MỤC LỤC
Nội dung Trang
1.ĐẶT VẤN ĐỀ.1
2.TÌNN HÌNH CƠ BẢN CỦA DN TƯ NHÂN HUY LẬP.1
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của DN.1
2.1.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN.2
2.1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của DN.2
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của DN.4
2.1.4.Đặc điểm lao động và sử dụng lao động của DN.6
2.1.5.KQHĐKD của DN trong những năm gần đây.7
2.1.6.Những thuận lợi và khó khăn trong HDDSX của DN.8
2.2.Đặc điểm chung về công tác kế toán tại DN.8
2.2.1.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán.8
2.2.2.Chế độ kế toán áp dụng tại DN.10
2.2.3.Hình thức ghi sổ kế toán của DN.10
2.2.4.Hệ thống tài khoản kế toán.13
3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO NỘI DUNG THỰC TẬP LỰA CHỌN TẠI CƠ SỞ.14
3.1.KT vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của DN.14
3.2.kế toán NVL-CCDC tại DN.17
3.2.1.Phân loại NVL-CCDC XD tại DN.17
3.2.2.Kế toán hạch toán chi tiết NVL-CCDC.17
3.3.Kế toán TSCĐ của DN.19
3.3.1.Đặc điểm TSCĐ của DN.19
3.3.2.Kế toán hạch toán TSCĐ tại DN.19
3.4.Kế toán tiền lương tại DN.21
3.5.KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại DN.22
3.5.1.Kế toán tập hợp chi phí.22
3.5.2.Kế toán đánh giá SP dở dang.23
3.5.3.Kế toán tính giá thành SP.24
3.6.KT bán hàng và XĐKQKD tại DN.24
3.6.1.Kế toán bán hàng.24
3.6.2.Kế toán XĐKQKD của DN.25
4.KẾT LUẬN.26
5.LỜI KẾT.27
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VI THỰC TẬP.28
31 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Huy Lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí cao, thời gian lâu dài làm cho vốn của DN bị tồn đọng, việc vận chuyển máy móc theo địa điểm SXSPXD là vấn đề rất khó khăn của DN, vấn đề NVL-CCDC XD đều phải nhập khẩu dẫn đến giá trị gia tăng không cao, thiếu linh hoạt và khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng.
Số lượng cán bộ phòng kinh doanh còn rất ít dẫn đến hoạt động tìm kiếm thị trường XD cho DN vẫn còn hạn chế. Điều này cũng làm cho DN gặp phải khó khăn và cần khắc phục điều chỉnh để DN hoạt động có hiệu quả hơn.
2.2. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại DN.
2.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán.
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong những công cụ quản lý kinh tế. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ quan chức năng nhà nước, Ngân Hàng.v.v việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp với DN.
Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình thì DN tư nhân Huy Lập tổ chức bộ máy kế toán của mình như sau:
KT trưởng
KT công trình
KT thanh toán công nợ
KT tiền mặt, tiền vay, TGNH
KT tổng hợp
KT tiền lương và BHXH, BHYT
Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của DN.
¨ Dưới đây là chức năng của từng bộ phận KT.
KT trưởng: Phụ trách chung về KT, tổ chức công tác KT của DN bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách luôn chuyển chứng từ, cách tính toán lập bảng báo cáo KT, theo dõi chung về tình hình tài chính của DN, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của DN và nhà nước.
KT tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của DN dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận KT chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính KT.
KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, khen thưởng cho người LĐ.
KT tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa trên chứng từ như phiếu thu-chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc các khoản tiền vay.
KT công trình: Ghi chép các dịch vụ phát sinh tại công trình thi công.
KT thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
Tổ chức công tác KT bao gồm việc XD các quy trình hạch toán, phân công quy định mối liên hệ, giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên KT cũng như các bộ phận khác trong DN. DN tư nhân Huy Lập là đơn vị hạch toán phụ thuộc báo số đối với công ty.
Công tác KT trong DN được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy KT tập chung. DN áp dụng hình thức này là vì: DN chỉ có một phòng KT duy nhất, mọi công việc KT đều được thực hiện tại đây. Phòng này ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức thực hiện công tác hạch toán KT, quyết toán các công trình, đánh giá công tác hoạt động tài chính giúp cho Giám đốc chỉ đạo có hiệu quả. Đồng thời gửi báo cáo lên Giám đốc DN.
2.2.2. Chế độ KT áp dụng tại DN.
Chế độ KT là những quy định hướng dẫn KT về một lĩnh vực hay công việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước về KT ban hành.
Hiện nay, DN tư nhân Huy Lập đang áp dụng chế độ KT trong DN ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.2.3. Hình thức ghi sổ KT của DN.
Hình thức sổ KT là hệ thống các sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp các số liệu từ các chứng từ KT theo một trình tự và các ghi chép nhất định.
Trong chế độ KT ban hành theo QĐ số 1141TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính đã quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ KT. Còn việc tổ chức vận dụng sổ KT thì mỗi DN chỉ được áp dụng một hệ thống sổ sách cho một kỳ KT và căn cứ vào hệ thống tài khoản KT, các chế độ thể lệ KT và yêu cầu quản lý của DN để mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hiện nay, DN tư nhân Huy Lập đang áp dụng hình thức sổ KT là nhật ký chung. Sơ đồ trình tự ghi sổ KT được thực hiện như sau:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chung
Thẻ vào sổ chi tiết
Sổ cái TK
BC tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng CĐ số P/S
Sơ đồ 04: Hình thức ghi sổ KT của DN
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp dụng hình thức KT là ghi chép bằng tay và KT trên máy.
Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT. Cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào NKC. Đối với các loại chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì chứng từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKC, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKC với các sổ KT chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết.
Phương pháp tính thuế GTGT: DN tư nhân Huy Lập đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán tổng hộp NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh. KT KHTSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sau đây là bảng danh mục và biểu mẫu chứng từ KT mà DN sử dụng:
TT
TÊN CT
SỐ HIỆU CT
DẠNG
I
LĐ tiền lương
1
Bảng chấm công
01-LĐTL
BB
2
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
BB
3
Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT
03-LĐTL
BB
4
Bảng thanh toán BHXH, BHYT
04-LĐTL
BB
5
Bảng thanh toán tiền lương
05-LĐTL
BB
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
06-LĐTL
HD
7
Phiếu báo làm thêm giờ
07-LĐTL
HD
8
Hoạt động giao khoán
08-LĐTL
HD
9
Biên bản điều tra tai nạn LĐ
09-LĐTL
HD
II
Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
BB
2
Phiếu xuất kho
02-VT
BB
3
Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ
03-VT
BB
4
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
04-VT
HD
5
Biên bản kiểm nghiệm
05-VT
HD
6
Thẻ kho
06-VT
BB
7
Phiếu báo vật tư tồn lại cuối kỳ
07-VT
HD
8
Biên bản kiểm kê vật tư, SP-SXXD
08-VT
BB
III
Bán hàng
1
Hóa đơn
01-GTGT
BB
2
Phiếu kê mua hàng của khách hàng
13-BH
BB
3
Bảng thanh toán
14-BH
HD
IV
Tiền tệ
1
Phiếu thu
C30-BB
BB
2
Phiếu chi
C31-BB
BB
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
HD
4
Thanh toán tạm ứng
04-TT
BB
5
Biên lai thu tiền
05-TT
HD
6
Bảng kiểm kê quỹ
06-TT
BB
V
TSCĐ
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
BB
2
Thẻ TSCĐ
02-TSCĐ
BB
3
Biên bản thanh lý TSCĐ
03-TSCĐ
BB
4
Biên bản sửa chữa TSCĐ
04-TSCĐ
HD
5
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
05-TSCĐ
HD
VI
Sản xuất
1
Phiếu theo dõi ca máy thi công
01-SX
HD
2
Các chứng từ về chi phí
02-SX
HD
3
Bảng tính giá thành
03-SX
HD
Bảng biểu 03: Hệ thống chứng từ KT của DN
¨ Hệ thống sổ sách KT Tại DN.
Sổ KT tổng hợp gồm: Sổ NKC, đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.
Sổ chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết NVL-CCDC, sổ chi phí SXKD, sổ chí phí phải trả, sổ chi phí SX chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí QLDN, sổ giá thành công trình-hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền gửi-tiền vay, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán chi tiết các tài khoản.v.v.
Hệ thống báo cáo KT gồm: Bảng CĐKT, báo cáo xác định kết quả KD-HĐSXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng CĐ số P/S
¨ Kỳ KT của DN (niên độ KT).
Kỳ KT là khoảng thời gian mà DN có thể cung cấp định kỳ các thông tin tài chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính. Cũng như hầu hết các DN khác, DN tư nhân Huy Lập áp dụng kỳ KT bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
¨ Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng.
Các DN phải tổ chức công tác KT dựa trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là tiền tệ. DN Huy Lập là một DN tư nhân hoạt động tuân theo pháp luật nước Việt Nam, và như vậy đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng để ghi chép KT là VN đồng.
¨ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
DN tư nhân Huy Lập thực hiện KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.4. Hệ thống tài khoản KT.
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của DN tư nhân Huy Lập sử dụng gồm 72 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất quán với hệ thống TK áp dụng trong DN theo TT/161/2007/TT/BTC ngày 31/12/2007 của BTC (đã sửa đổi). Để hạch toán hàng tồn trong DN, KT áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm của ngành XD, hệ thống TK áp dụng tại DN tư nhân Huy Lập có bổ sung thêm một số TK như sau.
TK loại 1: TS lưu động.
- TK 136: Bổ sung tiểu khoản 136.2 (thu khối lượng XD giao khoán nội bộ)
- TK 141: Bổ sung TK 141.1 (ứng lương), 141.2 (ứng mua NVL-CCDC), 141.3 (ứng chi giao khoán XD nội bộ), 141.8 (tạm ứng khác)
TK 152: Bổ sung TK 152.1 (NVLC), 152.2 (nhiên liệu), 152.3 (phụ tùng thay thế), 152.4 (thiết bị XDCB), 152.6 (vật liệu khác).
TK 154: Bổ sung TK 154.1 (XD), 154.2 (SP khác), 154.3 (dịch vụ), 154.4 (chi phí bảo hành XD).
TK loại 2: TK 211 bổ sung TK 211.7 (giàn giáo, cốt pha)
TK loại 3: Nợ phải trả.
- TK 315 (nợ dài hạn đến hạn trả NH), 315.2 (nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác).
- TK 331: bổ sung TK 331.1 (trả đối tượng khác), 331.2 (trả bên nhận thầu, thầu phụ).
- TK 334: bổ sung TK 334.1 (trả CNV), 334.2 (trả LĐ thuê ngoài).
- TK 335: bổ sung TK 335.1 (trích trước chi phí bảo hành), 335.2 (chi phí phải trả)
- TK 336: bổ sung TK 336.2 (trả khối lượng XD nhận khoán nội bộ), 336.8 (trả nội bộ khác).
TK loại 5:
- TK 511 bổ sung TK 511.2 (doanh thu bán SP XD hoàn thành), 511.3 (doanh thu bán SP khác).
TK loại 6
- TK 611 (mua NVL-CCDC)
- TK 623: bổ sung TK 623.1 (chi phí nhân công), 623.2 (chi phí NVL), 623.3 (chi phí CCDC, SXXD), 623.4 (chi phí khấu hao máy thi công), 623.6 (chi phí dịch vụ mua ngoài), 623.8 (chi phí bằng tiền khác).
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KT THEO NỘI DUNG THỰC TẬP LỰA CHỌN TẠI CƠ SỞ.
3.1. KT vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của DN.
3.1.1. KT vốn bằng tiền tại DN.
a. Hạch toán vốn bằng tiền mặt.
Hạch toán KT phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là VN đồng để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. KT mở sổ chi tiết, cuối kỳ hạch toán và điều chỉnh giá trị nguồn vốn.
¨ Quá trình luôn chuyển chứng từ
- Tạo lập chứng từ
- Kiểm tra chứng từ
- Sử dụng chứng từ trong nghiệp vụ KT và ghi sổ KT cung cấp thông tin cho người quản lý.
+ Phân loại chứng từ
+ Lập định khoản và ghi sổ KT chứng từ đó
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ KT
- Lưu trữ chứng từ
¨ Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Để hạch toán chính xác vốn tiền mặt của DN, mọi nghiệp vụ thu-chi do thủ quỹ bảo quản và chịu trách nhiệm. Pháp lệnh KT cấm KT mua bán trực tiếp vật tư, NVL-CCDC, máy móc thiết bị cho DN.
Chứng từ hạch toán tiền mặt gồm: Phiếu thu-chi, sổ quỹ tiềm mặt, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn, biên lai.v.v.
¨ KT khoản thu-chi bằng tiền Việt.
- Các nghiệp vụ tăng: Nợ TK 111.1: Tiền nhập quỹ
Có TK 511: Thu tiền lợi nhuận, doanh thu SXXD công trình.
Có TK 711: Thu hoạt động tài chính.
Có TK 112: Rút TGNH.
Có TK 131, 136, 141: Thu nợ.
- Các nghiệp vụ giảm: Nợ TK 112: Gửi tiền vào Ngân Hàng.
Nợ TK 211, 213: Mua TSCĐ và sử dụng.
Nợ TK 241: Xuất tiền cho đầu tư XDCB.
Nợ TK 152, 153: Mua NVL-CCDCXD.
Nợ TK 331, 333, 334: Thanh toán, nộp thuế, trả lương.
Có TK 111: Xuất tiền.
Quá trình hạch toán thu-chi tiền mặt được tổng hợp qua sơ đồ sau
TK 511 TK 111 ( tiền mặt) TK 112
Doanh thu từ SXXD Gửi tiền vào Ngân Hàng
công trình
TK 711 TK 121, 128
Doanh thu hoạt động Góp vốn, mua TSCĐ
tài chính
TK 112 TK 152, 211
Rút TGNH về quỹ Mua NVL-CCDC, TSCĐ
(máy móc thiết bị)
TK 131, 136, 141 TK 331, 333, 334
Thu từ chủ thuê XD, thu Trả nợ, nộp thuế, trả lương
nội bộ, thu tạm ứng
TK 338 TK 414, 415, 431
Tiền thừa phát hiện Bổ sung quỹ, nguồn vốn
khi kiểm kê
TK 138
Tiền thiếu phát hiện
khi kiểm kê
Sơ đồ 05: KT hạch toán tiền mặt tại DN
b. Kế toán TGNH.
Chứng từ dùng để hạch toán: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân Hàng, các chứng từ như giấy ủy nhiệm chi-thu, sổ TGNH.v.v
Tài khoản sử dụng: TGNH được thực hiện trên TK 112
+ Bên nợ: Tiền gửi vào Ngân Hàng.
+ Bên có: Tiền rút ra từ Ngân Hàng.
+ Dư nợ: Số tiền còn lại trong Ngân Hàng.
Kế toán hạch toán TGNG tại DN qua sơ đồ sau:
TK 111 TK 112 ( TGNH) TK 111
Tiền gửi vào NH Rút TGNH
TK 511 TK 152, 153
Doanh thu từ SXXD Mua NVL-CCDC XD
công trình, xây lắp
TK 131, 136, 141 TK 211, 214
Thu nợ, thu nội bộ, thu Mua TSCĐ, thanh toán
tạm ứng chi phí XDCB
TK 711 TK 331, 333, 338,336
Thu hoạt động tài chính Trả nợ, nộp thuế, trả lương
TK 627, 641,642
Chi phí XD công trình, chi phí
QLDN, nhân công
Sơ đồ 06: KT hạch toán TGNH tại DN
c. KT tiền đang chuyển.
KT hạch toán tiền đang chuyển trên TK 113
Chứng từ sử dụng: Giấy báo nộp, chứng từ gốc, giấy ủy nhiệm thu-chi.
Trình tự hạch toán tiền đang chuyển thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 511 TK 113 (Tiền đang chuyển) TK 112
Doanh thu XD bằng tiền Tiền đang chuyển gửi vào
mặt gửi vào NH Ngân Hàng
TK 111 TK 331
Xuất quỹ nộp vào NH Trả nhà cung cấp
NVL-CCDC XD
TK 112 TK311
TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131 TK 315
Thu nợ qua NH Trả nợ dài hạn đến hạn trả
Sơ đồ 07: KT hạch toán tiền đang chuyển tại DN
3.2. Kế toán NVL-CCDC.
3.2.1. Phân loại NVL-CCDC XD tại DN.
NVL: Không phân loại thành NVL chính hay NVL phụ mà chúng luôn được coi là NVL chính, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm XDCB. Nó bao gồm các loại vật liệu như xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, cát, gỗ.v.v
Nhiên liệu: Cấp nhiệt lượng cho máy móc, xe như xăng, dầu.v.v.
Phụ tùng thay thế: Là chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà DN dùng cho SXXD gồm: máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi.v.v và các phụ tùng thay thế như các mũi khoan, săm lốp Ô tô.v.v
Phế liệu thu hồi gồm: các đoạn thép thừa, tre, gỗ không dùng được, vỏ bao xi măng.v.v.(Hiện nay, DN không tiến hành thu hồi phế liệu nữa nên DN không có phế liệu thu hồi).
DN quản lý NVL-CCDC XD, máy móc theo 2 kho và theo mỗi công trình khác nhau. NVL được lưu trữ tại kho của DN, còn các loại như cát, sỏi đá, gạch, ngói, vôi thì được đưa thăng đến kho tại nơi có công trình XD.
3.2.2. KT hạch toán chi tiết NVL-CCDC XD.
a. Nhập kho NVL-CCDC XD.
NVL-CCDC mua ngoài: theo chế độ KT quy định, tất cả các loại VL-CCDC về đến DN đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi VL-CCDC về đến DN thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán nên phòng kinh tế-kỹ thuật-tiếp thị, hóa đơn phải ghi rõ chỉ tiêu chủng loại. Căn cứ vào hóa đơn phòng kinh tế-kế hoạch kỹ thuật xem xét tính hợp lệ của hóa đơn, nếu hóa đơn hợp lý thì tiến hành nhập kho VL-CCDC theo 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho đánh giá số liệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang phiếu xuất, hóa đơn và 2 phiếu nhập đi nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng, ký liên phiếu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển cho KT VL-CCDC liên phiếu nhập-xuất, hóa đơn, chuyển cho KT công nợ để thanh toán. KT VL đối chiếu để phát hiện sai sót và kịp thời sửa chữa. Quá trình thủ tục nhập kho diễn ra như sau:
Phiếu nhập
Hóa đơn
BB kiểm kế
P.Kỹ thuật vật tư, máy móc thiết bị
Hóa đơn
Phòng KT
Ban kiểm nghiệm
VL-CCDC
Nhập kho
Sơ đồ 08: Quá trình nhập kho NVL-CCDC
Đối với CCDC: CCDC trong mỗi công trình XDCB cần số lượng ít hơn NVL. Vì thế khâu vận chuyển và bảo quản CCDC đơn giản hơn nhiều so với NVL.
b. Xuất kho NVL-CCDC XD.
NVL được xuất cho các đội XD trực thuộc DN thi công các công trình XD. Cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế-kế hoạch vật tư lập phiếu xuất. Người nhận NVL mang phiếu đến kho xin nhận vật liệu, thủ kho giữ lại một phiếu để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
Hạch toán chi tiết NVL-CCDC trong DN tư nhân Huy Lập được kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn từng loại
VL-CCDC. chứng từ kế toán sử dụng tại DN để hạch toán VL-CCDC gồm có: Phiếu nhập-xuất kho NVL-CCDC, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, sổ (thẻ) KT chi tiết, bảng tổng hợp – xuất – tồn.v.v.
KT hạch toán NVL-CCDC ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại CCDC ở từng kho. Mỗi loại VL-CCDC được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép và kiểm tra.
KT hạch toán NVL-CCDC ở phòng kế toán: Lập thẻ, ghi chỉ tiêu (tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư). Giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày, kiểm tra tính sát thực của thẻ kho, ký xác nhận của thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập-xuất tiến hành lập thẻ kho để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn từng loại VL-CCDC của DN.
c. Đánh giá VL-CCDC của DN.
Xác định giá trị VL theo nguyên tắc nhập-xuất-tồn tổng hợp phản ánh trên giá thực tế. Nguồn NVL của DN là rất lớn, DN chưa đảm bảo được việc sản xuất ra NVL-CCDC mà vẫn phải mua bên ngoài là chủ yếu.
d. KT tổng hợp nhập-xuất VL-CCDC của DN.
KT sử dụng các TK KT để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do VL-CCDC ở DN rất đa dạng và phong phú nên DN đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết VL-CCDC. Quá trình hạch toán chi tiết VL-CCDC như sau:
TK 151 TK 152, 153( NVL-CCDC) TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang Chi phí NVL trực tiếp,
đi đường xuất kho SXXD
TK 111, 112 TK 627, 641, 642, 241
Mua VL-CCDC nhập kho Xuất quản lý, SXXD,
bán hàng, QLDN, XD
TK 333 TK 142
Xuất CCDC PB đầu vào
Thuế nhập
TK 154 TK 632
Nhập kho SP tự chế Xuất bán SPXD
TK 338 TK 154
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất SP tự chế
chờ xử lý
TK 412 TK 138
Chênh lệch tăng do đánh Phát hiện thiếu khi kiểm kê
giá lại chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
SDCK: xxx giá lại
Sơ đồ 09: KT hạch toán chi tiết NVL-CCDC
3.3. KT TSCĐ của DN.
3.3.1. Đặc điểm TSCĐ tại DN.
TSCĐ tại DN chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong thi công XD và các phương tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 35%-45%, phương tiện vận tải chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của DN. Ngoài ra còn có nhà cửa, và kiến trúc và các thiết bị-CCDC QLDN.
TSCĐ của DN bao gồm:
- Thiết bị thi công nền: Máy ủi, máy xúc, máy lu, máy dầm.v.v.
- Máy móc sử dụng trong XD gồm: Máy cẩu, máy trộn, xe chuyên dùng.v.v.
- Phương tiện vận tải: Các loại xe chuyên chở, xe trộn.v.v.
- Thiết bị thi công: Giàn giáo, đóng cọc, búa, cuốc xẻng, thiết bị khác.vv.
3.3.2. KT hạch toán TSCĐ tại DN.
a. KT biến động tăng TSCĐ.
Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, giấy ủy nhiệm chi.v.v.
TK sử dụng: Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5, 211.7, 211.8.
TSCĐ của DN tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT phải có KH TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc DN xin đầu tư TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do đầu tư, khả năng khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư chọn nhà cung cấp TSCĐ để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ KT tiến hành nghiệm thu, chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn, lập chứng từ thanh toán và theo dõi TSCĐ. TSCĐ của DN lập theo từng bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ KT
b. KT hạch toán biến động giảm TSCĐ của DN.
TSCĐ của DN giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Hàng năm, KT TSCĐ của DN tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không sửa chữa được thì KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ sơ thanh lý gồm: Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
c. KT sửa chữa TSCĐ của DN.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực XD nên TSCĐ của DN chiếm tỷ trọng và có giá trị rất lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công XD. Quá trình XD diễn ra ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan như: Nắng, mưa, gió, bão, môi trường xung quanh tác động vào dẫn tới TSCĐ nhanh bị hư hỏng. Việc sửa chữa TSCĐ có thể do DN làm hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ diễn ra trong thời gian ngắn thì chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí SXXD trong kỳ. Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì hạch toán chi phí phân bổ trong kỳ. Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua chứng từ: Đơn đề nghị sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu thuê sửa chữa), biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.
Quá trình KT hạch toán TSCĐ tại DN thực hiện qua sơ đồ sau:
KT TSCĐ
Giám đốc
QĐ giao nhận
Lưu trữ, bảo quản
Ghi sổ TSCĐ
Giao nhận TSCĐ, lập BB
QĐ tăng, giảm, sửa chữa
Nghiệp vụ TSCĐ
Sơ đồ 10: KT hạch toán TSCĐ tại DN
3.4. KT tiền lương tại DN.
DN tư nhân Huy Lập hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và làm việc thực tế (lương tháng), việc trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số cấp bậc và mức lương làm việc thực tế, hệ số cấp bậc và mức lương cơ bản theo chế độ. Hàng tháng KT tập hợp chấm công của toàn DN, căn cứ vào hệ số cấp bậc để trả lương cho từng người.
- Đối với công nhân viên không trực tiếp SXXD:
+ Lương thu nhập =Error!*Error!*Error!
+ Lương cơ bản = 210.000*hệ số lương
- Đối với công nhân viên trực tiếp SXXD:
+ Lương khoán: áp dụng với LĐ đơn giản có tính chất đột xuất như bốc vác, dỡ, vận chuyển. Mức lương được xác định theo khối lượng công việc.
+ Lương tháng = số công đạt tiêu chuẩn * đơn giá một công.
+ Lương trách nhiệm = hệ số * mức lương tối thiểu.
+ Tổng lương = lương tháng + lương trách nhiệm.
- Khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp ca đêm: 10.000 đ/ca.
+ Phụ cấp thêm giờ: =10.000 đ * hệ số giờ làm.
+ Ngày nghỉ, lễ, tết được DN trả 100% lương cấp bậc của bản thân.
+ Nghỉ thai sản, ốm đau được trả theo BHXH.
- Trợ cấp mất việc làm: Đối với CNV ký hợp đồng dài hạn được hưởng 50% lương cấp bậc hàng tháng. Đối với CNV là thương binh thì được trợ cấp 10% lương cấp bậc.
KT căn cứ vào bảng chấm công, giấy ghi ốm, thai sản, tai nạn LĐ, giấy giao khoán công việc, giấy kiểm nghiệm công việc.v.v. KT lập bảng thanh toán lương cho đội, tổ và lập bảng lương cho toàn DN. Đồng thời phân bố các đối tượng sử dụng trong tháng. DN trích nộp BHXH theo nghị định số 12CP ngày 26/01/1995 của chính phủ là 20%. Trong đó DN là 15%, người LĐ 5%.
Theo thông tư liên bộ số 15TTLB ngày 10/08/1994 của liên bộ Y tế tổ chức LĐXH, DN tiến hành trích BHYT 3%. Trong đó DN là 2%, người LĐ 1%.
Kinh phí CĐ: DN trích nộp 2% theo QĐ số 25CP ngày 25/05/1993 và QĐ số 05 ngày 26/01/1994 của Chính phủ. DN trích BHXH, BHYT trên cơ sở tiền lương cơ bản của cán bộ CNV, kinh phí CĐ được trích trên tiền lương thực tế. DN sử dụng TK 334, 338, 622, 627, 111, 112 .v.v. Để áp dụng căn cứ tính lương cho toàn DN. KT sử dụng chứng từ bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, phiếu chi, chứng từ ghi sổ.v.v.
Sau khi được Giám đốc và KT trưởng phê duyệt, KT viên lập phiếu thu-chi tiền mặt giao cho thủ quỹ để trả lương cho CNV.
Trình tự hạch toán tiền lương tại DN được thực hiện qua sơ đồ:
TK111 TK 334 (tiền lương) TK 335
Thanh toán lương và
các khoản khác
TK 333 TK 622
Thuế phải nộp Tính lương phải
(nếu có) trả cho CNV
TK 336 TK 627, 641, 642
Các khoản trả nội bộ
TK 338 TK 431
Trích lương BHXH, BHYT Lương thưởng cho CNV
TK 138 TK 338
BHXH, BHYT phải trả cho
Chênh lệch số đã trả và CNV
khấu trừ số lớn hơn phải trả
Sơ đồ 11: KT hạch toán tiền lương tại DN
3.5. KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.5.1. KT tập hợp chi phí.
a. Đối tượng tập hợp chi phí SXXD tại DN tư nhân Huy Lập.
Trong quá trình hoạt động, có thể DN là nhà thầu chính hoặc có thể là nhà thầu phụ. Đối tượng để DN ký kết hợp đồng XD là các công trình và hạng mục công trình, cũng có nghĩa là SP của DN SX ra là các công trình hay hạng mục công trình. Đây là đối tượng tập hợp chi phí, nguyên tắc tập hợp chi phí là chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình và hạng mục công trình ấy.
b. KT tập hợp chi phí SXXD.
KT DN sử dụng các TK gồm 621, 622, 623, 627.v.v. và các chứng từ để lập bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX chung để tập hợp chi phí. Ngoài ra còn có các sổ cái, sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154.v.v. KT hạch toán chi phí theo phương thức kê khai thường xuyên. NVL-CCDC XD là yếu tố chính cấu thành nên SPXD. Vì vậy, chi phí chiếm khoảng 60%-70% gồm VL XD, VL luân chuyển, VL hoàn thiện, VL đúc sẵn. Việc tập hợp chi phí được tập hợp ở các đội XD. Hàng tháng các đội lập bảng dự trù mua vật tư, DN quyết định mua vật tư nào cho phù hợp với SXXD.
Trường hợp các đội XD chịu trách nhiệm đi mua: Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng. Trên cơ sở đó, KT lập phiếu chi thành 3 liên. Liên 1 để lưu giữ, người tạm ứng giữ liên 2, liên 3 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ rồi chuyển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bao cao thuc tap tong quan tai DN tu nhan Huy Lap.doc