MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức 3
1.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội 5
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 5
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH 6
1.2.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội 8
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 11
2.1. Công tác huy động vốn 11
2.2. Hoạt động cho vay 12
2.2.1. Công tác giải ngân, thu nợ, thu lãi 12
2.2.2. Chất lượng công tác cho vay 14
2.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác 16
KẾT LUẬN 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5225 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác là bộ phận dân cư vốn đã chịu nhiều thiệt thòi trong điều kiện phát triển của kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, trong điều kiện hiện nay, kinh tế toàn cầu suy thoái, lạm phát tăng cao, việc tập trung mọi cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô, ưu tiên kiềm chế lạm phát càng làm tỷ lệ hộ nghèo tăng lên rõ rệt. Do đó, chúng ta càng phải tập trung cho vay để xóa đói, giảm nghèo.
Trong số các mục tiêu chính sách của quốc gia thì giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp có ý nghĩa rộng lớn, vừa góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, vừa giảm các tệ nạn xã hội khác và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy, giải pháp vốn thông qua Ngân hàng chính sách xã hội để giải quyết những vấn đề trên được các nước hết sức coi trọng.
Vì vậy, sự ra đời, tồn tại và phát triển của mô hình Ngân hàng chính sách xã hội là yếu tố khách quan đối với hấu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về Ngân hàng chính sách xã hội – Ngân hàng phục vụ người nghèo, em xin trình bày tổng quan về NHCSXH và tình hình hoạt động của nó trong thời gian vừa qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo của em gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về NHCSXH
Phần 2: Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong thời gian gần đây
Do kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo của em không tránh được nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cô cho ý kiến đóng góp để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 04/10/2002, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước là: sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kì trước, đây là nguồn vốn đều từ Ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức cùng thực hiện nên việc đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả.
- Theo đó, Nghị định cho phép thành lập Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt đông, trên cơ sở khắc phục những tồn tại về mo hình tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo, để thiết lập một Ngân hàng Chính sách của Chính phủ dành riêng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm thông qua phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục tiêu hỗ trợ tài chính đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bước xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
* NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.
- Cơ cấu tổ chức của NHCSXH có 3 cấp theo địa giới hành chính:
+ Hội sở chính tại thủ đô Hà Nội.
+ Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Phòng giao dịch đặt tại cấp huyện, những nơi cần thiết, thành lập chi nhánh cấp huyện.
- Quản trị và điều hành NHCSXH:
+ Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị.
+ Điều hành hoạt động của NHCSXH là Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị : có 12 thành viên, trong đó có 09 thành viên kiêm nhiệm và 03 thành viên chuyên trách.
+ 09 thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo cấp Thứ trưởng hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của các Bộ, ngành thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ 03 thành viên chuyên trách: 01 ủy viên giữ chức vụ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị, 01 ủy viên giữ chức Tổng giám đốc và 01 ủy viên giữ chức Trưởng Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị.
- Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
* Điều hành tác nghiệp:
Nhiệm vụ chủ yếu của các chi nhánh cấp tỉnh và phòng giao dịch cấp huyện được qui định là:
+ Chi nhánh cấp tỉnh:
Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh nhằm thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, kế toán thanh toán, cho vay trực tiếp tại khu phố, thị xã nơi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đóng trụ sở.
Chỉ đạo các chi nhánh và các phòng giao dịc trực thuộc tại cấp huyện triển khai nhiệm vụ của NHCSXH ở cấp huyện.
Ký dịch vụ ủy thác về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị- xã hội.
+ Phòng giao dịch cấp huyện:
Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện.
Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tổ chức hạch toán.
Kí dịch vụ ủy thác cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị-xã hội.
Giám sát tình hình dịch vụ ủy thác với các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị-xã hội.
1.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHCSXH Thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định Số 18/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam. Đây là đơn vị thành viên của NHCSXH. Ngày 11/04/2003, Chi nhánh Hà Nội đã khai trương đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ là: Nhận bàn giao vốn từ Kho Bạc Hà Nội, từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, nhận uỷ thác từ các chủ dự án, từ ngân sách Thành phố, Ngân sách các Quận/Huyện và vốn huy động trên thị trường để cho vay các đối tượng:
(1) Hộ nghèo: Gồm các hộ nghèo ở vùng II, III và các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa; hộ nghèo thuộc các khu vực khác trên cả nước.
(2) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật và các đối tượng chính sách khác.
(3) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vay vốn để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập.
(4) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho vay xuất khẩu lao động, vay vốn để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay…
(5) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(6) Một số đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ: Cho vay doanh nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân, cho vay làm nhà vượt lũ Đồng bằng sông Cửu Long…
Do được hình thành từ việc cải tổ hoạt động của mô hình Ngân hàng Người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước đây, nên sau khi thành lập, một Phó Giám đốc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã được điều chuyển sang làm Giám đốc Chi nhánh. Về cơ sở vật chất cho sự hoạt động của toàn chi nhánh thì hầu như vẫn ở vạch xuất phát: Sau hơn 3 năm hình thành và đi vào hoạt động, nhưng tất cả trụ sở làm việc của Chi nhánh đều phải đi thuê mướn nhà dân với chi phí cao lại rất thiếu ổn định (Chỉ có 3 địa điểm là Hội sở Chi nhánh, Phòng Giao dịch tại Quận Cầu Giấy và Phòng giao dịch Quận Hoàng Mai là thuê từ nhà của Nhà nước), các cơ sở vật chất khác hầu như đều phải đi thuê. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ của NH. Đây không phải là khó khăn riêng của Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội, mà thực sự là khó khăn chung trong toàn bộ hệ thống NHCSXH Việt Nam. Trong báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động của NHCSXH Việt Nam, một trong những việc chưa làm được của toàn hệ thống được đưa ra là cơ sở vật chất và phương tiện làm việc mới chỉ ở trạng thái xử lý tình thế, cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ làm việc thiếu thốn, công nghệ NH lạc hậu, lao động thủ công vẫn là chính, nắm bắt xử lý thông tin thiếu kịp thời (Tài liệu Hội nghị tổng kết 3 năm hoạt động (2003 - 2005) - NHCSXH - Hà Nội, tháng 4 năm 2006). Tuy vậy, trong những năm qua, Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ lực vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào thực hiện có hiệu quả chiến lược xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động…Chi nhánh cũng đã từng bước chủ động trong tạo lập cơ cấu nguồn vốn hoạt động hợp lý, tạo nền tảng cho sự hoạt động ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH
NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi các NHTM, đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Theo Quyết định Số 131/2002/QĐ - TTg, thì NHCSXH sẽ được thực hiện các nghiệp vụ sau đây:
- Huy động vốn:
+Tổ chức huy động vốn có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
+Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31/12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi do Thủ tướng quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng Nhà nước tại ngân hàng được trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng kèm phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận.
+ Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, hội, các tổ chức phi Chính Phủ, các cá nhân trong và ngoài nước
- Đi vay:
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
+ vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
+ vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ vay Ngân hàng Nhà nước.
- Các chức năng khác:
+ Được mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước.
+ Được thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và ngân quĩ
+ Được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong và ngoài nước theo các hợp đồng uỷ thác.
- v.v…
1.2.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội được diễn tả theo Sơ đồ 2.1 dưới đây.
Theo sơ đồ 2.1, mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội bao gồm:
- Ban Đại diện Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch (là một đồng chí Phó Chủ tịch UBNDTP), Phó chủ tịch (là Giám đốc NHCSXH Thành phố Hà Nội); các Uỷ viên là lãnh đạo các Sở, Ban Ngành, Hội đoàn thể của Thành phố.
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh: Để thực hiện có hiệu quả yêu cầu và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH Hà Nội đã thiết lập mạng lưới giao dịch đến tận 12 Quận, Huyện, đồng thời còn hình thành các Tổ Giao dịch lưu động đến 172 Xã, Phường trong toàn Thành phố.
- Với tổng biên chế trong toàn Chi nhánh hiện nay là 119 người, được phân bổ ở Hội sở Chi nhánh và 12 Phòng Giao dịch Quận, Huyện phục vụ cho các khách hàng phân bố trên một địa bàn rộng bao gồm 232 Xã, Phường với trên 61.800 khách hàng, thì số lượng định biên của Chi nhánh quả là quá mỏng, không đáp ứng được yêu cầu hoạt động.
Sơ đồ 2.1- Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHÒNG GIAO DỊCH
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
TỔ GIAO DỊCH
LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC
P. kế hoạch nghiệp vụ
P. kế toán ngân quỹ
P. kiểm tra kiểm toán nội bộ
TRỤ SỞ CHÍNH
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo; Chế độ báo cáo
Quan hệ phối hợp;
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
Với mục tiêu hoạt động là tiếp tục tăng trưởng dư nợ đi đôi với chất lượng công tác tín dụng, Chi nhánh NHCSXH TPHN vừa tích cực triển khai công tác kiểm tra vốn vay, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu động xã, phường, đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng, an toàn, và hiệu quả, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.1. Công tác huy động vốn
Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCSXH TPHN đạt 854.378 triệu đồng, giảm 1.578.146 triệu đồng, đạt 99,26% kế hoạch được giao. Trong đó:
- Nguồn huy động được Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất: 793.634 triệu đồng, giảm 1.591.493 triệu đồng (66,7%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Huy động từ TCKT: 760.001 triệu đồng (giảm 67% so với năm 2006 tương đương 1.545.000 triệu đồng)
+ Huy động từ dân cư: 33.633 triệu đồng (giảm 58% tương đương với 46.493 triệu đồng so với năm 2006)
- Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: 60.744 triệu đồng, tăng 13.350 triệu đồng (28,17%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Từ UB MTTQ Thành phố và quận, huyện: 4.600 triệu đồng
+ Từ ngân sách Thành phố: 47.044 triệu đồng
+ Từ ngân sách quận, huyện: 9.100 triệu đồng
Công tác huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn theo kế hoạch được giao mà còn là kênh điều tiết nguồn vốn của NHCSXH.
Tổng nguồn vốn ủy thác tại địa phương tăng đáng kể so với năm 2006 đó đáp ứng được nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn trong điều kiện nguồn vốn Trung ương còn hạn chế.
2.2. Hoạt động cho vay
2.2.1. Công tác giải ngân, thu nợ, thu lãi
Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng toàn Chi nhánh đạt 532.183 triệu đồng, tăng 120.276 triệu đồng (29,2%) so với năm 2006.
- doanh số cho vay: 428,3 tỷ đồng, tăng 79,6 tỷ đồng (22,8%) so với năm 2006
- doanh số thu nợ: 307,8 tỷ đồng, tăng 59,3 tỷ đồng (23,9%) so với năm 2006
- Thu lãi đạt bình quân 73 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân, cao hơn kế hoạch 4 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân
Kết quả cụ thể từng chương trình cho vay như sau:
a. Chương trình cho vay đối với hộ nghèo
- Dư nợ cho vay hộ nghèo: 351,64 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 346,7 tỷ đồng, tăng 76,8 tỷ đồng (28%) so với năm 2006, đạt 99,31% kế hoạch được giao
Năm 2007, mức dư nợ bình quân 6,68 triệu đồng/hộ, tăng 1,04 triệu đồng so với năm 2006 (Năm 2006 là 5,64 triệu đồng/hộ), vốn vay đó tạo điều kiện vay hộ nghèo có vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
+ Nguồn vốn Địa phương: 4,94 tỷ đồng (bao gồm dư nợ nhận bàn giao từ Quỹ hỗ trợ Hội Nông dân và dư nợ cho vay nguồn vốn nhận ủy thác từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và quận huyện)
b. Chương trình cho vay quỹ quốc gia Giải quyết việc làm
- Tổng dư nợ đạt: 129.482 triệu đồng. tăng 13.293 triệu đồng (11,4%) so với năm 2006. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 75.051 triệu đồng, tăng 3.585 triệu đồng (5%) so với năm 2006, đạt 99,27% kế hoạch được giao năm 2007. Mức cho vay bình quân đạt 11,47 triệu đồng/hộ (tăng 1,59 triệu đồng/hộ so với năm 2006), góp phần tạo việc làm cho 6.875 lao động.
+ Nguồn vốn Địa phương: 54.431 triệu đồng, tăng 9.708 triệu đồng (21,7%) so với năm 2006. Mức cho vay bình quân đạt 9,33 triệu đồng/hộ (tăng 1,09 triệu đồng/hộ so với năm 2006), thu hút 6.756 lao động.
- Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm tạo điều kiện cho 8.757 người có việc làm, góp phần vào mục tiêu, nhiệm vụ chung của Thành phố về giải quyết việc làm cho lao động năm 2007.
c. Chương trình cho vay đối với HSSV:
Dư nợ đạt 16.376 triệu đồng, tăng 9.294 triệu đồng (131,2%) so với năm 2006, đạt 93,67% kế hoạch được giao năm 2007. Trong đó:
- Dư nợ cho vay thông qua hộ gia đình: 9.531 triệu đồng (2.167 HSSV)
- Dư nợ cho vay trực tiếp: 6.832 triệu đồng (1.542 HSSV)
d. Chương trình cho vay để Xuất khẩu lao động:
Dư nợ đạt 380 triệu đồng (27 khách hàng), đạt 96,69% kế hoạch được giao năm 2007. Dư nợ chương trình này tăng chậm do người của Thành phố Hà Nội kén chọn thị trường đi xuất khẩu lao động.
e. Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW):
Dư nợ 8.323 triệu đồng (24 doanh nghiệp), tăng 1.799 triệu đồng (27,6%) so với năm 2006, đạt 87,61% kế hoạch giao năm 2007. Trong năm 2007, mặc dù Chi nhánh rất quan tâm tăng trưởng dư nợ, tuyên truyền, thu hút những khách hàng có năng lực tài chính, song việc triển khai cho vay vẫn còn hạn chế do mức cho vay và lãi suất hiện hành của chương trình này chưa hấp dẫn đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
f. Chương trình “ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”:
Dư nợ 25.987 triệu đồng (5.865 hộ), tăng 15.988 triệu đồng (160%) so với năm 2006 và đạt 99,5% kế hoạch được giao năm 2007. Chương trình này đã cho vay cải tạo và xây mới 2.528 công trình nước sạch và 3.418 công trình vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
2.2.2. Chất lượng công tác cho vay
- Công tác cho vay các chương trình đều hoàn thành kế hoạch
- Tốc độ quay vòng vốn tín dụng nhanh, đạt 0,747 vòng/năm (xấp xỉ gấp 3 lần so với mức tối thiểu NHCSXH quy định)
- Hầu hết các chương trình cho vay đều đó thực hiện được mục tiêu mở rộng đối tượng cho vay trung hạn, giảm dư nợ cho vay ngắn hạn, giúp giảm nghèo bền vững, tạo việc làm ổn định và giảm khối lượng công việc của ngân hàng.
- Nợ quá hạn năm 2007 là 0,82% với số tiền là 4.357 triệu đồng, giảm 0,18% so với năm 2006. Nợ xâm tiêu là 204 triệu đồng (0,038% dư nợ). Cụ thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: Nợ quá hạn chiếm 0,35% dư nợ với số tiền là 1.233 triệu đồng (bao gồm cả 78 triệu đồng nợ khoanh), giảm 0,195% so với năm 2006.
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: Nợ quá hạn chiếm 1,29% dư nợ (số tiền 1.699 triệu đồng), giảm 0,78% so với năm 2006.
+ Nợ quá hạn cho vay đối với HSSV chiếm 9,36% dư nợ (giảm 0,07% so với năm 2006)
- Mức cho vay bình quân 1 hộ ở các chương trình đều tăng đáng kể so với năm 2006, gần hơn với nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Tỷ lệ thu lãi đạt 90% (trên tổng số lãi phải thu)
* Các chỉ tiêu trong năm 2008:
- Tổng dư nợ tín dụng đạt 716,6 tỷ đồng, tăng 34,5% so với năm 2007. Cụ thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: 450,6 tỷ đồng, tăng 28,16% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: 152,5 tỷ đồng, tăng 18,22% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Xuất khẩu lao động: 0,6 tỷ đồng, tăng 53,85% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay HSSV: 47,4 tỷ đồng, tăng 172,41% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW): 13,5 tỷ đồng, tăng 58,82% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 52 tỷ đồng, tăng 100,77% so với năm 2007
- Tỷ lệ thu lãi đạt 100% lãi đến hạn phải thu
- Tỷ lệ thu nợ đạt 99-100% nợ đến hạn đảm bảo nguồn vốn thu hồi được kịp thời cho vay quay vòng, không để tồn đọng vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
- Tỷ lệ kiểm tra đạt 100% số tổ TK&VV, 100% số hộ vay
2.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác
Bao gồm các hoạt động như phát hành trái phiếu, các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quĩ, các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối… Các nghiệp vụ này gắn với hoạt động của một NH hiện đại. Hiện nay, tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội mới thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bằng VND. Còn các nghiệp vụ khác thì hầu như chưa được chú ý.
KẾT LUẬN
Trên đây là những nét sơ bộ về lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
Tuy đã đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm qua nhưng khó khăn vẫn còn đang ở trước mắt. Trong những năm tới, NHCSXH Thành phố Hà Nội phải cố gắng nỗ lực hơn nữa, một mắt cố gắng giữ gìn và phát huy những thành quả đã đạt được trong những năm qua, mặt khác cũng cần phải có những chính sách mới, những hoạt động mới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, để ngày càng thức hiện vai trò quan trọng của mình trong việc xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội năm 2006, 2007, 2008.
2. Tạp chí Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
3. Website www.vbsp.org.vn
4. Và một số tài liệu và các trang web khác…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22567.doc