Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa
I, Khái quát tỉnh Khánh Hòa
II, Tình hình kinh doanh du lịch tỉnh Khánh Hòa
III, Thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Khánh Hòa
IV, Định hướng phát triển du lịch
V, Đầu tư phát triển du lịch
VI, Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Phần II: Hoạt động của đơn vị thực tập khách sạn Hải Âu
I, Lịch sử hình thành của khách sạn
II, Giới thiệu về khách sạn Hải Âu
III, Các tiện nghi dịch vụ của khách sạn
IV, Quy trình phục vụ khách
V, Cơ cấu tổ chức bộ máy
VI, Tình hình kinh doanh của khách sạn Hải Âu
Phần III: Nội dung thực tập
I, Công việc thực tập của sinh viên
II, Thành công của khách sạn Hải Âu
III, Đề xuất và kiến nghị
Lời kết
100 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6545 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại khách sạn Hải Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13.500
lao động trực tiếp), năm 2015 đảm bảo hơn 60.000 lao động (trong đó có khoảng
20.000 lao động trực tiếp) và năm 2020 có hơn 113.000 lao động (trong đó có hơn
38.000 lao động trực tiếp).
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
26
Dự báo mức tăng trưởng của du lịch Khánh Hoà được tính theo 3 phương án:
Phương án 1: Phƣơng án này đƣợc tính toán dựa trên tốc độ phát triển nhƣ hiện
nay của ngành du lịch Khánh Hoà. Theo đó đến năm 2010 du lịch Khánh Hoà đón
đƣợc 1,35 triệu lƣợt khách du lịch (450 ngàn lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt
2.250 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm 8,18% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho
ngành du lịch là 3.550 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 3 triệu lƣợt khách du lịch (1,25
triệu lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 9.454 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm
10,24% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du lịch là 17.389 tỷ đồng.
Phương án 2: Đƣợc tính toán với tốc độ tăng trƣởng cao hơn hiện nay và dựa
trên định hƣớng của "Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hoà đến 2020”
và dựa trên định hƣớng phát triển du lịch khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, trong đó
Nha Trang đƣợc xác định là trung tâm khu du lịch của các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ. Theo đó đến năm 2010 du lịch Khánh Hoà đón đƣợc 1,5 triệu lƣợt khách du lịch
(500 ngàn lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 2.500 tỷ đồng (trong đó doanh thu
du lịch đạt 1.500 tỷ), ngành du lịch chiếm 9,09% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ
cho ngành du lịch là 4.089 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 3,4 triệu lƣợt khách du lịch
(1,4 triệu lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 10.640 tỷ đồng (doanh thu du lịch
đạt 7.000 tỷ), ngành du lịch chiếm 11,53% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho
ngành du lịch từ 2011 - 2020 khoảng 18.600 tỷ đồng.
Phương án 3: Đƣợc tính toán với tốc độ phát triển cao hơn phƣơng án 2.
Phƣơng án này có nhiều khả năng đạt đƣợc trong điều kiện thuận lợi của mối quan hệ
quốc tế, mối quan hệ liên vùng và khả năng đảm bảo cho việc đầu tƣ đồng bộ về kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt đầu tƣ vào những khu du
lịch tổng hợp nhƣ Cam Ranh, Vân Phong... Theo phƣơng án này đến năm 2010 du lịch
Khánh Hoà đón đƣợc 1,7 triệu lƣợt khách du lịch (550 ngàn lƣợt khách du lịch quốc
tê); thu nhập du lịch đạt 2.790 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm 10,14% tổng GDP của
tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du lịch là 4.901 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 4,1 triệu
lƣợt khách du lịch (1,8 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế); thu nhập du lịch đạt 1.288 tỷ
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
27
đồng, ngành du lịch chiếm 13,96% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du
lịch là 24.372 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu điều chỉnh cụ thể:
Chỉ tiêu về khách du lịch: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hoà”
đƣợc thực hiện năm 1995 trong bối cảnh ngành du lịch nƣớc ta phát triển với tốc độ
tƣơng đối nhanh, Việt Nam vừa đạt con số 1 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế vào năm
1994. Việc nghiên cứu dự báo một mặt có tính đến bối cảnh phát triển chung của cả
nƣớc nhƣ Việt Nam vừa trở thành thành viên ASEAN, Mỹ vừa bãi bỏ lệnh cấm vận và
thiết lập ngoại giao với Việt Nam, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang gia tăng
rất nhanh...; mặt khác cũng tính đến những yếu tố thuận lợi của Khánh Hoà nói riêng,
chính vì thế trong phƣơng án dự báo của Quy hoạch năm 1995 đƣa ra dự báo lƣợng
khách quốc tế đạt 197 ngàn lƣợt vào năm 2000 và 360 ngàn lƣợt vào năm 2005.
Tuy nhiên, do có nhiều yếu tố mới nảy sinh (kể khách quan và chủ quan, trong
nƣớc và quốc tế) nhƣ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, đại dịch SARS, diễn
biến phức tạp của bối cảnh chính trị quốc tế và khu vực, tình trạng cạnh tranh gay gắt
giữa các quốc gia trong khu vực trong việc thu hút thị trƣờng khách du lịch quốc tế,
chất lƣợng dịch vụ du lịch của Việt Nam còn thấp, công tác quảng bá du lịch còn nhiều
bất cập... đã ảnh hƣởng đến sự thu hút dòng khách du lịch quốc tế đến Khánh Hoà nói
riêng và đến nƣớc ta nói chung.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Khánh Hoà
chỉ đạt 69,05% so với dự báo. Để phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tế cũng nhƣ
bối cảnh chung của cả nƣớc, cần thiết có sự điều chỉnh lƣợng khách quốc tế đến
Khánh Hoà trong giai đoạn (2006 - 2010); đồng thời cân nhắc đến các yếu tố thuận lợi
nhƣ Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những điểm đến an toàn và thân thiện nhất
châu Á; Du lịch đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn 2010; tiềm năng tài nguyên
du lịch của Khánh Hoà đƣợc quốc tế đánh giá cao; nhiều dự án xây dựng các khu du
lịch đã dần hoàn thiện và đi vào hoạt động ổn định nâng cao chất lƣợng của dịch vụ du
lịch; ngành du lịch Khánh Hoà đƣợc Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
28
và các cấp các ngành quan tâm tạo điều kiện phát triển... để tính toán chỉ tiêu khách du
lịch quốc tế cho giai đoạn 20101- 2020.
Đối với chỉ tiêu về khách du lịch nội địa, trong quy hoạch trƣớc đây cũng đã
nghiên cứu tính toán đến các yếu tố thuận lợi và hạn chế của Khánh Hoà. Tuy nhiên
trong thực tế phát triển, có một số yếu tố thuận lợi chƣa đƣợc tính đến nhƣ Nhà nƣớc
thực hiện chế độ làm việc 5 ngày đối với ngƣời lao động, kinh tế phát triển ổn định,
đời sống ngƣời dân đƣợc tăng lên..., do vậy nhu cầu đi du lịch của ngƣời dân là rất lớn.
Khu vực Thành phố Nha Trang và phụ cận đã thu hút một lƣợng lớn khách từ khắp
mọi miền trên đất nƣớc về đây, ngoài ra khu tắm bùn đang đƣợc đƣa vào khai thác
từng bƣớc đã góp phần rất lớn thu hút khách du lịch cuối tuần đến với Khánh Hoà...
Với những thuận lợi đó, khách du lịch nội địa đến ngày một nhiều với mức tăng
trƣởng khá cao (16,6%/năm giai đoạn 2001 - 2005) và vƣợt xa mức dự báo trƣớc đây
(năm 2005 vƣợt 67,66% so với dự báo).
Về chỉ tiêu ngày lưu trú bình quân của khách: Trong quy hoạch 1995 đã không
đề cập đến chỉ tiêu ngày lƣu trú bình quân của khách du lịch. Trong khi đó đây là một
chỉ tiêu rất quan trọng dùng để tính toán nhu cầu đầu tƣ hệ thống cơ sở lƣu trú cũng
nhƣ thu nhập du lịch, lao động... Do vậy trong điều chỉnh lần này chỉ tiêu này đƣợc
tính toán cho từng giai đoạn, đối tƣợng khách.
Hiện nay, trên địa bàn Khánh Hoà đang có một số dự án đầu tƣ xây dựng các
khu du lịch có chất lƣợng cao tạo ra nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, có chất lƣợng,
hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nƣớc, sẽ kéo dài thời gian lƣu trú của họ. Với
những yếu tố thuận lợi nhƣ vậy, và để phù hợp với bối cảnh chung của cả nƣớc, dự
kiến trong thời gian tới ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch đến Khánh Hoà sẽ
đạt 2 ngày vào năm 2010; đến năm 2015 là 2,3 ngày; đến năm 2020 là 2,6 ngày (đối
với cả khách quốc tế và nội địa).
Với những phân tích và tính toán nhƣ trên, dự báo về khách du lịch của Khánh
Hoà đến năm 2020 đƣợc điều chỉnh và tính toán cụ thể trong các bảng sau:
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
29
Dự báo khách du lịch đến Khánh Hoà
Phươn
g án
Hạng mục 2005 (*) 2010 2015 2020
Phƣơn
g
án 1
Tổng số lượt khách đến
(ngàn)
902,47 1.350,00 2.100,00 3.000,00
Khách
Tổng số lượt
khách (ngàn)
245,58 450,00 800,00 1.250,00
quốc
Ngày lƣu trú trung
bình
2,38 2,5 2,6 3,0
tế
Tổng số ngày
khách (ngàn)
591,77 1.125,00 2.080,00 3.750,00
Khách
Tổng số lượt
khách (ngàn)
653,89 900,00 1.300,00 1.750,00
nội
Ngày lƣu trú trung
bình
1,88 2,0 2,1 2,3
địa
Tổng số ngày
khách (ngàn)
1.230,45 1.800,00 2.730,00 4.025,00
Phƣơng
án 2
Tổng số lượt khách đến
(ngàn)
902,47 1.500,00 2.300,00 3.400,00
Khách
quốc
tế
Tổng số lượt
khách (ngàn)
245,58 500,00 900,00 1.400,00
Ngày lƣu trú trung
bình
2,38 2,5 2,6 3,0
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
30
Tổng số ngày
khách (ngàn)
591,77 1.250,00 2.340,00 4.200,00
Khách
nội
địa
Tổng số lượt
khách (ngàn)
653,89 1.000,00 1.400,00 2.000,00
Ngày lƣu trú trung
bình
1,88 2,0 2,1 2,3
Tổng số ngày
khách (ngàn)
1.230,45 2.000,00 2.940,00 4.600,00
Phƣơng
án 3
Tổng số lượt khách đến
(ngàn)
902,47 1.700,00 2.700,00 4.100,00
Khách
quốc
tế
Tổng số lượt
khách (ngàn)
245,58 550,00 1.000,00 1.700,00
Ngày lƣu trú trung
bình
2,38 2,5 2,6 3,0
Tổng số ngày
khách (ngàn)
591,77 1.350,00 2.600,00 5.100,00
Khách
nội
địa
Tổng số lượt
khách (ngàn)
653,89 1.150,00 1.700,00 2.400,00
Ngày lƣu trú trung
bình
1,88 2,0 2,1 2,3
Tổng số ngày
khách (ngàn)
1.230,45 2.300,00 3.570,00 5.520,00
Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.
- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
31
Điều chỉnh chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập du lịch: Hiện nay ở nƣớc ta đang
dùng đồng thời 2 chỉ tiêu: Doanh thu du lịch và thu nhập du lịch. Doanh thu du lịch
bao gồm các khoản thu do các cơ sở dịch vụ của ngành du lịch thu đƣợc từ khách du
lịch, còn thu nhập du lịch là tất cả các khoản thu mà do khách du lịch chi trả nhƣ:
doanh thu từ lƣu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và các dịch vụ khác nhƣ: Bƣu
điện, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí v.v... Nhƣ vậy thu nhập du
lịch là tất cả những khoản thu mà cả xã hội thu đƣợc từ khách du lịch. Thông thƣờng
thu nhập du lịch lớn hơn nhiều so với doanh thu du lịch nhƣng do công tác thống kê
gặp nhiều hạn chế nên phần lớn các địa phƣơng mới chỉ tính đƣợc doanh thu du lịch
nên không phản ánh hết đóng góp của ngành du lịch cho kinh tế địa phƣơng.
Tổng cục Du lịch đã dùng chỉ tiêu thu nhập du lịch trong báo cáo tình hình hoạt
động của ngành lên các cơ quan hữu quan, tuy nhiên trong nội dung quy hoạch này
vẫn đề cập chỉ tiêu phát triển Doanh thu để làm cơ sở quản lý và định hƣớng cho
ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà.
Dự kiến Doanh thu du lịch đến năm 2010 đạt hơn 1.500 tỷ đồng, trong đó từ
khách quốc tế là 1.020 tỷ đồng; năm 2015 đạt 3.200 tỷ đồng, trong đó từ khách quốc tế
là 2.270 tỷ đồng; và đến năm 2020 đạt trên 7.000 tỷ đồng, trong đó từ khách quốc tế là
5.250 tỷ đồng.
Về mức chi tiêu trung bình: Trung bình mỗi ngày một khách du lịch quốc tế chi
tiêu khoảng 1.168.000 đồng, một khách du lịch nội địa chi tiêu khoảng 384.000 đồng.
Trong những năm tới, khi đƣợc đầu tƣ để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chất
lƣợng các dịch vụ không ngừng đƣợc nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch
(cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần đƣợc tăng lên.
Tƣơng ứng với mức chi tiêu của khách du lịch, dự kiến mức độ chi tiêu của
khách du lịch và tổng thu nhập của ngành du lịch Khánh Hoà trong từng giai đoạn
đƣợc tính toán và trình bày ở bảng sau:
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
32
Dự báo thu nhập du lịch của Khánh Hoà
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Phương án Loại thu nhập 2010 2015 2020
Phƣơng
án 1
Loại thu nhập 2.250,000 4.638,400 9.454,000
- Từ khách quốc tế 1.530,000 3.328,000 7.200,000
- Từ khách nội địa 640,000 1.310,400 2.254,000
Phƣơng
án 2
Loại thu nhập 2.500,000 4.951,360 10.640,000
- Từ khách quốc tế 1.700,000 3.520,000 8.064,000
- Từ khách nội địa 800,000 1.431,360 2.576,000
Phƣơng
án 3
Loại thu nhập 2.790,000 5.713,600 12.883,200
- Từ khách quốc tế 1.870,000 4.000,000 9.792,000
- Từ khách nội địa 920,000 1.713,600 3.091,200
Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.
Dự kiến trung bình một ngày, mỗi khách du lịch chi tiêu như sau:
Giai đoạn 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 – 2020
Khách quốc tế 1.360.000 1.600.000 1.920.000
Khách nội địa 400.000 480.000 560.000
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
33
Về cơ cấu chi tiêu của khách: Khách du lịch đến Khánh Hoà có cơ cấu chi trong
giai đoạn 2001 - 2005 nhƣ sau: chi cho lƣu trú 40%, ăn uống 27,8% và chi cho dịch vụ
(mua sắm, đi lại, sử dụng các dịch vụ bổ sung khác) 32,2%. Nhƣ vậy khách du lịch chi
chủ yếu cho 2 dịch vụ chính là ăn uống và lƣu trú (67,8% tổng chi tiêu), trong thòi
gian tới, việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách theo hƣớng tăng tỷ trọng của các
dịch vụ là một yếu tố quan trọng nhằm tăng thêm chi tiêu của du khách, nâng cao hiệu
quả kinh doanh du lịch và thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách trong quá trình đi
du lịch. Muốn vậy cần đầu tƣ xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ khác
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách và lƣu giữ khách dài ngày hơn.
Với đặc thù của Khánh Hoà, có thể dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai
đoạn 2006 - 2020 nhƣ sau:
Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Khánh Hoà (giá 2006)
Loại dịch vụ
2010 2015 2020
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
(Tỷ đồng)
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
(Tỷ đồng)
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
(Tỷ đồng)
Ăn uống 26,0 650,000 24,0 1.188,326 22,0 2.340,800
Lƣu trú 37,0 925,000 35,0 1.732,976 32,0 3.404,800
Mua sắm 10,0 250,000 11,0 544,650 12,0 1.276,800
Vận chuyển
du lịch
12,0 300,000 14,0 693,190 16,0 1.702,400
Dịch vụ khác 15,0 375,000 16,0 792,218 18,0 1.915,200
Tổng cộng 100,0 2.500,000 100,0 .951,360 100,0 10.640,000
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
34
Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.
Tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP của tỉnh: Căn cứ trên các số liệu dự báo
về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng nhƣ cơ cấu chi tiêu của khách và tổng
doanh thu của ngành du lịch, khả năng đóng góp của ngành du lịch trong tổng GDP
của Khánh Hoà theo các phƣơng án đƣợc trình bày ở bảng sau :
Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Khánh Hoà
(Theo giá 1994: 1USD = 11.000 đ)
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2005
(*)
2010 2015 2020
1. Tổng giá trị gia tăng
GDP
Tỷ đồng
VN
7.505,00 13.226,00 23.834,00 43.913,00
của tỉnh (1). Triệu
USD
682,27 1.202,36 2.166,77 3.992,09
2. Nhịp độ tăng trƣởng
GDP của tỉnh (1).
%/năm 11,0 12,0 12,5 13,0
3. Tổng giá trị gia tăng
GDP
Tỷ đồng
VN
1.402,8 5.753,3 11.202,0 20.639,1
các ngành dịch vụ
(PA2)
(1)
Triệu
USD
3.075,00 523,0 1.018,4 1.876,3
4. Tỷ lệ GDP các
ngành dịch vụ so với
tổng GDP của tỉnh (1)
% 40,95% 43,5% 47,0% 47,0%
5. Nhịp độ tăng trƣởng
GDP các ngành dịch vụ
của tỉnh (1).
%/năm 10,2 16,0 14,0 13,7
6. Tổng giá trị GDP của ngành du lịch Khánh Hoà:
- Phƣơng án 1 Tỷ đồng 499,400 1.082,037 2.219,470 4.497,746
- Phương án 2 Tỷ đồng 499,400 1.202,267 2.369,224 5.061,980
- Phƣơng án 3 Tỷ đồng 499,400 1.341,725 2.733,962 6.129,178
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
35
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2005
(*)
2010 2015 2020
7. Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch:
- Phƣơng án 1 %/năm 16,72 15,45 15,17
- Phương án 2 %/năm 19,21 16,39 15,54
- Phƣơng án 3 %/năm 21,85 17,52 15,72
8. Tỷ lệ GDP du lịch so với GDP toàn tỉnh:
- Phƣơng án 1 % 6,65% 8,18% 9,31% 10,24%
- Phương án 2 % 6,65% 9,09% 9,94% 11,53%
- Phƣơng án 3 % 6,65% 10,14% 11,47% 13,96%
9. Hệ số ICOR toàn
tỉnh (1).
- - 4,0 4,0 4,0
10. Hệ số ICOR cho
du lịch.
- - 4,0 3,5 3,5
11. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch (Giá 2006, lấy tròn số):
- Phƣơng án 1 Tỷ đồng - 3.400 5.800 11.600
- Phương án 2 Tỷ đồng - 4.500 8.500 10.100
- Phƣơng án 3 Tỷ đồng - 5.000 7.000 17.300
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
36
Nguồn: - (1) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.
- (*) Số liệu hiện trạng.
Nhu cầu đầu tư : Để đạt đƣợc các chỉ tiêu cơ bản trong định hƣớng phát triển của
ngành du lịch Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020, vấn đề đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật chuyên ngành, các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao, phƣơng tiện vận
chuyển khách, các cơ sở sản xuất hàng lƣu niệm, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch
v.v... giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không có đầu tƣ, hoặc đầu tƣ không đồng bộ
thì việc thực hiện quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đầu tƣ
trong từng giai đoạn đƣợc căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là
chỉ số xác định hiệu quả của việc đầu tƣ.
Chỉ số ICOR chung cho các ngành kinh tế của Tỉnh Khánh Hoà đƣợc xác định
trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Khánh Hoà đến 2020 là 4,0. Đối với
ngành du lịch, do thời gian đầu phải đầu tƣ mạnh cho hạ tầng du lịch và đầu tƣ nâng
cao chất lƣợng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nên dự kiến chỉ số ICOR du
lịch là 4,0 cho thời kỳ 2006 - 2010 và 3,5 cho thời kỳ 2011 - 2020.
Theo cách tính toán trên, kết quả cho thấy ngành du lịch Khánh Hoà cần đầu tƣ
trong thời kỳ 2006 - 2010 là 3.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 4.500 tỷ đồng theo
phƣơng án 2 và 5.000 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này một mặt cần đầu tƣ nâng
cấp các cơ sở lƣu trú đã có, mặt khác cần tập trung đầu tƣ vào các cơ sở vui chơi - giải
trí, các phƣơng tiện vận chuyển, các cơ sở đào tạo và các cơ sở dịch vụ khác với quy
mô thích hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch. Thời kỳ 2011 - 2020 Du
lịch Khánh Hoà cần đƣợc đầu tƣ khoảng 17.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 18.600 tỷ
đồng theo phƣơng án 2 và 24.300 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này tiếp tục đầu
tƣ có chiều sâu vào các cơ sở dịch vụ du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất
lƣợng cao.
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
37
Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng để thực hiện theo quy
hoạch. Nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu chỉ tập trung đầu tƣ cho hạ tầng du
lịch, quảng bá xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch...chiếm trung bình
khoảng gần 25%. Vốn đầu tƣ cho việc xây dựng khách sạn - nhà hàng, các khu du lịch
tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ du lịch khác, phát triển loại hình
du lịch.v.v... cần phải huy động từ các nguồn khác nhƣ vốn vay ngân hàng, vốn trong
dân, vốn liên doanh liên kết. v.v...
Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Khánh Hoà đến năm 2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số
TT
Nguồn vốn
Phương án
I II (chọn) III
1 Vốn đầu tƣ từ nguồn Ngân sách (25%) 5.200,0 5.775,0 7.325,0
2
Vốn đầu tƣ của các DN du lịch trong tỉnh
(10%)
2.080,0 2.310,0 2.930,0
3
Vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế
(30%)
6.240,0 6.930,0 8.790,0
4
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI, ODA...
25%)
5.200,0 5.775,0 7.325,0
5 Các nguồn khác (10%) 2.080,0 2.310,0 2.930,0
Tổng cộng (100%) 20.800,0 23.100,0 29.300,0
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
38
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
Nhu cầu phòng lưu trú: Đầu tƣ cho hệ thống cơ sở lƣu trú đòi hỏi lƣợng vốn lớn nên
cần tính toán để đảm bảo đủ cơ sở lƣu trú cho khách du lịch đến Khánh Hoà, tránh đầu
tƣ dàn trải gây hiện tƣợng thừa cục bộ, gây lãng phí vốn đầu tƣ. Việc dự báo nhu cầu
phòng lƣu trú có quan hệ chặt chẽ với số lƣợng khách, số ngày lƣu trú bình quân, hệ số
sử dụng chung phòng và công suất sử dụng phòng trung bình.
Số ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch đến Khánh Hoà năm 2005 là gần
2,4 ngày đối với khách quốc tế và 1,9 ngày đối với khách nội địa. Trong những năm
tới, cùng với sự phát triển đa dạng của các dịch vụ bổ sung, các tour du lịch hấp dẫn,
cùng với việc nâng cao chất lƣợng các sản phẩm du lịch, chắc chắn ngày lƣu trú trung
bình của khách sẽ tăng lên đáng kể. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 ngày lƣu trú trung
bình của khách du lịch nội địa là 2,0 ngày và của khách du lịch quốc tế là 2,5. Các chỉ
số tƣơng ứng của năm 2015 là 2,1 ngày và 2,6 ngày, đến năm 2020 ngày lƣu trú trung
bình của khách du lịch nội địa sẽ đạt 2,3 ngày và khách du lịch quốc tế là 3,0 ngày.
Công suất sử dụng phòng trung bình năm hiện nay của hệ thống cơ sở lƣu trú ở
Khánh Hoà nói chung đạt xấp xỉ 52% năm 2005. Dự kiến công suất sử dụng phòng
trung bình năm sẽ đạt 60% vào năm 2010; 65% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
Hệ số sử dụng chung phòng lƣu trú (số ngƣời bình quân trong 1 phòng lƣu trú)
hiện nay ở Khánh Hoà là 1,6 đối với khách du lịch quốc tế và 1,9 đối với khách du lịch
nội địa, đến năm 2010 chỉ số này vẫn chƣa có gì thay đổi. Tuy nhiên, theo xu hƣớng
chung thì hệ số này đang giảm dần nên hệ số sử dụng chung phòng đối với khách du
lịch quốc tế giảm xuống còn 1,5 và khách du lịch nội địa là 1,8.
Theo xu hƣớng đi du lịch hiện nay, một vấn đề khác cần đƣợc quan tâm là nên
khuyến khích xây dựng các khách sạn đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao (năm 2004 có 3.728
phòng lƣu trú trong số 6.335 phòng lƣu trú của Khánh Hoà là thuộc các khách sạn
đƣợc xếp hạng từ 1 - 5 sao), với các trang thiết bị đồng bộ và hệ thống các dịch vụ đa
dạng, tránh đầu tƣ cho những cơ sở lƣu trú nhỏ lẻ, trang thiết bị yếu kém, chỉ phục vụ
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
39
dịch vụ lƣu trú. Với những phân tích và tính toán nhƣ trên, dự báo nhu cầu khách sạn
của Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau:
Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của Khánh Hoà
Đơn vị tính: Phòng
Phương
án
Nhu cầu phòng lưu trú 2005(*) 2010 2015 2020
Phƣơng
án 1
Tổng lƣợng phòng 6.714 7.660 11.530 18.540
Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn
xếp hạng sao
4.900 8.000 13.900
Phƣơng
án 2
Tổng lƣợng phòng 6.714 8.520 12.400 21.000
Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn
xếp hạng sao
5.500 8.700 15.700
Phƣơng
án 3
Tổng lƣợng phòng 6.714 9.610 14.500 25.310
Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn
xếp hạng sao
6.150 10.100 19.000
Công suất sử dụng phòng trung bình năm (%) 52,0 60 65 70
Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.
-(*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
40
Với xu thế phát triển dịch vụ du lịch cao cấp hiện nay, ngành du lịch Khánh Hoà
cần có khoảng 20 - 30% phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao trong tổng số phòng đủ tiêu
chuẩn sếp hạng sao đƣợc tính toán ở bảng. Theo đó, nhu cầu phòng đạt 4 - 5 sao của
du lịch Khánh Hoà khoảng 1.300 – 1.400 phòng (năm 2010) ; 2.100 – 2.300 phòng
(năm 2015) và 4.000 phòng (năm 2020) theo phƣơng án chọn.
Nhu cầu lao động: Hiện nay, chỉ tiêu về số lao động bình quân/1 phòng lƣu trú ở
Khánh Hoà rất thấp (chỉ đạt 0,79 lao động/1 phòng khách sạn). Chỉ tiêu này có ảnh
hƣởng đến chất lƣợng các dịch vụ du lịch. Dựa vào nhu cầu lao động tính bình quân
cho một phòng khách sạn của cả nƣớc và khu vực là 1,8 - 2,0 lao động trực tiếp, cũng
nhƣ số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo 2,0 - 2,2 lao động
gián tiếp), các tính toán về nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà giai đoạn
2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau:
Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà
Đơn vị: Người
Phƣơng án Loại lao động 2005 (*) 2010 2015 2020
Phƣơng
án 1
Lao động trực tiếp trong du lịch 10.730 18.450 33.360
Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.310 36.940 66.730
Tổng cộng: 5.300 29.040 55.390 100.090
Phƣơng
án 2
Lao động trực tiếp trong du lịch 13.500 20.000 38.000
Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.900 40.000 75.000
Tổng cộng: 5.300 33.400 60.000 113.000
Phƣơng
án 3
Lao động trực tiếp trong du lịch 13.450 23.200 45.550
Lao động gián tiếp ngoài xã hội 24.220 46.410 91.110
Tổng cộng: 5.300 37.670 69.610 136.660
Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
41
- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.
Với nhu cầu lao động nhƣ trên, Khánh Hoà cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
phát triển nguồn nhân lực cho các thời kỳ.
Theo điều chỉnh tổ chức không gian du lịch tỉnh Khánh Hoà thì không gian du
lịch của tỉnh đƣợc chia thành 3 cụm du lịch là cụm du lịch Vân Phong, cụm Nha Trang
và phụ cận và cụm Cam Ranh. Các chỉ tiêu phát triển cơ bản cho mỗi cụm đƣợc thể
hiện trong phần tổ chức không gian phát triển du lịch.
IV.
1.
-
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên
L p: CĐ QTNH-KS K30A
42
-
Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân
Ha Thi Thu Lan
SVTT: Nguyên T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp- Du Lịch Khánh Hòa - Tiềm Năng Và Phát Triển (new 4-2011).pdf