhận xét: Công ty đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đến các tổ, đội sản xuất, thị trường và đến từng người lao động để khuyến khích sự phấn đấu của người lao động trong các hoạt động sản xuất. Ngoài ra, đối với những người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm hoặc có những sáng kiến kỹ thuật thì được Hội đồng thi đua Công ty có kiến nghị kịp thời để Giám đốc khen thưởng, khích lệ tinh thần làm việc của họ. Mặt khác, người lao động tại Công ty được hưởng các chính sách khuyến khích khác như tham gia vào các câu lạc bộ thể thao, được đi tham quan du lịch, đi học tập kinh nghiệm tại các đơn vị bạn trong Tổng Công ty để tạo tinh thần thoải mái, phấn khởi, phấn đấu thi đua lao động hết mình vì Công ty.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định.
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp.
- Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi và đá sét, ngoài ra người ta dùng xỉ pyrit (hoặc quạng sắt) và Bôxít để làm nguyên liệu điều chỉnh.
- Điện năng và nhiên liệu. Nhiên liệu ở nhà máy sử dụng than antrxit và dầu FO, dầu Diezel, các loại dầu mỡ bôi trơn.
- Nguồn cung cấp các loại nguyên liệu và năng lượng:
Đá vôi khai thác tại mỏ đá Hoàng Mai B được vận chuyển bằng hệ thống băng tải cao su đưa về kho đồng nhất sơ bộ. Các loại quặng sắt, Bôxit và nhiên liệu được cung cấp bởi nhiều nguồn khác nhau trên thị trường, như từ Công ty Liên doanh BP PETCO ltd, Công ty khoáng sản Nghệ an…
2.3.2. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
2.3.3. Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định.
Giá trị khấu hao tháng:
+ Nếu như giá trị đánh giá lại = 0.
GT KH = Nguyên giá/ Khung KH * Thời gian KH
+ Nếu như giá trị đánh lại khác 0.
GT KH = Giá trị còn lại/(Khung KH – Thời gian sử dụng) * Thời gian KH
Bảng3.1: Bảng tính mức khấu hao của công ty.
TT
Nội dung
Nguyên giá
Thời gian KH
Tỷ lệ
Mức KH năm
(Tỷ đồng)
(Năm)
(%)
(Tỷ đồng)
1
Thiết bị dây truyền
1.900
15
6,67
126,67
2
Nhà xởng, vật kiến trúc
630
20
5,00
31,50
3
Phơng tiện vận tải
120
10
10,00
12,00
4
Thiết bị quản lý, văn phòng
50
8
10,00
5,00
Cộng
2.700
15,38
6,49%
175,17
(Nguồn: Phòng KHĐT)
2.3.4. Nhận xét:
2.4. Phân tích chi phí và giá thành.
Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành được ưu thế trên thị trường là phải giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng, nhận thức được điều đó nên Công ty xi măng Hoàng Mai không ngừng đổi mới công tác kế toán cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí của doanh nghiệp:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản phẩm.
Chi phí sủ dụng thiết bị, dây truyền: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của hệ thống máy móc, thiết bị: chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ sản xuất, các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác để phục vụ cho hoạt động của máy móc, thiết bị.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ sản xuất tại các xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí tiền lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên lương của công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho bộ phận quản lý phân xưởng...
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp.
2.4.3. Phương pháp xây dựng giá thành kế hoạch.
2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế.
2.4.5. Phân tích sự biến động của giá thành thực tế.
2.4.6. Nhận xét:
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.5.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 5.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động SXKD năm 2003 – 2006.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng tiêu thụ ( Tấn )
1.185.737
1.321.40
1.415.796
1.408.836
Doanh thu ( Tỷ đồng )
684
756
810
847
Tổng chi phí
816
835
+792
820
Lợi nhận trước thuế (tỷ đồng) {Lãi (+), Lỗ (- )
-132
-79
+18
+ 27
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
-132
-79
+18
+ 27
Giá trị TSCĐ bình quân (tỷ đồng)
2.650
2.682
2.710
2.652
Vốn lưu động bình quân (tỷ đồng)
212
218
224
284
Số lao động bình quân (người)
1.012
1.048
1041
998
Sự tăng trưởng mọi mặt của Công ty xi măng Hoàng Mai kể từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay được thể hiện qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt đồng sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh số lượng và doanh thu. Do nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn vay, vì vậy để đảm bảo tiến độ thời gian trả nợ, Công ty phải tiến hành khấu hao nhanh tài sản. Do đó những năm đầu tiên mới đi vào hoạt động, công ty bị thua lỗ. Tuy nhiên, công ty đã có nhiều cố gắng, hoạt động kinh doanh đã có lợi nhận. Sản lượng xi măng đã đạt gần 60% công suất thiết kế. Đây là một sự cố gắng rất lớn, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay trên thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường xi măng nói riêng, với hàng loạt các nhà máy xi măng công suất lớn đã và đang tiếp tục được xây dựng, xi măng ngoại nhập được tự do cạnh tranh trên thị trường vì nước ta đã gia nhập WTO.
Bảng 5.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu
MS
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
ST
TT
ST
TT
SL
TL
TT
Doanh thu hàng bán và cung cấp DV
01
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN
6. Lợi nhuận tù HĐKD
7. Doanh thu HĐTC
8. Chi phí tài chính
9. Lợi nhuận từ HĐTC
10. Chi phí khác
11. Thu nhập khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Thuế thu nhập DN phải nộp
15. Lợi nhuận sau thuế
2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng : Bảng cân đối kế toán năm 2006.
2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính.
2.5.4. Nhận xét:
Mục lục
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của DN
Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Chức năng nhiệm vụ của DN
Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ
Hình thức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30149.doc