Báo cáo thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Trong khoảng thời gian từ năm 1998-1999 Ban giám đốc Công ty đã vạch ra hướng đi, phát triển đúng đắn phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Để đạt mục đích đó, công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng, phát triển mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Chính vì vậy sau nhiều năm hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã tạo dựng được chữ tín cho khách hàng trong đó bạn hàng xuất khẩu khoảng 31 nước và nhập khẩu khoảng 23 nước trên toàn thế giới. Thị trường chính vẫn là EU, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Nét nổi bật trong nghiên cứu phát triển thị trường năm 1998-1999 là Công ty có hàng xuất khẩu vào thị trường Trung Đông, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn xấp xỉ 1 triệu USD.

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5912 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỷ thác của Công ty không còn nhiều, tỷ giá đồng Đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều hướng gia tăng, tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức khác phổ biến. Trước những khó khăn trên, để duy trì và phát triển hoạt động của Công ty đòi hỏi có một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, bên cạnh sự lãnh đạo sáng suốt của các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là Bộ Thương mại và sự điều hành quản lý tài tình của ban giám đốc, sự hợp tác chặt chẽ của các phòng ban trong Công ty. - Từ năm 1993 cho đến nay: Vượt qua giai đoạn khó khăn nói trên, Công ty đã có những hướng đi mới như: mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị lẻ, quận huyện, kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng người Việt Nam công tác, lao động và học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế, xây kho chứa hàng xuất nhập khẩu. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chung của Công ty: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác cho các ngành, các địa phương, công ty, xí nghiệp trên cả nước. Tuỳ tình hình thực tế kinh tế xã hội, công ty thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh theo chế độ hiện hành của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính, tự tạo nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả và bảo toàn vốn. Công ty nghiên cứu, mở rộng thị trường xuất khẩu, đổi mới trang thiết bị, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ chính sách của Nhà nước, điều lệ ngành nghề theo Luật Quốc tế INCOTERMS, thực hiện tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, chính sách cán bộ và đảm bảo an toàn lao động. Công ty có nhiệm vụ tổ chức gia công hàng xuất khẩu, liên doanh liên kết xuất nhập khẩu ô tô các loại, sản xuất hàng tiêu dùng trong và ngoài nước như tư liệu sản xuất, dịch vụ thương mại, vận tải hàng hoá, đưa đón khách, kinh doanh văn phòng và lắp ráp xe máy dạng IKD, cho thuê kho hàng, nhà xưởng, mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ. Không ngừng nâng cao chất lượng, tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu là những nhiệm vụ quan trọng của Công ty trong tình hình hiện nay. Trong quá trình kinh doanh, Công ty có quyền chủ động giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương, nội thương, được phép huy động vốn trong và ngoài nước theo các quyết định của ngân hàng hay chế độ Nhà nước, được phép mở các cửa hàng bán buôn, bán lẻ để giới thiệu hàng hoá của Công ty. Công ty có quyền quyết định các vấn đề nhân sự, bộ máy tổ chức cán bộ quản lý thuộc phạm vị quản lý của Công ty. Cơ cấu tổ chức: Được phép của Bộ Thương mại, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động kinh doanh theo mô hình trực tuyến thành những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt. Đội ngũ cán bộ của Công ty bao gồm 647 người được chia thành 13 phòng ban và các xí nghiệp, liên doanh, các chi nhánh và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ. Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc do Bộ Thương mại bổ nhiệm và 3 phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, đảm nhận công tác nhất định. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm chung trong công tác quản lý, phân công trách nhiệm cho từng phòng ban kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Phó giám đốc 1: Chuyên phụ trách liên doanh và quản lý tình hình công nợ của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, tình hình thu thuế và hoàn thuế GTGT với các cơ quan có trách nhiệm liên đới như Tổng cục thuế. Phó giám đốc 2: Phụ trách phòng nghiệp vụ, đảm nhận hoạt động thu mua, uỷ thác xuất nhập khẩu, chuyên nghiên cứu công tác kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển số lượng bạn hàng. Phó giám đốc 3: Phụ trách hành chính, kho vận, phụ trách kho hàng hoá ở Hải Phòng, công tác vận chuyển hàng hoá, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi. ngoài ra còn phụ trách chi nhánh Hải Phòng, xí nghiệp may Đoạn Xá. Phó giám đốc 3 kiêm công tác điều vận các hoạt động công ích xã hội, phòng cháy chữa cháy, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, công tác dân quân tự vệ. Phòng tham mưu: Theo mô hình quản lí trực tuyến, các phòng tham mưu cũng có một trưởng phòngđiều hành, một phó phòng trợ lí về công tác, thống nhất ý kiến với nhân viên, nghiên cứu tham mưu cho trưởng phòng trong hoạt động kinh doanhvà quản lí riêng biệt. Phòng tổ chức cán bộ: có chức năng nắm toàn bộ nhân lực của công ty, giúp Ban giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lại lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời theo dõi tổ chức giám sát về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, thi đua khen thưởng. Phòng tổng hợp: Xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh định kì để giám đốcvà lãnh đạo phòng ban có cơ sở theo dõi cơ chế chính sách, nắm bắt môi trường kinh doanhthuận lợi, tổ chức công tác nhiên cứu thị trường , giao dịch đàm phán văn thư, triển lãm, quảng cáo, khuyến mạivề công ty. Phối hợp và tổ chức gặp gỡ và làm việc cụ thể với nhiều tham tán Việt Nam tại nứoc ngoài, tham gia thường kì các nghành, các cơ quan kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, bám sát tình hình thị trường giúp giám đốc đề ra những biện pháp quay nhanh vòng vốn nhằm quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác, trung thực khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc cơ quan kiểm tra tài chính có thẩm quyền. Phòng hành chính quản trị: Có chức năng quản lí tài sản doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên. Phục vụ hoạt động lưu chuyển thông tin qua Fax, lưu trữ tài liệu văn phòng phẩm,...Mua sắm và sửa chữa nhỏ trang thiết bị làm việc, chăm lo Bảo hiểm y tế, tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Phòng nghiệp vụ: Bao gồm 8 phòng nghiệp vụ riêng biệt. Phòng 1: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản( thiếc thỏi, nhôm) Phòng 2: Nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, dạng lắp ráp Ikd, tham mưu hoạt động xuất nhập khẩu cho Ban giám đốc. Phòng 3: Gia công may mặc hàng xuất khẩu. Phòng 4: Lắp ráp bảo hành xe máy. Phòng 5: Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, vải sợi, quặng sơ chế, sắt thép. Phòng 6: Xuất khẩu cói và sản phẩm cói. Phòng 7: Tái chế quế, hồi. Phòng 8: Giao nhận kho vận, đầu tư và thực hiện các dịch vụ thương mại. Các liên doanh: Công ty có hai liên doanh, đó là: 53 Qung Trung: Giao dịch kinh doanh. 7 Triệu Việt Vương: kinh doanh khách sạn. Các chi nhánh: Làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng uỷ thác của công ty. Chi nhánh thành phố HCM : 40 người. Chi nhánh Đà nẵng : 26 người. Chi nhánh Hải Phòng: 30 người. Bộ phận sản xuất : Xí nghiệp may Đoạn Xá- Hải phòng. Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai. Xưởng sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn- Từ liêm- Hà nội. Xí nghiệp chế biến quế xuất khẩu. Các cửa hàng: Các cửa hàng thực hiện nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm và bán buôn, bán lẻ các đồ điện, xe máy, đồ may mặc. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3 Liên doanh 53 Quang Trung Phòng nghiệp vụ 1,2,5 Chi nhánh Đà Nẵng, Tp.HCM Các cửa hàng Phòng nghiệp vụ 6 Hành chính quản trị Chi nhánh Hải Phòng Xí nghiệp may Đoạn Xá -Hải Phòng Phòng nghiệp vụ 3,4 Tổ chức cán bộ Kế toán tài vụ Phòng tổng hợp Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong giai đoạn hiện nay. Công ty XNK tổng hợp I là đơn vị kinh doanh tổng hợp nên có danh mục mặt hàng đa dạng, bao gồm: hàng may mặc, nông sản, xe gắn máy, phân bón... các mặt hàng xuất khẩu bao gồm: may mặc, nông sản, thiếc, gỗ,.. và nhập khẩu các mặ hàng như: phân bón, linh kiện xe gắn máy, nguyên vật liệu cho hàng may, hàng tiêu dùng... Trước đây, hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động uỷ thác, tuy nhiên phần lợi nhuận thu được từ hoạt động này rất nhỏ, do đó Công ty xác định hướng kinh doanh là phải gắn chặt kinh doanh với sản xuất. Công ty đầu tư vốn xây dựng nhà máy, thu mua nguyên vật liệu và tiến hành chế tác, gia công để xuất khẩu. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, thâm nhập được vào các thị trường thế giới và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước. do Công ty vừa đóng vai trò là người sản xuất, người xuất khẩu, người uỷ thác, người nhập khẩu nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Để đạt được những kết quả đó, Công ty đã có những nỗ lực không ngừng trong quá trình phát triển, luôn định ra những hướng đi đúng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có trong Công ty. Nguồn lực là một yêú tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả công việc của Công ty. Nguồn lực của Công ty bao gồm: Khả năng tài chính: Vốn kinh doanh (trên 5,9 tỷ đồng), vốn huy động của công nhân viên, vốn vay.. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh như: hệ thống thông tin liên lạc, nhà làm việc, kho bãi,.. Nhân sự: Đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nghiệp vụ khá. Tài sản vô hình: Uy tín của Công ty với bạn hàng trong và ngoài nước, uy tín với ngân hàng, với Nhà nước, đội ngũ cán bộ đoàn kết, có chuyên môn cao, ban giám đốc sáng suốt và có khả năng quyết đoán... Đặc điểm tình hình của Cty giai đoạn 1998-2000: Về tình hình thị trường. Năm 1998-1999: do ảnh hưởng của khủng hoảng khu vực và các thảm hoạ thiên tai tác động nên nhịp điệu tăng trưởng chung của nền kinh tế có phần giảm sút, kéo theo những hậu quả về mặt xã hội. Một số chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ không đạt được mục tiêu đề ra dù đã được điều chỉnh, đầu tư xã hội trong cả nước và đầu tư nước ngoài đều thấp, hệ thống ngân hàng tài chính hoạt động yếu ớt, vốn tồn đọng nhiều không cho vay được dù đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất, số nợ vay quá hạn tiếp tục tăng. Giao dịch mua bán trong thị trường nội địa diễn ra kém sôi nổi, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ ảnh hưởng đến sản xuất, tình trạng thiểu phát kéo dài liên tục do sức mua có khả năng thanh toán thấp, kinh doanh hàng nhập khẩu vừa khó, vừa có lãi suất thấp. Trong khi đó khu vực thu mua hàng xuất khẩu cạnh tranh gay gắt dẫn đến nhiều lúc giá nội địa cao hơn giá xuất khẩu khiến cho hoạt động xuất khẩu diễn ra vất vả, khó khăn, nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp, có nhiều khả năng thua lỗ. Thị trường ngoài nước nhìn chung ở trạng thái phát triển chậm, giá cả nhiều mặt hàng giảm sút như giá thiếc, cà phê, gạo... Mạng lưới bạn hàng của Công ty có nhiều thay đổi, Công ty phải tìm kiếm, xây dựng mới lại các quan hệ bạn hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác đang phải đối đầu với những thách thức trong thị trường hàng xuất khẩu do khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá, kinh nghiệm, kỹ thuật, vốn dành cho marketing, xúc tiến bán của chúng ta còn rất yếu so với các nước láng giềng có cùng danh mục hàng xuất khẩu. Trong năm 200, tình hình kinh tế và thị trường trên thế giới, trong khu vực Châu á và ASEAN phát triển với mực tăng trưởng khá hơn dự báo. tuy vật các Công ty của Việt Nam trong đó có Công ty XNK tổng hợp I lại gặp những khó khăn rất lớn, đó là khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta còn rất thấp, trong khi đó diễn biến của thị trường các mặt hàng lại rất xấu. Nhiều mặt hàng giảm giá liên tục do cung vượt cầu trong thời gian dài, điển hình là giá cà phê (giảm bình quân 40% so với năm 1999), các mặt hàng gạo hạt, thiếc quế, hàng gia công .. giá cả cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Tình trạng giảm phát có ảnh hưởng xấu đến sức mua toàn xã hội. Cả năm có tới 6 trên 12 tháng giảm phát. Nguồn ngoại tệ phải tập trung cho nhập khẩu xăng dầu, sắt thép, phân bón,.. phục vụ sản xuất nên nhiều tháng rất khan hiếm ngoại tệ, không mua được dù chấp nhận tỷ giá cao. Nhiều vấn đề xã hội dù đã được Nhà nước cố gắng kiềm chế nhưng vẫn còn nhức nhối như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao, nạn buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác còn khá phổ biến. Đồng thời với những khó khăn trên, thiên tai liên tiếp xảy ra trên diện rộng đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng về nguời và của, ảnh hưởng lớn tới kinh tế và xã hội nước ta trong hai năm 1999-2000. Về cơ chế chính sách: Nhà nước áp dụng nhiều chính sách mới trong quản lý kinh tế và xuất nhập khẩu, trong đó có nhiều chính sách tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty như: Luật thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 57/CP về mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, cải cách bổ sung luật thuế xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hải quan trong thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu, .. Các chính sách mới đã loại bỏ nốt những lợi thế về cơ chế, làm công ty vừa mất nhiều khách hàng, mặt hàng có giá trị lớn, vừa phải chấp nhận cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp mới. Luật thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp một mặt buộc Công ty phải tổ chức lại hệ thống theo dõi báo cáo, dành nhiều thời gian, công sức phục vụ kê khai, khai báo, làm thủ tục hoàn thuế. Mặt khác do mới áp dụng chưa có sự giải thích, chuẩn bị đồng bộ nên có nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến vòng quay vốn và lợi nhuận của Công ty do chậm hoàn thuế. Chính sách quản lý mặt hàng nhập khẩu trên thực tế làm giảm nhiều kim nghạch nhập khẩu của Công ty do không được kinh doanh một số mặt hàng vốn là mặt hàng truyền thống của Công ty. Về chủ quan Công ty là một doanh nghiệp hoạt động thương mại là chủ yếu, trong những năm gần đây có mở mang thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới. Công ty có đông cán bộ công nhân viên và công nhân, năm 1999 số CBCNV là 520 người, năm 2000 là 647 người. Nhu cầu về việc làm và thu nhập là rất gắt gao trước tình hình khó khăn chung. Tại các văn phòng, các cán bộ lâu năm có tuổi đời và kinh nghiệm giao dịch chiếm tỷ lệ cao nhưng phần lớn số cán bộ này lại hạn chế về kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, khả năng làm việc độc lập cũng như năng lực khai thác cơ hội việc làm. Một số ngành nghề Công ty mới mở còn thiếu cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý có tay nghề cao. Mọi hoạt động của Công ty vẫn phổ biến là phát huy ưu thế truyền thồng, chưa có nhiều cái mới, sáng tạo. Trong hoàn cảnh chung và riêng còn nhiều khó khăn như trên, năm 2000 Công ty đã tiếp nối được truyền thống 19 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Bộ giao, trong đó một số chỉ tiêu cơ bản vượt mức và tăng cao hơn so với năm 1999. Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn cho Nhà nước, làm nghĩa vụ đầy đủ với ngân sách, đảm bảo việc làm và đời sống cho CBCNV, giữ vững chữ tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Những kết quả cụ thể Công ty đã đạt được trong giai đoạn 1998-2000: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1998-1999 Trong khoảng thời gian từ năm 1998-1999 Ban giám đốc Công ty đã vạch ra hướng đi, phát triển đúng đắn phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Để đạt mục đích đó, công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng, phát triển mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Chính vì vậy sau nhiều năm hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã tạo dựng được chữ tín cho khách hàng trong đó bạn hàng xuất khẩu khoảng 31 nước và nhập khẩu khoảng 23 nước trên toàn thế giới. Thị trường chính vẫn là EU, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Nét nổi bật trong nghiên cứu phát triển thị trường năm 1998-1999 là Công ty có hàng xuất khẩu vào thị trường Trung Đông, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn xấp xỉ 1 triệu USD. Năm 1999 tổng kim ngạch đạt: 56.466.956 USD đạt 102,67% kế hoạch Bộ giao (bằng 87,62% so với thực hiện năm 1998). Trong đó: + Xuất khẩu: 19.294.090 USD đạt 74,2% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 37.172.866 USD đạt 128,18% kế hoạch nhập khẩu. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999: Chỉ tiêu Kết quả So với năm 1998 Tổng doanh thu 104,5 Tổng chi phí 99,8 Lãi trước thuế 4,68 Trong đó - Lãi từ hoạt động kinh doanh 2,00 - Lãi tài chính, lãi khác 2,68 Tỷ suất lợi nhuận/vốn NS 21,17 Nghĩa vụ nộp ngân sách năm 1999: Chỉ tiêu Kết quả (tỷ đồng) So với năm 1998 Tổng mức nộp 52,03 Trong đó Thuế xuất nhập khẩu 19,69 Thuế GTGT, vốn, đất 19,00 Thuế TNDN 10,00 Các khoản phải nộp khác 13,34 Kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2000: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: Năm Xuất khẩu (USD) Nhập khẩu (USD) Tổng kim ngạch (USD) 1998 1999 19.294.090 37.172.966 56.466.956 2000 25.032.590 28.128.000 53.160.590 Năm 1999: Tổng kim ngạch đạt 56.466.956 USD đạt 102,67% kế hoạch Bộ giao, bằng 87,62% so với thực hiện năm 1998. Trong đó: + Xuất khẩu: 19.294.090 USD, đạt 74,2% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 37.172.966 USD, đạt 128,18% kế hoạch nhập khẩu. Năm 2000: Tổng kim ngạch đạt 53.160.590 USD đạt 106,32% kế hoạch Bộ giao. Trong đó: + Xuất khẩu: 25.032.590 USD, đạt 113,78% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 28.128.000 USD, đạt 100,71% kế hoạch nhập khẩu. Một số mặt hàng chính: Xuất khẩu: Chủng loại hàng hoá Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Hàng gia công may mặc XK. - 12.750.000 50,93 Lạc nhân 8.568 4.630.000 18,50 Quế hồi 860 1.065.000 4,25 Cà phê 100 870.000 3,50 Mực khô 79 721.515 2,98 Gỗ và sản phẩm gỗ - 470.524 1,88 Gạo 2.439 474.423 1,89 Tỏi củ 722 361.350 1,45 Ngoài các số liệu trên, trong thời kỳ gối đầu 2 năm 2000-2001, Công ty đã giao thêm mực khô: 143 tấn (1.584.367 USD), lạc nhân 1700 tấn (800.000 USD) và một số hoa quả tươi trị giá khoảng 100.000 USD, tổng cộng 2,6 triệu USD. So với năm 1999, các nhóm hàng gia công may mặc, thóc, gạo, quế, hồi .. trị giá xuất khẩu đều ít nhiều bị giảm do giá thấp, thị trường xấu (giá gạo giảm 32%, giá gia công may mặc giảm 10-15%, thiếc giảm 9-10% so với năm 1999). Cá biệt có những mặt hàng giá xuất khẩu hiện nay thấp hơn so với giá thành sản xuất như thiếc, cà phê .. Để có được kết quả trên, Công ty đã tập trung mọi cố gắng chỉ đạo sát sao phòng nghiệp vụ, kịp thời cử đoàn đi công tác nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm được phương thức kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Kết quả là đã xuất khẩu được số lượng và trị giá mặt hàng tăng hơn 5 lần so với năm 1999, đạt hiệu quả khá cao mặc dầu giá bình quân giảm tới gần 10%. Do Nhà nước liên tục giảm mức độ quản lý bằng hạn ngạch, nhiều nhà máy tự vươn lên xuất khẩu trực tiếp, một số Công ty nước ngoài thâm nhập sâu hơn thị trường nội địa, nhu cầu tiêu thụ của thị trường giảm... Do vậy, những lợi thế của Công ty đã phần nào bị hạn chế, kim ngạch xuất khẩu cũng giảm 5% so với 1999. Tuy vậy trong điều kiện khó khăn trên, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty vẫn đạt 23 triệu USD nhờ có những cố gắng lớn. Ngoài ra, trong năm nay Công ty đã mở ra một số mặt hàng xuất khẩu mới như mực khô, hoa quả tươi xuất khẩu đi Lào, Trung Quốc, đây là những thị trường mới mẻ và có kim ngạch xuất khẩu khá lớn. Một số nhóm mặt hàng Công ty đã và đang khuyến khích để đẩy mạnh xuất khẩu như hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tạm nhập tái xuất, chè, sản phẩm gỗ .. nhưng do hạn chế về thị trường, kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế. Nhập khẩu: Loại hàng hoá Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Nguyên liệu gia công may mặc 12.424.708 44,12 NVL khác, hoá chất phục vụ sản xuất 4.335.175 15,42 Linh kiện xe máy dạng IKD 4.543.425 16,15 Sắt thép + Kim loại khác 3.149.588 11,20 Máy móc thiết bị 1.650.530 5,89 Vật liệu xây dựng 1.042.521 5,05 Sợi các loại 960.782 3,40 Nhìn chung, tổng trị giá nhập khẩu cũng như nhóm hàng nhập khẩu nêu trên đều thấp hơn so với năm 1999. Trong đó, tổng trị giá nhập khẩu thấp hơn khoảng 20%, các nhóm hàng thấp hơn 25-50%. Nguyên nhân chính là do nhiều doanh nghiệp tự đảm nhận việc nhập khẩu của mình, không uỷ thác cho Công ty. Một nguyên nhân khác là nguồn cung ứng ngoại tệ của các ngân hàng nhiều khi rất hạn hẹp, dù chấp nhận tỷ giá cao cũng không mua được, có ngân hàng áp dụng chính sách tỷ giá thời hạn ảnh hưởng đến việc tính toán phương án làm hàng nhập khẩu. Thị trường hàng xuất nhập khẩu: Thị trường hàng xuất khẩu: 31 nước Thị trường hàng nhập khẩu: 23 nước Thị trường chính của Công ty vẫn là EU (hàng may mặc), ASEAN (hàng nông sản, Trung Đông (công nghệ phẩm trả nợ và bán thương mại). Thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc .. Năm 2000, công ty đã cử nhiều đoàn đi công tác nước ngoài sang các thị trường ASEAN, Trung Đông, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari, Hy Lạp, Angiêri, Nga, Nhật Bản .. đã củng cố và thiết lập quan hệ với nhiều bạn hàng mới ở Indonesia, Philipin, Singapore, Malaysia, Trung Quốc, I rắc, Pakistan, Nga .. Tuy vậy, kết quả về công tác thị trường của Công ty chưa đạt được như mong muốn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Xí nghiệp may Đoạn Xá -Hải Phòng: Năm 1999, xí nghiệp bắt đầu sản xuất được 75.424 sản phẩm các loại trị giá 2,17 tỷ đồng, xuất khẩu 74.107 sản phẩm trị giá 2,04 ty đồng. Năm 2000, sản xuất 74.455 sản phẩm trị giá 15738426 USD, có tăng so với năm 1999 nhưng chưa xứng với những cố gắng mà Công ty đã đầu tư cho xí nghiệp. Năng suất lao động tăng từ 1,14 lên 1,64 áo/ca/người. Lư Xí nghiệp chế biến quế và lâm sản xuất khẩu: Năm 1999, Xí nghiệp bắt đàu sản xuất và xuất khẩu được 804,28 tấn quế và hồi, trị giá 806,767 USD. Nó là bước khởi đầu có ý nghĩa trong việc tổ chức sản xuất hàng dành cho xuất khẩu. Về mặt xã hội, nó thường xuyên tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 60 đến 70 lao động. So với năm 1999, năm 2000 xuất khẩu quế hồi tăng 1,065 triệu USD. Tuy nhiên, chất lượng quế vẫn còn thấp, kim ngạch tăng không đáng kể. Hạn chế này phần cơ bản do thị trường quyết định. Dây truyền sản xuất xe máy IKD: Đưa vào và được thị trường chấp nhận một số thương hiệu xe riêng: Lexim 100, Lexim 110, Lexim 125, Wafer... Củng cố và đưa dây truyền vào hoạt động mang tính công nghiệp hơn, nề nếp ổn định hơn, năng suất ngày càng cao, giá thành giảm. Các hoạt động dịch vụ: Tổng doanh thu 4,467 tỷ đồng Dịch vụ cho thuê kho bãi : 1,381 tỉ đồng. Giao nhận bốc xếp : 824 triệu đồng. Cho thuê xe : 302 triệu đồng. Kinh doanh nội địa : 1,95 tỉ đồng. Hoạt động kinh doanh khác: Thuê nhà: số 7 Triệu Việt Vương: 75.180 USD (6 tháng đầu năm 2001) Liên doanh 53 Quang Trung: Cho thuê đạt 82% tổng diện tích. Kết quả hoạt động SXKD: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 Chỉ tiêu Kết quả So với năm 1999 Tổng doanh thu 320,84 tỷ đồng Bằng 307% Tổng chi phí 315,49 tỷ đồng Lãi trước thuế (ước) 5,20 tỷ đồng Tăng 2,48% Trong đó - Lãi từ hoạt động kinh doanh 4,27 tỷ đồng Bằng 200% - Lãi tài chính, lãi khác 1,05 tỷ đồng Giảm 60% Tỷ suất lợi nhuận/vốn NS 24,05% Tăng 2,88% Nộp Ngân sách năm 2000 Chỉ tiêu Kết quả (tỷ đồng) So với năm 1999 Tổng mức nộp 65,515 Tăng 29,77% Trong đó Thuế xuất nhập khẩu 35,77 Thuế GTGT, vốn, đất 28,80 Thuế TNDN 1,00 Các khoản phải nộp khác 1,95 Chương III: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và những phương hướng, biện pháp phát triển trong thời gian tới. Đánh giá tình hình hoạt động kd của Công ty: Những kết quả đạt được: Từ những số liệu và phân tích trên đây, chúng ta có thể đánh giá tổng quát những thành tích hay nói cách khác là những mặt được mà Công ty đã làm trong năm 2000 và nguyên nhân cơ bản của nó. Một là, nhìn chung Công ty đã giữ được quy mô hoạt động nhất là kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp tục củng cố và phát triển các lĩnh vực mới mở mang dần dần đưa các hoạt động này đi vào nề nếp. Hai là, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 đã mang lại tổng lãi năm nay theo ước tính của phòng kế toán tài vụ cao hơn năm ngoái 2,48%. Đồng thời với hiệu quả đó là Công ty không còn hàng tồn, nợ đọng lớn, không bị mất vốn, mất hàng. Công ty đã tiếp tục được truyền thống làm ăn có lãi, lành mạnh về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn cho Nhà nước, đóng nộp nghĩa vụ đầy đủ kịp thời. Ba là, trong năm 2000, Công ty đã rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới nhiều quy định, quy chế trên các mặt: phân cấp quản lý và uỷ quyền, thi đua khen thưởng, nâng lương và phân phối lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, giao khoán có quản lý việc thực hiện chỉ tiêu tài chính, quy định phối hợp công tác khai báo thuế và làm thủ tục hải quan, quy chế phát huy dân chủ cơ sở... Bốn là Công ty đã dẩm bảo việc làm cũng như đời sống tinh thần, vật chất của CBCNV với mức lương tương đối khá, đảm bảo đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện cho các phong trào đoàn thể hoạt động khá sôi nổi và góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Hạn chế, tồn tại: Về quy mô và hiệu quả hoạt động tuy đã đạt được tăng trưởng trên một số mặt so với năm 1999 nhưng nếu xét theo quá trình thì từ năm 1996 đến nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đang có xu hướng giảm, nếu không cố gắng phấn đấu sẽ khó theo kịp xu thế phát triển chung của cả ngành. Trong cơ chế quản lý nội bộ và trong cơ chế quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35020.DOC
Tài liệu liên quan