Báo cáo thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex

MỤC LỤC

 Trang

Lời nói đầu : 1

Phần 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu Intimex.

1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu Intimex

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3

 a. Lịch sử hình thành 3

 b. Quá trình phát triển 4

 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5

 a. Mục đích 5

 b. Lĩnh vực hoạt động 5

 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10

 1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất 15

 a. Hàng nông sản 15

 b. Sản xuất nuôi trồng thuỷ sản 16

 c. Sản xuất hàng may mặc 18

 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex

 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 19

 1.2.2. Hình thức ghi sổ 21

 1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 22

Phần 2: Một số phần hành kế toán áp dụng tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex

 2.1. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 25

 2.1.1. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán 25

 a. Nếu mua chịu hoặc là mua hàng trả chậm 25

 b. Nếu ứng trước tiền mua hàng 26

 2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua 27

 a. Trường hợp bán chịu cho khách hàng 27

 b. Trường hợp khách hàng ứng tiền trước 28

 2.2. Hạch toán nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu 28

 2.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá 29

 2.3.1. Hạch toán hàng nhập khẩu 29

 2.3.1.1. Hạch toán hàng nhập khẩu trực tiếp 30

 a. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu 30

 b. Phương thức thanh toán hàng nhập khẩu 30

 c. Phương pháp hạch toán hàng nhập khẩu 30

 2.3.1.2. Hạch toán hàng nhập khẩu uỷ thác 31

 a. Khi công ty nhận nhập khẩu uỷ thác 31

 b. Khi công ty giao uỷ thác cho đơn vị khác nhập khẩu 32

 2.3.2. Hạch toán hàng xuất khẩu 33

 2.3.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 33

 2.3.2.2. Xuất khẩu uỷ thác 33

 a. Khi công ty nhận xuất khẩu uỷ thác 33

 b. Khi công ty giao uỷ thác cho đơn vị khác xuất khẩu 34

Phần 3: Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex

Kết luận . 38

 

 

 

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY ( ĐVT: đồng ) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Quý 3/2006(*) Nguồn vốn kinh doanh 45.827.135.529 45.983.947.653 36.466.699.292 Nợ ngắn hạn 565.488.727.392 472.094.455.609 204.829.258.759 Nợ DH 95.643.416.432 103.547.857.612 107.112.868.910 Tổng số lao động (người) 1.059 1.100 1.191 Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.421.225 1.463.397 1.299.080 Doanh thu bán hàng & Cung cấp dịch vụ 3.902.969.967.145 3.931.331.805.436 1.118.868.666.681 Giá vốn hàng bán 3.795.510.710.539 3.802.308.304.609 1.064.476.777.512 LN trước thuế 2.871.784.722 188.849.418 -8333.925.681 LNST/NVKD 1.65% 0.76% -18.01% Nộp NSNN 185.016.945.787 265.184.114.026 132.316.195.763 Trong đó Chỉ tiêu 2004 2005 Quý 3/2006(*) Thuế GTGT 92.198.411.421 194.021.119.989 102.626.694.595 Thuế XK 91.221.610.137 65.962.775.435 28.110.483.692 Thuế khác 1.596.924.229 5.199.888.602 1.579.017.476 Ghi chú *: Cột số liệu tính đến ngày 30/9/2006 không bao gồm số liệu của các công ty con cổ phần năm 2006. MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN Chỉ tiêu 2004 2005 Qúy 3/2006 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1.Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,00 1,01 0,95 2.Hệ số thanh toán nhanh 0,58 0,6 0,52 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Nợ/ Tổng TS 95,29 % 94,03 % 91,33 % Nợ / VCSH 2.026,52 % 1.584,1 % 1.053,89 % Chỉ tiêu về năng lực hoạt động Vòng quay HTK 10,47 13,94 6,83 DT thuần / Tổng TS 3,98 5,02 2,54 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời LNST / DT thuần 0,02 % 0,01 % - 0,75 % LNST / VCSH 1,65 % 0,75 % -21,87 % LNST / Tổng TS 0,08 % 0,04 % -1,89 % Lợi nhuận từ HĐKD / DT thuần -0,08 % -0,05 % -0,78 % 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG QUẢN LÝ PHÒNG KINH DOANH CÁC CHI NHÁNH ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN Phòng Hành Chính Quản Trị Phòng Kinh Doanh 1 Chi Nhánh InTiMex Nghệ An Xí Nghiệp KDTH Đồng Nai Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Tổ Chức Cán Bộ Phòng Kinh Tế Tổng Hợp Phòng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Phòng Kinh Doanh 2 Phòng Kinh Doanh 3 Phòng Kinh Doanh 6 Chi Nhánh InTiMex Đồng Nai Chi Nhánh InTiMex Đà Nẵng Chi Nhánh InTiMex Hải Phòng Nhà Máy Thủy Sản Hoằng Trường Xí Nghiệp Thủy Sản Thanh Hoá Trại Điệp Vân Đồn-Quảng Ninh Dự Án Nuôi Tôm Diễn Kim-Nghệ An Trung Tâm Thương Mại Trung Tâm Viễn Thông Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY INTIMEX NĂM 2008 Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu InTiMex Công Ty CP Sản Xuất và Thương Mại InTiMex Hà Nội Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu InTiMex TPHCM Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ta thấy công ty tổ chức theo mô hình tổ chức quản trị theo trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng chỉ tham mưu cho thủ trưởng cùng cấp trong việc hình thành các chủ trương và ra các quyết định đồng thời đôn đốc cấp dưới thực hiện các quyết định của GĐ. Mọi quyết định quản lý do GĐ tuyên bố và hoàn toàn chịu trách nhiệm về mình. Các đơn vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ cấp trên trực tiếp còn ý kiến của các phòng ban chức năng chỉ có tính chất tư vấn và hướng dẫn về nghiệp vụ. * Nhiệm vụ của các phòng ban: - Văn phòng công ty giúp ban GĐ chỉ đạo quản lý công tác hành chính, quản trị và công tác thi đua tuyên truyền, văn thư lưu trữ trong tổng công ty. - Phòng hành chính quản trị, phòng tổ chức cán bộ công ty: Quản lý các loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của công ty và cán bộ công nhân viên, quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi, công văn đến, con dấu của công ty, quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng của công ty, liên hệ và phối hợp chặt chẽ với cơ quan tổ chức lao động để giải quyết chính sách về lương, đào tạo cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng kinh tế tổng hợp: Có chức năng tham mưu và hướng dẫn các nghiệp vụ công tác như: kế hoạch thống kê, đối ngoại pháp chế, kho vận và một số công việc chung của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng là nghiên cứu đề xuất các định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp và dự thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm phối hợp với các phòng XNK. Tổ chức thực hiện các phương án kế hoạch của công ty, tham dự đấu thầu, hội chợ, triển lãm và quảng cáo, quản lý và tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại. - Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính, thực hiện và chấp hành các quy định về sổ sách kế toán và thống kê, bảng biểu theo quy định của nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm đáp ứng, hỗ trợ cho công ty kinh doanh có hiệu quả cao. - Ban tin học: Ứng dụng các thành tựu CNTT vào thực tiễn công việc, sửa chữa các sự cố và hỏng hóc về máy tính cho toàn công ty bảo mật hệ thống thông tin cơ quan. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh XNK: có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng là xây dựng kế hoạch dinh doanh XNK, kinh doanh thương mại và dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được công ty phê duyệt. Được phép uỷ thác và nhận làm uỷ thác kinh doanh XNK với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và nhận hàng ký gửi. Tô chức liên doanh, liên kết trong kinh doanh XNK hàng hoá, kinh doanh thương mại dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện kế hoạch được giao. Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán để phòng kịp thời hạch toán các nghiệp vụ nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh trong công ty. * Các chi nhánh 1.Chi nhánh Intimex Nghệ An 2.Chi nhánh Intimex Đồng Nai 3.Chi nhánh Intimex Đà Nẵng 4.Chi nhánh Intimex Hải Phòng * Các đơn vị trực thuộc 1.Xí Nghiệp KDTH Đồng Nai 2.Nhà Máy Thủy Sản Hoằng Trường 3. Xí Nghiệp Thủy Sản Thanh Hoá 4.Trại Điệp Vân Đồn-Quảng Ninh 5. Dự Án Nuôi Tôm Diễn Kim-Nghệ An 6. Trung Tâm Viễn Thông 7. Trung Tâm Thương Mại * Các công ty cổ phần 1. Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Intimex 2. Công ty CP Sản Xuất và Thương Mại Hà Nội 3. Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Intimex TPHCM. Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị thành viên được Tổng GĐ công ty quy định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Bộ Thương Mại. Thủ trưởng các đơn vị thành viên chịu sự chỉ đạo của Tổng GĐ công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và pháp luật nhà nước. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Hiện tại công ty sản xuất ba loại mặt hàng chính là: Nông sản, Thuỷ hải sản, may mặc. a. Hàng nông sản một trong những chiến lược hàng đầu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex nhằm chuyển hướng xuất khẩu nguyên liệu thô sang hàng hoá nông sản tinh chế có chất lượng và giá trị cao. Công ty đã triển khai xây dựng một số nhà máy: Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Intimex Nghệ An Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu nông sản xuất khẩu Intimex Hưng Đông- Nghệ An Ðể tiếp tục chương trình tồn trữ hàng nông sản, Công ty đã hoàn thiện xong Kho chế biến nông sản Hưng Ðông-Nghệ An với tổng diện tích 6.500m2 trong đó diện tích kho tàng nhà xưởng là 1.000m2. Công suất: Lạc: 4.000 tấn/năm Cà phê: 4.000 tấn/năm Công ty cổ phần Intimex TPHCM Mục tiêu của công ty: Chế biến, nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, tồn trữ sản phẩm đã qua chế biến để xuất khẩu. Sản phẩm chính - Cà phê: 35.000 tấn/năm - Hạt tiêu: 5.000 tấn/năm Diện tích mặt bằng đất sử dụng: 9.255m2 Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu nông sản xuất khẩu Intimex Bình Dương. Xí nghiệp chế biến kinh doanh cà phê xuất khẩu Intimex Buôn Ma Thuật. Công ty xuất nhập khẩu Intimex không chỉ đứng đầu về số lượng xuất khẩu cà phê mà còn luôn chú trọng nâng cao chất lượng cà phê ra thị trường quốc tế, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu cà phê đã qua tinh chế. Xí nghiệp chế biến kinh doanh cà phê Xuất khẩu Intimex Buôn Ma Thuột được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng thu mua nguyên  liệu, chế biến, kinh doanh các mặt hàng cà phê đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho kinh doanh nội đia và xuất khẩu với chất lượng cao mang thương hiệu Intimex ra thị trường nước ngoài, làm tăng sức cạnh tranh cả về giá và chất lượng cho cà phê Việt Nam, chinh phục cả những thị trường khó tính nhất như Mỹ, EU. b.Sản xuất nuôi trồng thuỷ sản. Cùng với việc tiếp nhận Nhà máy thuỷ sản đông lạnh Hoằng Trường - Thanh Hoá, Xí nghiệp Nuôi tôm xuất khẩu Thanh Hoá, công ty đang tiến hành triển khai một số dự án nuôi trồng và sản xuất giống thuỷ sản, nghiên cứu các dự án xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu tại một số tỉnh thành trên toàn quốc: dự án nuôi tôm tại Diễn Kim - Diễn Châu - Nghệ An, dự án nuôi điệp tại Vân Ðồn - Quảng Ninh, dự án nuôi tôm trên cát tại Hoằng Trường - Thanh Hoá. Nhà máy thuỷ sản Hoằng Trường. Nhà máy thuỷ sản Hoằng Trường mới được sát nhập vào công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex với các chức năng nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuỷ hải sản. Nhà máy sẽ trực tiếp nuôi trồng, thu mua, sản xuất và chế biến các loại thuỷ hải sản với đầy đủ các khâu kiểm tra chất lượng và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra nhà máy cũng nhận xuất khẩu uỷ thác, bán buôn và bán lẻ các mặt hàng thuỷ hải sản trên thị trường nội địa. Sản phẩm chính: Black Tiger Shrimps, Squid, Red Horshead Fish, Squid, Golden Threadfin Bream.Diện tích mặt bằng sử dụng: 12.000m2 . Với thiết bị và công nghệ làm lạnh, chế biến, đóng gói hiện đại nhà máy đi vào hoạt động hiệu quả với sản lượng 2500 tấn/ năm . Quy trình chế biến Black Tiger Shrimps ( Tôm Sú ) Quy trình chế biến Squid Xí nghiệp nuôi tôm Intimex Thanh Hoá. Xí nghiệp nuôi tôm Intimex Thanh Hoá vào công ty nhằm tăng cường công tác nuôi trồng, sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản ra thị trường nước ngoài và cung ứng cho thị trường nội địa . Sản phẩm chính: Sản xuất giống tôm, nuôi tôm thương phẩm . Diện tích mặt bằng sử dụng: 7.000m2 . Ở Sầm Sơn, 10 ha nuôi tôm thử nghiệm ở Cầu Ghép . c. Sản xuất hàng may mặc . Hoạt động của công ty là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa với hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý. Tổng diện tích: 6.000m2 trong đó nhà xưởng sản xuất là 1.500m2 Qui mô sản xuất: 6 dây chuyền may hàng dệt kim xuất khẩu đồng bộ và tương đối hiện đại. Năng xuất đạt được khoảng 1.5 triệu đến 2 triệu sản phẩm/ năm. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và khoảng trên 340 công nhân lao động lành nghề. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu: Mỹ, EU, LB Nga, Canada... ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. Tổ chức bộ máy kế toán. Là một tổng công ty lớn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khắp nơi trên đất nước, công tác tài chính của công ty phải được tổ chức một cách phù hợp và đem lại hiệu quả quản lý tài chính cao. Các đơn vị trực thuộc của công ty đều có bộ máy kế toán riêng, làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra, xử lý chứng từ kế toán, thực hiện hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực thuộc theo sự phân cấp quản lý trong công ty, định kỳ lập báo cáo kế toán gửi lên phòng kế toán tài chính của công ty. Phòng KTTC của công ty thực hiện việc tổng hợp số liệu dựa trên báo cáo kế toán của đơn vị trực thuộc và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty, lập báo cáo quyết toán của công ty, kiểm tra chế độ kế toán công ty. Đối với những đơn vị phụ thuộc quy mô nhỏ hoặc ở gần văn phòng công ty sẽ không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí một số nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, xử lý chứng từ sau đó gửi về phòng kế toán công ty, những đơn vị này thực hiện mang tính chất tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng công ty, các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị trực thuộc không có tổ chức bộ máy kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng, lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp. Để phù hợp với đặc điểm phân cấp và quản lý tài chính tại công ty XNK Intimex, hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty có 17 kế toán và một thủ quỹ được tổ chức hợp lý với mô hình sau. Sơ Đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Trưởng Phòng Phó Phòng 1 Phó Phòng 2 Nhóm Kế Toán 1 Nhóm Kế Toán 2 Nhóm Kế Toán 3 Nhóm Kế Toán 4 Nhóm Kế Toán 5 Thủ Quỹ Phòng Kế Toán Các Chi Nhánh Đơn vị Trực Thuộc * Trách nhiệm của từng người trong bộ máy kế toán: - Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung công tác hạch toán kế toán chung của toàn công ty. - Phó phòng 1: Phụ trách báo cáo tổng hợp quyết toán của toàn công ty, theo dõi về tài chính toàn công ty. - Phó phòng 2: Theo dõi về thuế toàn công ty, theo dõi chi phí và TSCĐ toàn công ty. - Nhóm kế toán 1: Theo dõi hàng nhập khẩu, hàng nội địa. - Nhóm kế toán 2: Theo dõi về hàng xuất khẩu, tính giá thành sản xuất. - Nhóm kế toán 3: Theo dõi về tài khoản tiền gửi và tiền vay ngoại tệ. - Nhóm kế toán 4: Theo dõi về tài khoản tiền gửi và tiền vay VND. - Nhóm kế toán 5: Theo dõi tiền mặt, tiền tạm ứng, vật rẻ tiền mau hỏng. - Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ làm thủ quỹ công ty theo dõi lượng tiền thực có tại công ty, lượng tiền thu vào chi ra. 1.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Sơđồ 3: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán chứng từ Phòng kế toán công ty- Báo cáo kế toán toàn công ty Báo cáo kế toán tại các đơn vị thành viên Báo cáo kế toán riêng của công ty Chứng từ Kiểm tra Ghi sổ Hiện nay công ty sử dụng hệ thống kế toán máy, ứng dụng phần mềm kế toán Fast với hình thức và chu trình theo hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày từ các chứng từ gốc, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và đầy đủ thủ tục phê duyệt, kế toán từng phần hành sẽ nhập chứng từ của mình vào máy tính. Máy tính sẽ tự động đưa ra các thông tin này vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Các chứng từ về tiền mặt như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng ngày được thủ quỹ ghi vào sổ, sau đó kế toán tiền mặt nhập số liệu vào phần hành kế toán tiền mặt. Cuói tháng căn cứ vào số liệu đã được máy tính xử lý ở từng phần hành kế toán tổng hợp sẽ tiến hành tổng hợp trên máy tính và chương trình sẽ tự động cho ra số tổng hợp, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, các báo cáo kế toán. Sơ đồ 4: Mô hình phần mềm kế toán của công ty. Chứng từ gốc Kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ Nhập chứng từ vào máy tính Đưa các thông tin đầu ra Máy xử lý và đưa ra sản phẩm Sổ cái, sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán 1.2.3.Chính sách kế toán áp dụng tại DN. Công ty áp dụng chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT, áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, đồng thời tuân theo Quy trình hạch toán kế toán được ban hành kèm theo Quyết định số 3518/QĐ – TKKTTC ngày 24/12/2004, dựa trên Quy chế tài chính do Hội đồng quản trị thông qua ngày 4/12/2003. Theo chế độ kế toán này, tại Công ty được áp dụng cụ thể như sau: Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam - Đối với ngoại tệ: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Đối với số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính: đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12. Hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng khá đầy đủ và hợp pháp, được chia thành hai loại: Những chứng từ bắt buộc theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, gồm: - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn dịch vụ - Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng… Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán dành cho Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty hoàn toàn phù hợp với chế độ, ứng với mỗi khoản mục đều có một tài khoản chi tiết riêng. Các tài khoản đều được chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 một cách hợp lý và logic. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý, và để phù hợp với đặc điểm quản lý và công tác hạch toán thì công ty cũng hạch toán chi tiết đến từng phòng ban trong công ty. Ứng với mỗi phòng ban trong công ty thì việc hạch toán lại chi tiết đến cho từng khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách tại Công ty tương đối đầy đủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, có hệ thống sổ chi tiết riêng cho từng khoản mục và từng đối tượng, kết cấu sổ cũng khá hợp lý. Hệ thống báo cáo kế toán Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Thời điểm lập báo cáo tài chính là vào cuối niên độ kế toán. Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, sè thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ph¶i nép ®­îc x¸c ®Þnh b»ng sè thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ®Çu ra trõ (-) sè thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ®Çu vµo ®­îc khÊu trõ. Phương pháp hạch toán HTK Phương pháp hạch toán tổng hợp HTK được áp dụng trong doanh nghiệp là theo hình thức kê khai thường xuyên (KKTX). Đến cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kiểm kê lại tổng số HTK trong DN. PHẦN II MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY XNK INTIMEX Công ty XNK Intimex là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu do đó việc phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, mua bán hang xuất, nhập khẩu diễn ra rất thường xuyên. Trong bài viết dưới đây của mình, em xin trình bày ba phần hành đó là: Thanh toán với người mua - người bán, hạch toán thuế xuất nhập khẩu, hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu - nhập khẩu hang hoá. 2.1. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán. 2.1.1. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán. Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán tại công ty XNK Intimex cũng như các doanh nghiệp, đơn vị khác đều tuân theo một số nguyên tắc chủ yếu như sau: Các nghiệp vụ thanh toán với người bán phát sinh trong quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Khi sự vận động của vật tư và tiền tệ không cùng một thời điểm thì sẽ xuất hiện khoản phải thu, phải trả người bán. Các khoản phải thu, phải trả người bán được chi tiết cho từng nhà cung cấp, không được bù trừ khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau ( trừ khi có sự thoả thuận giữa các đối tượng với doanh nghiệp ). Các khoản phải thu, phải trả người bán có gốc là ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm. Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, kế toán sử dụng TK 331 “ phải trả người bán ”. Kết cấu của tài khoản này hoàn toàn giống với chế độ quy định. Nếu mua chịu hoặc là mua hàng trả chậm Mua vật tư, TSCĐ Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 Có TK 331- Chi tiết cho từng nhà cung cấp Mua vật tư, dịch vụ sử dụng ngay cho quá trình sản xuất Nợ TK 627, 641, 642, 241,… Nợ TK 133 Có TK 331 - Chi tiết cho từng nhà cung cấp Cty sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 2413 - sủa chữa lớn Nợ TK 133 Có TK 331 - Chi tiết cho từng nhà cung cấp Khi tiến hành thanh toán cho người bán Nợ TK 331 - Chi tiết cho từng nhà cung cấp Có TK 111, 112, 311, 341 Khi nhà cung cấp chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại… Nợ TK 331- Chi tiết cho từng nhà cung cấp Có TK 152, 153 Có TK 515 b. Trường hợp ứng trước tiền mua hàng. Khi ứng tiền mua hàng cho nhà cung cấp để mua hàng Nợ TK 331- Chi tiết cho từng nhà cung cấp Có TK 111 Có TK 112- Chi tiết đến từng ngân hàng Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước Nợ TK 152, 153, 156… Nợ TK 211, 213 Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 331 - Chi tiết cho từng nhà cung cấp Phần chênh lệch giữa giá trị hàng nhập và số tiền ứng trước Nếu ứng trước < trị giá hàng mua Nợ TK 331- trả nợ phần còn thiếu Có TK 111, 112 Nếu ứng trước > giá trị hàng nhập Nợ TK 111, 112 Có TK 331- Phải thu nhà cung cấp 2.1.2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua ( khách hàng). Các nghiệp vụ thanh toán với người mua được phát sinh khi thời điểm mua hàng và thời điểm thanh toán diễn ra không cùng một thời điểm. Việc hạch toán được tổ chức hạch toán chi tiết từng khoản phải thu, phải trả theo từng người mua, và không được bù trừ khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau. Các khoản phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ thì vừa theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ, vừa quy đổi thành VND theo tỷ giá tại thời điểm hạch toán. Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131 “ phải thu khách hàng”. Kết cấu của tài khoản này hoàn toàn giống với chế độ quy định. Trường hợp bán chịu cho khách hàng. Khi bán chịu hàng hoá, dịch vụ, vật tư cho khách hàng Nợ TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng Có TK 511 Có TK 3331 Khi chấp nhận giảm giá, chiết khấu cho khách hàng Nợ TK 521 Nợ TK 532 Nợ TK 635 Nợ TK 3331 Có TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng. Khi khách hàng trả nợ Nợ TK 111, 112- Chi tiết từng ngân hàng Nợ TK 311- Thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn Có TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng b. Trường hợp khách hàng ứng trước tiền. Khi nhận tiền ứng trước Nợ TK 111, 112 Có TK 131- Chi tiết từng khách hàng Khi giao hàng cho khách hàng Nợ TK 131 - chi tiết từng khách hàng Có TK 511 Có TK 3331 Phần chênh lệch giữa số tiền ứng và trị giá hàng bán theo thương vụ sẽ được theo dõi và thanh quyết toán trên tài khoản 131. 2.2. Hạch toán thuế xuất - nhập khẩu. Với đặc trưng là một công ty chuyên về xuất nhập khẩu, do vậy thuế xuất- nhập khẩu trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ trọng các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Tất cả các loại hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước đều thuộc đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu. Thuế xuất - nhập khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng xuấtt, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng. Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp = số lượng mặt hàng chịu thuế ghi trong tờ khai hàng hoá Giá tính thuế Thuế xuất *** * Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu ( tính theo giá FOB ) Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu ( tính theo giá CIF ) Thời điểm tính thuế xuất, nhập khẩu là lúc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu, trị giá hàng xuất, nhập khẩu bằng ngoại tệ được quy đổi thành VND theo tỷ giá mua bán bình quân do ngân hàng công bố ở thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá để xác định giá tính thuế. - Khi xác định được số thuế xuất nhập khẩu phải nộp Nợ TK 511 Có TK 333 (3333) - Khi xác định được thuế nhập khẩu phải nộp Nợ TK 151 : Hàng nhập đang đi đường Nợ TK 152, 156 : Hàng nhập đã nhập kho Nợ TK 211, 241 : Hàng nhập khẩu là TSCĐ Có TK 3333. - Trong trường hợp mà hàng xuất khẩu thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng không xuất khẩu được…DN được hoàn thuế xuất khẩu. Nợ TK 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền. Nợ TK 3333 : Chi tiết thuế XK ( Trừ vào số phải nộp ) Có TK 511: Hoàn lại trong niên độ kế toán Có TK 711: Hoàn lại vào niên độ kế toán sau. - Với hàng tạm nhập – tái xuất, hàng thực nhập ít hơn so với tờ khai…DN được hoàn thuế nhập khẩu. Nợ TK 111, 112 : Hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333: Chi tiết thuế NK ( Trừ vào số phải nộp ) Có TK 152, 156: Nếu hàng còn trong kho Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng tái xuất Có TK 711 : Nếu đã kết chuyển GVHB - Khi nộp thuế xuất, nhập khẩu Nợ TK 333 ( 3333 ) Có TK 111, 112 2.3. Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá. 2.3.1. Hạch toán hàng nhập khẩu. 2.3.1.1. Hạch toán hàng nhập khẩu trực tiếp. a. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên: Giá thực tế hàng Giá mua hàng Thuế Thuế TT ĐB Chi ph í nhập khẩu = nhập khẩu + Nhập khẩu + hàng NK + mua hàng Phương thức thanh toán hàng nhập khẩu Công ty thanh toán theo hình thức mở thư tín dụng ( L/C ). c. Phương pháp hạch toán hàng nhập khẩu Với những ngân hàng mà công ty đã có ngoại tệ gửi ở đó thì công ty chi tiết tiền gửi ngân hàng để mở thư tín dụng TK 1122 – Mở Chi tiết Với những ngân hàng mà công ty không có ngoại tệ gửi ở đó thì công ty vay ngân hàng để mở thư tín dụng, khi đó cần ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định Khi ký quỹ Nợ TK 144 : Tỷ giá thực tế ngày giao dịch Có TK 111

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30280.doc
Tài liệu liên quan