Báo cáo thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh nam Hà Nội

MỤC LỤC

 

 

 

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI. 1

 

1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển(NH ĐT&PT)Việt Nam: 1

1.2. Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội: 1

 

PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI NĂM 2007 VÀ ĐÁNH GIÁ. 4

 

2.1. Đánh giá chung: 4

2.2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu chủ yếu: 5

2.3. Đánh giá kết quả đạt được năm 2007, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: 11

 

PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2008. 16

 

3.1. Mục tiêu tổng quát: 16

3.2. Nhiệm vụ trọng tâm: 16

3.3. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 17

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần trên địa bàn nên không hấp dẫn được các khách hàng tiền gửi lớn.Cùng với đó,thực hiện chính sách của BIDV về việc giảm lượng vốn dư thừa từ các tổ chức tài chính bằng các giảm lãi suất huy động,chi nhánh đã không duy trì được nguồn vốn từ khách hàng là các tổ chức tín dụng,tổ chức tài chính với số lượng tiền gửi lớn.Do vậy,nguồn vốn huy động của chi nhánh cuối năm bị sụt giảm đáng kể so với thời điểm giữa năm. - Tiền gửi tổ chức tín kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo hiểm, công ty mua bán nợ và một số doanh nghiệp có nguồn tiền dồi dào như ban quản lý dự án cầu Thanh Trì, công ty TNHH nhà nước 1 thành viên điện cơ Thống Nhất, công ty phân lân nung chảy Văn Điển,…Đây là nguồn vốn có thời hạn gửi ổn định và là một trong nhiều yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn. - Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao(chiếm 61% tổng nguồn huy động).Bằng nhiều biện pháp tích cực,chi nhánh đă triển khai đầy đủ và kịp thời các sản phẩm huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn đợt II/2007,tiết kiệm bậc thang,tiết kiệm lãi suất tăng dần theo thời gian thực gửi,…cùng với đó là những chương trình khuyến mãi kèm với quà tặng hấp dẫn nhằm đa dạng sản phẩm huy động vốn,thu hút khách hàng tiền gửi. - Cơ cấu huy động : huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ lệ cao (86% trên tổng nguồn) ,huy động trung dài hạn tăng lên đáng kể(chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động) ,trong đó sự tăng trưởng mạnh từ huy động vốn trung dài hạn của tổ chức. - Mạng lưới huy động vốn còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, chi nhánh có 3 phòng giao dịch và 2 điểm giao dịch.Chi nhánh vẫn đang tiếp tục nghiên cứu địa bàn để trong năm 2008 tiếp tục mở thêm các địa điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình phát triển mạng lưới nhằm tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân cư và tổ chức trên địa bàn. 2.2.1.3. Tín dụng: - Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA,nợ khoanh,chờ xử lý) đến 31/12/2007 kể cả cho vay UTĐT đối với các công ty tài chính CN tàu thuỷ là:742 tỷ đồng trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính công nghiệ tàu thuỷ là 32,2 tỷ đồng(không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giói hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ) .Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng – nằm trong mức giới hạn tín dụn của NH ĐT&PT trung ương giao,tăng 71% so với năm 2006. - Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về thực hiện giới hạn dư nợ tín dụng cao nhất (750 tỷ đồng) và giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ (720 tỷ đồng). - Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007: + Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trương 57% so với năm 2006, + Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là:264 tỷ đồng,tăng 138% so với năm 2006, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là 113 tỷ đồng,cho vay tổ chức tín dụng(Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ)là 32,2 tỷ đồng. - Trong năm 2007, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu.Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn,chi nhánh thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi lãi suất cho vay theo chương trình quản lý vốn tập trung(FTP) tương đối cao nên ảnh hưởng một phần đến chênh lệch thu chi của chi nhánh. - Đánh giá hoạt động tín dụng: + Dư nợ tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng nhanh,hoàn thành mức kế hoạch giao.Ngay từ đầu năm 2007,ban lãnh đạo chi nhánh đã kiểm điểm nghiêm túc,xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác.Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị tích cực tiếp thị các doanh nghiệp tiền gửi,tiền vay và kết quả hoạt động của tổ đã góp phần quan trọng vào kết quả tăng trưởng của chi nhánh, đặc biệt trong tăng cường tín dụng.Ngoài ra,ban lãnh đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng:yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay… + Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng nhanh trong năm 2007,chiếm tỷ trọng 67% tổng dư nợ.Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ đạo của NH ĐT&PT trung ương về chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần dư nợ của các doanh nghiệp xây lắp,tăng tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp hoạt động về thương mại và xuất nhập khẩu.Trong năm chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng xếp loại từ BBB trở lên,trong đó có nhiều doanh nghiệp xếp hạng A,AA nhiều doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh và đã thúc đẩy tín dụng ngắn hạn tăng trưởng 57% so với năm 2006. + Dư nợ trung dài hạn tăng trưởng mạnh trong năm 2007 và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ(33%)do chi nhánh thực hiện phát vay các dự án đồng tài trợ một số chi nhánh thành viên trên địa bàn đã được BIDV trung ương xét duyệt.Bên cạnh việc phát vay các dự án đồng tài trợ(với số giải ngân luỹ kế đến 31/12/2007 là 113 tỷ đồng),chi nhánh còn cho vay các dự án khác của các doanh nghiệp với dư nợ là 119 tỷ đồng. + Dư nợ có tài sản đảm bảo tại chi nhánh chiếm 50% tổng dư nợ, bằng mức kế hoạch giao (KH: 50%) song tính đảm bảo về pháp lý chưa cao, một số tài sản có giá trị thấp.Việc đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá còn nhiều bất cập.Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng (hồ sơ giấy tờ về tài sản chưa đầy đủ, TSĐB chưa đủ điều kiện hợp pháp để đăng ký giao dịch đảm bảo). + Năm 2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng, hội đồng tín dụng và tổ thu nợ đã tập trung hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng ĐT&PT trung ương duyệt hạch toán ngoại bảng đối với những khách hàng có nợ xấu; tích cực bám sát doanh nghiệp, lên kế hoạch cụ thể và chi tiết theo từng khách hàng, từng món nợ để thu hồi tối đa nợ hạch toán ngoại bảng. 2.2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về chất lượng, cơ cấu tín dụng: - Về chất lượng tín dụng: + Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là nợ quá hạn trung dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%, giảm 4,63% so với năm 2006. + Nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng dư nợ (kế hoạch giao năm 2007 là 4%) giảm 8,0% so với năm 2006. Sang năm 2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới. + Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt mức kế hoạch được giao (kế hoạch:-27%). + Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch được giao (kế hoạch: 11 tỷ đồng). + Thu nợ hạc toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. - Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu: + Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước và chỉ định là 0. + Tỷ trọng dư nợ có trong tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ: 50%, bằng mức kế hoạch giao (kế hoạch giao: 50%). + Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ: 57%, kế hoạch giao 50%. + Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch ngân hàng ĐT&PT trung ương giao. + Tỷ trọng tổng dư nợ/ tồng tài sản là: 48%. 2.2.3. Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về hiệu quả: - Thực hiện phương châm kinh doanh “Tăng trưởng bền vững – Chất lượng – Hiệu quả -An toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. - Chênh lệch thu chi (bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác ) đến 31/12/2007 là 31,8 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế hoạch phấn đấu. - Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. - Thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (sau khi trích dự phòng rủi ro) đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so với năm 2006. - Các chỉ tiêu về năng suất lao động: + Huy động vốn bình quân: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 577 tỷ đồng. + Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng. + Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng. + Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng. + Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng. 2.2.4. Chỉ tiêu thu dịch vụ: Theo mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhánh đã tập trung mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tích cực giới thiệu tới khách hàng các dịch vụ mới và tư vấn để khách hàng lựa chọn các dịch vụ thích hợp. Trong năm qua, kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được như sau: - Tính đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng đạt 6.664 triệu đồng, đạt 106% kế hoạch năm và tăng trưởng 113% so với cùng kỳ 2006. - Tính đến 31/12/2007, doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 1.139 triệu đồng, đạt 570% kế hoạch năm. - Về cơ cấu nguồn thu dịch vụ đến 31/12/2007: + Lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 697 triệu đồng, chiếm 10,4% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006. + Thu phí bảo lãnh đạt 2.448 triệu đồng, chiếm 37% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006. + Thu phí thanh toán quốc tế đạt 1.736 triệu đồng, chiếm 26% thu dịch vụ, tăng trưởng 526% so với năm 2006. + Thu phí thanh toán trong nước đạt 1.506 triệu đồng, chiếm 22,7% thu dịch vụ, tăng 115% so với năm 2006. + Thu phí từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp, đạt 257 triệu đồng ( trong đó thu dịch vụ ngân quỹ là 52 triệu đồng, thu dịch vụ thẻ là 69 triệu đồng, thu phí cam kết tín dụng là 43 triệu đồng, thu phí từ các dịch vụ khác: 59 triệu đồng, thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán: 34 triệu đồng), chiếm 3,9% thu dịch vụ của chi nhánh. - Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ: + Chỉ tiêu dịch vụ ròng của chi nhánh đạt tỷ lệ tương đối cao so với kế hoạch giao (đạt 106% kế hoạch). + Cơ cấu nguồn thu dịch vụ được cải tiến theo hướng tích cực: Tỷ trọng phí bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu dịch vụ tuy nhiên đã giảm dần (Từ 58% năm 2006 xuống còn 37% năm 2007), dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ có bước tăng truởng mạnh trong năm 2007 và đã góp phần tích cực trong tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ khác như sản phẩm chè, thanh toán lương qua tài khoản, BSMS, Westerm Unicon có doanh thu phí thấp; các sản phẩm mới như bán bảo hiểm qua ngân hàng, BIDV-smart@count, Homebanking, Thanh toán hoá đơn EVN, internet banking, thẻ VISA, POS…chi nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song nhu cầu của khách hàng trên địa bàn đối với các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản phẩm này còn thấp. + Trong năm 2007, chi nhánh đã phát hành được 4.193 thẻ ATM. Thực hiện chỉ thị số 20/CT của thủ tướng chính phủ về chủ trương thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh đã tích cực phân công cho cán bộ tiếp thị mở thẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp hưởng lương ngân sách có nhu cầu trả lương qua tài khoản cũng như các cá nhân.Hiện chi nhánh đã ký hợp đồng với 15 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương tự động. + Nền khách hàng của chi nhánh trong năm 2007 được cải thiện đáng kể, chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng mới trong đó có nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt có nhiều doanh nghiệp xếp hạng từ BBB trở lên nên hoạt động thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước và kinh doanh ngoại tệ có bước tăng trưởng cao. + Sản phẩm dịch vụ mới phát triển chậm, đơn điệu chua phong phú, chưa hấp dẫn tạo ra sự tiện ích của các sản phẩm mà chủ yếu vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống. + Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán dần dần sẽ không còn là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh trong tương lai. Do vậy, thách thức đặt ra là nếu không cải tiến, mở rộng và hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình nhằm đưa ra cho khách hàng sản phẩm tốt nhất thì sản phẩm dịch vụ của BIDV sẽ kém cạnh tranh hơn các ngân hàng bạn. + Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới các thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có bước cải thiện đáng kế, tuy nhiên chi nhánh cần chú trọng và thực hiện bài bản hơn nữa marketing các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. 2.2.5. Công tác xử lý nợ xấu – lãi treo: - Năm 2007, chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ, trình NH ĐT&PT trung ương duyệt hạch toán nợ xấu của 5 đơn vị: Cty CP Nông Lâm Nghiệp, Cty CP CTGT872, xí nghiệp Formach Tam Hiệp, Cty CP gạch Đại Thanh, xí nghiệp TM Công trình với tổng số nợ là 68,583 tỷ đồng nên nợ xấu của chi nhánh đến thời điểm thánh 09/2007 chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Đến thang 10/2007 chi nhánh đã thực hiện xếp hạng lại công ty COMA7 dưa số nợ xấu của chi nhánh đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ (kế hoạch giao:4%). - Lãi treo của dư nợ nội bảng đến 31/12/2007 là 992 triệu đồng, giảm 84% so với lãi treo tại thời điểm 31/12/2006 (kế hoạch giao năm 2007 là giảm 27%). Ngoài các công tác đã nêu ở trên, chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã thực hiện rất tốt các nghiệp vụ khác như: quản trị điều hành, kế toán – tài chính, kiểm tra nội bộ, thẩm định quản lý tín dụng, ứng dụng thông tin, công tác đảng, đoàn thể… 2.3. Đánh giá kết quả đạt được năm 2007, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: 2.3.1. Những mặt được, chưa được: Sau hơn 2 năm chính thức đi vào hoạt động với vị thế là chi nhánh cấp I, hoạt động của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế đòi hỏi tập thể người lao động của chi nhánh cần nỗ lực phấn đấu để đưa hoạt động chi nhánh vững mạnh hơn nữa, cụ thể: * Những mặt hạn chế: - Về thị phần hoạt động: Với việc các ngân hành thương mại quốc doanh, ngan hàng cổ phần ngày càng mở rộng hoạt động xuống phía nam thủ đô, sự cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngày càng gay gắt. Thị trưòng cung cấp các sán phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì ngày càng bị chia sẻ do số lượng ngân hàng hoạt động tăng nhanh, dẫn đến thị phần của chi nhánh có nguy cơ bị thu hẹp lại trong thời gian tới, bằng các biện pháp marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của ngân hàng để chi nhánh nâng cao hơn nữa thị phần hoạt động của mình, đặc biệt là thị phần cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Hoạt động dịch vụ: tuy đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước song hoạt động dịch vụ của chi nhánh chủ yểu tập trung tẩin phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.Các sản phẩm ngân hàng hiện đại đã triển khai và tiếp thị hiệu quả còn hạn chế. - Về chất lượng tín dụng: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn đã được chi nhánh nỗ lực giải quyết tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng mạnh chi nhánh phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phải có cách nhìn xa hơn. Trong đó vai trò của cán bộ có ý nghĩa quan trọng, cán bộ phải theo sát khách hàng hơn và phải nắm được những biến động của doanh nghiệp, coi trọng mục tiêu an toàn trong tăng trưởng. - Sự tăng trưởng ở một số chỉ tiêu chưa ổn định như chỉ tiêu huy động vốn, tổng tài sản tuy một phần cũng do ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan như lãi suất thị trường, tình trạng huy động vốn dư thừa tại các ngân hàng thương mại, chính sách trong huy động vốn của BIDV… - Việc phân phối lương kinh doanh có những biểu hiện tốt, có tác dụng khuyến khích người lao động, tuy nhiên chưa thực sự có khoảng cách thực sự giữa người làm tốt và người làm chưa tốt, chu có biện pháp xử lý bằng phân phối thu nhập với những người không hoàn thành nhiệm vụ. * Những mặt được: - Trong năm 2007 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự phối hợp giữa chuyên môn – Công đoàn và giữa các phòng, sự lãnh đạo chỉ đạo của ban lãnh đạo đến lãnh đạo các phòng, đến người lao động đều hết sức cố gắng, thể hiện kết quả kinh doanh năm 2007 của chi nhánh. - Trong chỉ đạo điều hành hành của các cấp đã bám sát chỉ đạo của NH ĐT&PT trung ương, ban lãnh đạo của chi nhánh. Lãnh đạo các phòng thông qua chỉ đạo của ban giám đốc trực tiếp, và qua những cuộc họp giao ban, hoặc từng sự việc cụ thể đã kiên quyết trong chỉ đạo điều hành; có xác định nục tiêu hiệu quả ngắn hạn, trung hạn và xác định được mục tiêu số lượng và chất lượng công việc cụ thể. - Cơ cấu tăng trưởng đúng hướng, thể hiện: tập trung tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn, thu hút doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh, lấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng thúc đẩy phát triển dịch vụ. Công tác xử lý nợ xấu năm 2007 đã được thực hiện quyết liệt, chi nhánh tiến hành họp với với các khách hàng có nợ xấu, để nắm bắt và cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Chi nhánh đã trình ngân hàng ĐT&PT trung ương xử lý ngoại bảng những khác hàng có nợ xấu, kiên quyết và khéo léo thu nợ hạch toán ngoại bảng. - Trong chỉ đạo điều hành đã có trọng tâm về tăng trưởng dịch vụ, bảo hiểm… Thu dịch vụ của chi nhánh đã có từng bước chuyển căn bản theo hướng giảm dần tỷ trọng thu từ bảo lãnh, tăng thu dịch vụ từ thanh toán, kinh doanh tiền tệ khẳng dịnh sự tăng trưởng căn bản theo đúng định hướng từ đầu năm của ban lãnh đạo chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến với chi nhánh tăng dần lên, trong đó có nhiều khách hàng loại BBB trở lên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. - Coi trọng hoạt động marketing, đặc biệt vận dụng tốt mối quan hệ công chúng để thu hút khách hàng về hoạt động tại chi nhánh, ngay từ đầu những năm 2007 chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị marketing khách hàng tiền gửi, tiền vay, tiếp thị trả lương tự động qua thẻ ATM, BSMS… đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng đều mọi mặt của chi nhánh. - Khắc phục điểm yếu trong mối quan hệ của chi nhánh với hội sở chính và các chi nhánh trên địa bàn.Trong năm 2007, các phòng tại chi nhánh đã phối hợp làm việc tốt và tranh thủ được sự ủng hộ của các ban hội sở chính và các chi nhánh khác. Sự phối hợp giữa các phòng, giữa cán bộ của các phòng, giữa các lãnh đạo phòng tại chi nhánh đã có hiệu quả hơn. - Trong phân phối quỹ thu nhập chi nhánh đã bám lấy mục tiêu lấy thu nhập làm động lực thúc đẩy người lao động tâm huyết với công việc. 2.3.2. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm: * Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: + Các doanh nghiệp hoạt động trên quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì cũng như tại các khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Ngọc Hồi nhìn chung đã có từng bước phát triển tốt trong năm 2007.Hoạt động kinh doanh trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng sôi động hơn.Người dân trên địa bàn quận, huyện bắt đầu quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.Đây là điều kiện tốt để chi nhánh phát triển dịch vụ. + Ở giáp ranh quận và huyện, người dân chủ yếu là lao động nông nghiệp và buôn bán nhỏ nên khả năng nguồn vốn nhàn rỗi và tiếp nhậ vốn vay rất hạn chế. + Chính sách khách hàng của một số ngân hàng trên địa bàn tương đối cởi mở nên khả năng cạnh tranh của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn chủ yếu tập trung tại các chi nhánh cấp I, không phải ngân hàng nào cũng cung cấp được các dịch vụ này cho khách hàng nên hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một ưu thế của chi nhánh Nam Hà Nội so với các ngân hàng thương mại khác. - Nguyên nhân chủ quan: + Mạng lưới hoạt động của chi nhánh được bổ sung thêm 01 điểm giao dịch (03 phòng giao dịch và 02 điểm giao dịch ngoài trụ sở chính), ngoài ra với sự năng động và sáng tạo của các thành viên tổ tiếp thị. Khả năng tiếp cận, Giới thiệu sản phẩm ngân hàng tới mọi bộ phận dân cư, doanh nghiệp đã được nâng lên đáng kể, khả năng chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần của chi nhánh cũng được cải thiện. + Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để quảng bá hình ảnh của chi nhánh tới công chúng, những biện pháp để đưa thông tin về ngân hàng đến khách hàng đã thực sự có hiệu quả. Kết quả trong năm 2007 chi nhánh đã mở rộng được nhiều khách hàng, trong đó có những khách hàng lớn chư Cty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ, Cty Tài chính Dầu Khí, Vinashinlines… + Các dịch vụ truyền thống của chi nhánh như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ đã được phát huy và đạt hiệu quả cao. Cán bộ nhân viên có ý thức xây dựng chi nhánh vững mạnh. * Bài học kinh nghiệm: Để có những kết quả trên, NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã phát huy sáng tạo những bài học kinh nghiệm đó là: - Ngay từ đầu năm, từ ban lãnh đạo chi nhánh đến lãnh đạo phòng và toàn thể cán bộ công nhân viên đã dành nhiều thời hian để tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trường để có những chính sách, biện pháp hợp lý đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến vói khách hàng. - Trong chỉ đạo điều hành, mối quan hệ phối hợp giữa các phòng; giữa chi nhánh Nam Hà Nội với các chi nhánh trên địa bàn và các phòng ban hội sở chính đã được cải thiện tốt hơn. Từng cán bộ, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phụ trách từng mảng công việc đã chủ động và tích cực hơn trong các môi quan hệ; các phòng ban tại hội sở chính đã phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh; ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chỉ đạo trọng tâm tới các mảng công việc. - Chi nhánh đã phát huy sức mạnh đoàn kết của tập thể người lao động, cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm và tận tâm trong công việc, có ý thúc phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh được giao. - Trong chỉ đạo diều hành đã kiên quyết, có trọng tâm trọng điểm và phát huy đựoc vai trò đội ngũ lãnh đạo. PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2008. 3.1. Mục tiêu tổng quát: - Xác định mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn. - Tuân thủ kỷ cương kỷ luật điều hành, thhực hiện đúng quy trình nghiệp vụ. - Trên cơ sở là một ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn quận và các vùng lân cận; phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối. - Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ; chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn với ngành, với nghề. - Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm ngân hàng. - Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của nhà nước, của ngành, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn. - Toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh thi đua lập thành tích chào mừng NH ĐT&PT Việt Nam thực hiện thành công IPO và thành lập tập doàn tài chính ngân hàng Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ trọng tâm: Căn cứ theo dịnh hướng mục tiêu kế hoạch kinh doanh toàn ngành 3 năm 2006 – 2008 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, kế kinh doanh được giao năm 2008 và mục tiêu phấn đấu của chi nhánh hoàn thành vượt mức kế hoạch giao 10% đối với các chỉ tiêu chính, chi nhánh đặt ra mục tiêu phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2008 đối với một số chỉ tiêu chính như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch giao Kế hoạch phấn đấu Tổng tài sản 1.800 tỷ đồng Huy động vốn bình quân 1.500 tỷ đồng Huy động vốn cuối kỳ 1.750 tỷ đồng Dư nợ tín dụng bình quân 1.000 tỷ đồng Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1.000 tỷ đồng 1.400 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu 2% < 2% Thu dịch vụ ròng: 11,7 tỷ đồng 13,0 tỷ đồng Chênh lệch thu chi (trước trích dự phòng rủi ro, không kể thu nợ hạch toán ngoại bảng) 32 tỷ đồng 35 tỷ đồng Trích dự phòng rủi ro 20 tỷ đồng 20 tỷ đồng Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 2,0 tỷ đồng 2,0 tỷ đồng 3.3. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: Phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm 2007, chi nhánh Nam Hà Nội phấn đấu thực hiện xuất sắc kế hoạc kinh doanh năm 2008 bằng các biện pháp và giải pháp sau: 3.3.1. Về tín dụng: - Trên cơ sở chính sách chiến lược phát triển kinh tế của quận, huyện, chi nhánh tiến hành phân tích, đánh giá và xây dựng chính sách đầu tư tín dụng phù hợp với từng lĩnh vực phát triển của quận, huyện. - Tích cực chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng giảm mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp và mở rộng, đa dạng hoá cho vay đối với các làng nghề truyền thống, các loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, dặc biệt các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. - Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm tín dụng, triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cá nhân (kết hợp với cung cấp dịch vụ) để dành riêng cho nhóm khách hàng tư nhân cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ (ngoài quốc doanh)…, gắn tăng trưởng tín dụng có hiệu quả với việc phát triển dịch vụ. - Chỉ tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tình hình tài chính tốt. - Thực hiện phân loại, đánh giá khách hàng chính xác theo chương trình quản lý tín dụng nội bộ để làm căn cứ duă ra quyết dịnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) - chi nhánh Nam Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan