Báo cáo thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô

MỤC LỤC

Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Đông Đô. 1

I. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của đơn vị 1

1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1

1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam 4

2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô 6

3. Mô hình tổ chức của Chi nhánh 7

4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh 9

4.1 Phòng Tín dụng 9

4.2 Phòng Giao dịch 10

4.3 Phòng Thanh toán quốc tế 10

4.4 Phòng Dịch vụ khách hàng 11

4.5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn 11

4.6 Phòng Tổ chức hành chính 12

4.7 Phòng Kiểm tra nội bộ 13

4.8 Tổ Tiền tệ- kho quỹ 13

4.9 Tổ Điện toán 14

4.10 Phòng Tài chính Kế toán 14

4.11 Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng 15

II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 16

1. Nhận tiền gửi và thanh toán 16

2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn 16

3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn 17

4. Nghiệp vụ bảo lãnh 17

5. Giao dịch L/C hàng nhập 18

6. Giao dịch L/C hàng xuất 18

7. Giao dịch nhờ thu 18

8. Giao dịch chuyển tiền 19

9. Các dịch vụ khác 19

10. Dịch vụ chứng khoán 19

11. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với Lào 20

12. Dịch vụ bảo hiểm 20

Phần 2: Thực trạng hoạt động tại chi nhánh Đông Đô 21

I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đông Đô 21

1. Đầu tư vào tài sản cố định 21

2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 22

3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ 23

4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới 23

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đông Đô 24

1. Hoạt động nguồn vốn 24

2. Hoạt động tín dụng 26

3. Dịch vụ 27

4. Kết quả hoạt động kinh doanh 28

Phần 3: Phương hướng và giải pháp hoạt động của chi nhánh trong năm tới 29

I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 29

1. Mục tiêu tổng quát 29

2. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 30

II. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu để thực hiện được mục tiêu 30

1. Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 30

2. Nhóm giải pháp về công tác cổ phần hóa 31

3. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển mạng lưới 31

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chi nhánh 4.1 Phòng Tín dụng Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, qyản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)… Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định. Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. 4.2 Phòng Giao dịch Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kỳ phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng. Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao. 4.3 Phòng Thanh toán quốc tế Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức các khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Tạo hạn mức và mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. Đầu mối thanh toán kiều hối, đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, bỏa đảm an toàn vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong giao dịch kinh doanh đối ngoại. Tiếp thị tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng, trước hết là dịch vụ liên quan tới đối ngoại, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quôc tế. 4.4 Phòng Dịch vụ khách hàng Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu snả phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán…) và dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng. Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành. 4.5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhành tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm. Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ. Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi nhánh. 4.6 Phòng Tổ chức hành chính Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh. Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các bộ nhân viên, quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định. Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chât, đảm bảo an ninh cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định. 4.7 Phòng Kiểm tra nội bộ Xây dựng trình Giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh. Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch được duyệt. Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh đối với các phòng, tổ chi nhánh. Thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh. Xem xét, trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật. Phát hiện những thỏa thuận vi phạm pháp luật hay những thỏa thuận trái với quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia giải quyết những tố tụng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật. Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Thựchiện nhiệm vụ pháp chế- chế độ được giao. 4.8 Tổ Tiền tệ- kho quỹ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá) như: quản lý và mở sổ theo dõi việc xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; các loại tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế chấp tại quỹ chính. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao dịch. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánhvề biện pháp và thực hiện đúng quy trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tải sản của Ngân hàng và khách hàng. Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu chi qua quỹ nghiệp vụ… 4.9 Tổ Điện toán Trực tiếp quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đề xuất, thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ngân hàng. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4.10 Phòng Tài chính Kế toán Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn quỹ cua rchi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế họach tài chính, tài sản của chi nhánh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo. Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định. 4.11 Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (quy trình thẩm đinh, cho vay và quan rlý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định. Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, và của chi nhánh: xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng. II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 1. Nhận tiền gửi và thanh toán Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Chi nhánh Đông Đô nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú. Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn. Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc. 2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Tất cả các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đông Đô. Chi nhánh Đông Đô là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn: - Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. - Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước. - Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công. - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi. - Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ. - Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. -Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên. - Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá. 3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn Để được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn hạn, cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ. Các loại hình cho vay trung và dài hạn: - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển. - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. - Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển. - Cho vay đồng tài trợ các dự án. - Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác. 4. Nghiệp vụ bảo lãnh Điều kiện để được Chi nhánh Đông Đô bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định. Chi nhánh Đông Đô cung cấp các dịch vụ bảo lãnh sau: - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước. - Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm. - Bảo lãnh nộp thuế. - Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm. - Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Bảo lãnh thanh toán. - Bảo lãnh đối ứng. - Các loại bảo lãnh khác. 5. Giao dịch L/C hàng nhập Là việc chi nhánh Đông Đô tiến hành mở thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mua). Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng và các chứng từ cần xuất trình. Chi nhánh Đông Đô chịu trách nhiệm thanh toán đúng, đủ và kịp thời cho L/C đã mở khi các bên có liên quan thực hiện đúng theo các điều kiện của L/C. 6. Giao dịch L/C hàng xuất Chi nhánh Đông Đô thực hiện nghiệp vụ nhận thu tiền hộ và chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ khi có yêu cầu khách hàng. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng để thu tiền căn cứ vào bộ chứng từ gửi đi đòi tiền, L/C gốc và các sửa đổi mà khách hàng gửi tới. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chiết khấu khi nhận được bộ chứng từ đề nghị chiết khấu của khách hàng, tùy tình trạng bộ chứng từ Chi nhánh Đông Đô sẽ chiết khấu tới mức tối đa trị giá bộ chứng từ nếu khoản chiết khấu trong hạn mức tín dụng thường xuyên của doanh nghiệp tại chi nhánh. 7. Giao dịch nhờ thu Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đông Đô sẽ thông báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có thẩm quyền ký tên để lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Trước khi nhận hàng, khách hàng chuyển đủ tiền vào tài khoản để thanh toán bộ chứng từ nói trên. Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành thu tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu theo sự lựa chọn của khách hàng. 8. Giao dịch chuyển tiền Chuyển tiền thanh toán: Chi nhánh Đông Đô thực hiện chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng thương mại đã ký, phù hợp với quy chế điều hành xuất nhập khẩu của nhà nước và quản lý ngoại tệ, ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chuyển tiền lợi nhuận, chuyển tiền cho các mục đích khác, chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay, chuyển lương và các khoản khác. 9. Các dịch vụ khác Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản. Dịch vụ Home- Banking: xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ có giá; các dịch vụ khác. 10. Dịch vụ chứng khoán Đây là loại hình dịch vụ phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam- BSC. Bao gồm các dịch vụ: môi giới chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); phát hành kinh doanh; quản lý danh mục đầu tư. BSC giúp cho nhà đầu tư mua bán các loại chứng khoán mà nhà đầu tư quan tâm khi đang ở bất cứ nơi nào; thông tin về công ty niêm yết tại thị trường giao dịch; thông tin về giá chứng khoán; lưu ký chứng khoán; huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cổ phiếu, trái phiếu; tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn niêm yết; tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. 11. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với Lào Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến LaoVietBank- Liên doanh giữa Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương Lào bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND), Kíp Lào (LAK), đô la Mỹ (USD); chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, LAK, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh các loại; thanh toán chuyển tiền nhanh giữa hai nước Việt- Lào. 12. Dịch vụ bảo hiểm Đây là dịch vụ phối hợp cùng công ty liên doanh Bảo hiểm Việt úc, liên danh giữa công ty bảo hiểm úc và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Bao gồm các loại hình bảo hiểm: - bảo hiểm tất cả mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt. - bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng. - bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt. - bảo hiểm rủi ro cho tài sản. - bảo hiểm thiệt hại kinh doanh. - bảo hiểm đổ vỡ máy móc. - bảo hiểm hàng hóa vận chuyển - bảo hiểm trách nhiệm. - các loại hình bảo hiểm khác khi có yêu cầu. Phần 2 Thực trạng hoạt động tại chi nhánh Đông Đô I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đông Đô 1. Đầu tư vào tài sản cố định Ngay từ khi được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô đã được Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh trở thành chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng, và được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên. Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, chi nhánh đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua ba năm: năm 2004 là 2.128 triệu đồng khi mà chi nhánh mới được thành lập từ tháng 7. Năm 2005 con số này lên tới 4.766 triệu đồng, đây là năm mà chi nhánh được Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tập trung đổi mới toàn bộ để đưa chi nhánh vào hoạt động. Năm 2006 chi nhánh đã mở thêm được 3 phòng giao dịch, bên cạnh đó chi nhánh cũng tiếp tục đầu tư đổi mới hệ thống máy móc trang thiết bị với số vốn là 3.877 triệu đồng. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất, điều đó cho thấy chi nhánh đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. Tính đến hết năm 2006, số lượng và giá trị một số máy móc thiết bị chính của chi nhánh như sau: Bảng2: Thống kê máy móc, thiết bị tính đến hết năm 2006 STT Chỉ tiêu Số lượng (cái) Giá trị (Triệu đồng) 1 Thiết bị điện, điện tử tin học 64 572 2 Máy in 46 148 3 Máy bó tiền 8 26 4 Máy soi tiền 18 50 5 Máy đếm tiền 28 79 6 Máy tính cá nhân 55 83 2. Đầu tư vào nguồn nhân lực Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện phương châm “Mỗi cán bộ phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Vì vậy, BIDV luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Từ đó BIDV cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người thấy rằng “BIDV chính là ngôi nhà chung của mình”. Chi nhánh Đông Đô cũng luôn coi đây là phương châm của mình, do đó chi nhánh luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Riêng năm 2006 chi nhánh đã đầu tư tới 51 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đực biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Số lượng lao động của chi nhánh hiện nay là 130 người, tuổi đời không quá 27 nhiệt tình năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy kinh nghiệm còn thiếu nhưng với sự ham học hỏi của mình từng bước đội ngũ nguồn nhân lực này sẽ mang lại thành công cho chi nhánh, từ đó góp phần khẳng định vị thế của Chi nhánh nói riêng và của cả Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung. 3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ Cùng với sự tập trung phát triển công nghệ của BIDV, chi nhánh Đông Đô cũng đã tập trung vào đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ và triển khai dự án hiện đại hóa. Hệ thống phần mềm bán lẻ do Silverlake cung cấp trong khuôn khổ dự án hiện đại hóa cũng đã được triển khai tại chi nhánh. Việc áp dụng hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ này đã thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ theo hướng hiện đại, tao ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao như các ứng dụng trên công nghệ internet, ứng dụng thẻ…góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh doanh, mở rộng thị phần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35447.DOC
Tài liệu liên quan