Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Chùa Hà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 2

1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu 2

1.1.1. Giới thiệu chung 2

1.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Chùa Hà 4

1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 4

1.2.1. Nguồn gốc ra đời 4

1.2.2. Tầm nhìn chiến lược 4

1.2.3. Quá trình phát triển 4

1.3. Các sự kiện quan trọng 6

2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 7

2.1. Ngân hàng TMCP Á Châu 7

2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB 8

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB 8

2.2. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà 10

3. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT 12

3.1. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ 12

3.1.1. Quy trình nghiệp vụ 12

3.1.2. Công nghệ 12

3.1.3. Hỗ trợ kỹ thuật 12

3.2. Đặc điểm vê nhân sự 13

3.2.1. Tổng số lượng cán bộ, nhân viên 13

3.2.2. Chính sách đào tạo 13

3.3. Đặc điểm về vốn 15

3.3.1. Cổ đông 15

3.3.2. Các công ty có liên quan 16

3.4. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ và thị trường 17

3.4.1. Sản phẩm, dịch vụ 17

3.4.2. Thị trường hoạt động 18

3.5. Đặc điểm đối thủ canh tranh 19

3.5.1. Vị thế của ACB trong ngành ngân hàng 19

3.5.2. Vị thế của ACB đối với NHTMCP 20

3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20

4. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ 22

4.1. Chiến lược 22

4.2. Hoạt động Marketing 24

4.3. Văn hóa công ty của ACB 25

5. ĐÁNH GIÁ CHUNG 26

5.1. Khó khăn 26

5.2. Cơ hội và động cơ 26

6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 27

6.1. Triển vọng phát triển của ngành 27

6.2. Định hướng phát triển của ACB 28

6.2.1. Định hướng 28

6.2.2. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của ACB với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới 29

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9585 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Chùa Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định về chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được chính thức thành lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người là thành viên HĐQT, ban Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hội đồng Đầu tư Hội đồng Đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư. 2.2. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà Trong đó: - Giám đốc ACB - Chùa Hà: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động của Phòng kinh doanh; giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt độngc ủa bộ phận giao dịch, dịch vụ khách hàng… - Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến với khách hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả những đặc tính sản phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách hàng quyết định sư dụng sản phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm và thị trường trong ngành tài chính với mục đích mang đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn chuyên nghiệp. - Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C..), thẩm định khách hàng, lập tờ trình thẩm định khách hàng… - Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách hàng, hướng dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo dõi quản lý khoản vay, giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình cho vay,… - Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến các hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch nội bộ ban hành. - CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế. - TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox TCBS, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt,… Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức GĐ ACB- CHÙA HÀ PHÒNG KINH DOANH NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH BỘ MÁY GD- NV TBP- PFC LOAN CSR A/O PFC TBP- GD KSV TELLER CSR GD THỦ QUỸ KSV- GDV GDV 3. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT 3.1. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ 3.1.1. Quy trình nghiệp vụ Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. 3.1.2. Công nghệ ACB đã xây dựng Dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm 1999 bởi vì ý thức rõ việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình là rất quan trọng. Giai đoạn I của Dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ chương trình này là hệ thống mạng diện rộng, trực tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung (centralised), cho phép ngân hàng thiết kế được nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều được nối mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi. Hệ thống này cho phép Hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của từng nhân viên giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời phục vụ công tác quản lý rủi ro. Từ giữa năm 2004, ACB khởi động giai đoạn II của Dự án, gồm có các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. Có thể nói ACB đã có bước đột phá đầu tiên ở giai đoạn I là chuyển mình từ một hệ thống gồm các mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng, và ở giai đoạn II tiến thêm một bước nâng cao tính an toàn, bảo mật và năng lực tích hợp. Một điều rất quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn được các ứng dụng TCBS. Đây là một loại năng lực cốt lõi mà không phải ngân hàng nào ở Việt Nam cũng có được. ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, ACB cũng sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có Reuteurs Monitor, dùng để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính. 3.1.3. Hỗ trợ kỹ thuật IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm năm (bắt đầu từ năm 2005). 3.2. Đặc điểm vê nhân sự 3.2.1. Tổng số lượng cán bộ, nhân viên Với quy mô hoạt động và mạng lưới giao dịch rộng khắp như hiện nay, việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ chuyên môn cao là hết sức quan trọng. Vì thế, tính đến 30/6/2009 tổng số lượng cán bộ nhân viên của ACB là 6.813 người, trong đó phân loại: Theo Cấp Quản Lý: Đơn vị:người Chỉ tiêu Số lượng Cán bộ quản lý 213 Nhân viên 2.509 Bảng 1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý Theo Trình Độ Học Vấn Đơn vị:người Chỉ tiêu Số lượng Trên đại học 94 Đại học 5.817 Cao đẳng, trung cấp 902 Bảng 2: Số lượng nhân viên theo trình độ Mức Lương Bình Quân Đơn vị: đồng/tháng Chỉ tiêu Mức lương Năm 2006 5.763.862 Năm 2007 8.456.000 Năm 2008 8.668.000 Năm 2009 9.540.000 Bảng 3: Mức lương bình quân qua các năm 3.2.2. Chính sách đào tạo ACB tạo mọi điều kiện giúp mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp cho ngân hàng. Chương trình đào tạo của ACB giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ thống nhất trên toàn hệ thống, để dù khách hàng giao dịch tại bất cứ điểm giao dịch nào cũng đều nhận được một phong cách ACB duy nhất, đó là sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và vì lợi ích của khách hàng. Ở ACB, các chương trình học tập đều xuất phát từ nhu cầu cụ thể. ACB khuyến khích nhân viên chủ động trong học tập và phát triển nghề nghiệp của bản thân. Phòng Phát triển Nguồn nhân lực và Trung tâm Đào tạo đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn việc học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. ACB đa dạnh hóa phương thức đào tạo nhằm tạo cho nhân viên nhiều cơ hội học tập và phát triển. Các phương thức học tập cho nhân viên gồm có: Học trên lớp, học tập ngay trong công việc, học tập từ các nguồn khác, tự học trên trang web (E-learning). Nhân viên quản lý, điều hành của ACB cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, v.v. Ngân hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong Ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững. Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong hệ thống ACB đều có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài ngân hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí. Đối với nhân viên mới tuyển dụng, ACB tổ chức các khóa đào tạo liên quan như: - Khóa học về Hội nhập môi trường làm việc - Khóa học về các sản phẩm của ACB Các khóa nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm TCBS liên quan đến chức danh nhân viên (tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, v.v..) Đối với cán bộ quản lý, ACB thường xuyên tổ chức các khóa học như sau: - Các sản phẩm mới của ACB - Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý chi nhánh - Các khóa học về kỹ năng liên quan (kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, v.v.) - Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, v.v. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các cổ đông nước ngoài, ACB cũng đã tổ chức các khóa học trong nước đồng thời cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để nâng cao kiến thức. Năm 2008, ACB đã tổ̉ chức được 373 khóa đào tạo cho 19.086 lượt cán bộ và nhân viên. 6 tháng đầu năm 2009, ACB đã tổ chức 209 khóa đào tạo cho 7.800 lượt CB- NV , tổ chức 02 kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ nhân viên: Kỳ thi kiểm tra kiến thức nhân viên và hội thi nhân viên giỏi nghiệp vụ 2009. 3.3. Đặc điểm về vốn 3.3.1. Cổ đông Cổ đông trong nước: Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông trong nước Cổ đông Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Pháp nhân 179 113.402.060 18% Thế nhân 19.796 332.532.905 52% Cộng 19.975 445.934.965 70% Bảng 4: Cổ đông trong nước Thông tin chi tiết về từng cổ đông lớn: Không có cổ đông lớn sở hữu từ 5% vốn cổ phần. Cổ đông nước ngoài Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông nước ngoài: Cổ đông Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Pháp nhân 6 189.643.010 30% Bảng 5: Cổ đông nước ngoài Thông tin chi tiết vê từng cổ đông lớn: STT Tên Địa chỉ Ngành nghề hoạt động Số lượng cổ phiếu 1 Connaught Investor Ltds Jadine house, 33-35 Reid St, Hamiltol, Bemuada, Unitep Kingdom Đầu tư 46.123.341 2 Dragon Financinal Holdings Limited C/O 1901 Me Linh Point Tower, 02 Ngô Đức Kế. Q1, Tp HCM, Việt Nam Đầu tư 43.269.112 3 Standard Chartered APR Ltd 01 Aldermanbury Square London, EC2V 7SB, England Ngân hàng 55.667.575 4 Standard Chartered Bank( Hong Kong) Ltd. 32nd Floor 4-4A, Des Voeux Road, Central, Hong Kong Ngân hàng 39.803.244 Bảng 6: Thông tin về cổ đông lớn 3.3.2. Các công ty có liên quan Công ty có trên 50% vốn cổ phần/ vốn hop do Acb nắm giữ: Công ty con Giấy phép hoạt động Lĩnh vực kinh doanh % đầu tư trực tiếp bởi ACB % đầu tư gián tiếp bởi công ty con Tổng % đầu tư Công ty Chứng khoán ACB (ACBS) 06/GP/HĐKD Chứng khoán 100 - 100 Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB (ACBA) 4104000099 Quản lý nợ và khai thác tài sản 100 - 100 Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL) 4104001359 Cho thuê tài chính 100 - 100 Công ty quản lý quỹ ACB ( ACBC) 41/UBCK-GP Quản lý quỹ - 100 100 Bảng 7: Các công ty có liên quan 3.4. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ và thị trường 3.4.1. Sản phẩm, dịch vụ Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức. Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới phân phối trải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với các NHTMNN.Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học, v.v... Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách hàng tại từng thời kỳ. Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị trường nhà đất chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị này, ngoài việc làm cầu nối giữa người mua nhà và người bán, ACB cung cấp các dịch vụ về tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn người bán được an toàn, nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà. Đây là một sản phẩm rất thành công của ACB. Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh truyền thống của ACB từ nhiều năm nay. ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường. Danh mục các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng. ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua ngân hàng. ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho các công ty chứng khoán. Với nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và thị trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được nhiều tổ chức trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải thưởng lớn do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài dành cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều này. 3.4.2. Thị trường hoạt động Mạng lưới khách hàng: - Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh tế trọng điểm; - Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội; - Các định chế tài chính trong và ngoài nước. Các dịch vụ dành cho khách hàng: STT Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân Dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân quỹ 1 Tiền gửi thanh toán Dịch vụ tài khoản Mua bán ngoại hối (giao ngay, kỳ hạn và quyền chọn) 2 Tiền gửi tiết kiệm Thanh toán quốc tế Mua bán vàng (giao ngay, kỳ hạn và quyền chọn) 3 Thẻ thanh toán Bảo lãnh Hoán đổi lãi suất 4 Dịch vụ chuyển tiền Bao thanh toán Tư vấn về diễn biến thị trường và các công cụ tài chính phát sinh 5 Cho vay có tài sản đảm bảo Cho vay 6 Cho vay tín chấp Dịch vụ khác 7 Các dịch vụ khác Bảng 8: Các dịch vụ khách hàng Địa bàn mục tiêu. Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc. Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục vụ được tốt nhất. 3.5. Đặc điểm đối thủ canh tranh Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao. 3.5.1. Vị thế của ACB trong ngành ngân hàng Bốn NHTM lớn của Nhà nước ước tính chiếm 71,83% vốn huy động và 71% dư nợ cho vay toàn thị trường. So với bốn NHTMNN, tổng tài sản ACB bằng khoảng 6,69%, huy động tiền gửi khách hàng khoảng 6,25%, cho vay khoảng 3,69% và lợi nhuận trước thuế khoảng 5,66%. 3.5.2. Vị thế của ACB đối với NHTMCP Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một vài NHTMCP lớn: So sánh một số chỉ tiêu: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank Đông Á Kỹ Thương Quân đội Tổng tài sản 44.346 24.764 18.323 12.076 17.467 13.861 Huy động tiền gửi từ khách hàng 33.618 17.532 13.141 9.488 9.647 9.751 Dư nợ cho vay 17.115 14.539 10.207 8.140 8.810 6.029 Lợi nhuận trước thuế TNDN 658 543 358 200 355 241 Bảng 9: Các chỉ tiêu Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong các năm, ACB đang tạo khoảng cách xa dần với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP về quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận. 3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2009 kết thúc với nhiều biến động phức tạp, khó lường và được đánh giá là một năm đặc biệt khó khăn đối với kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Việt Nam tuy chưa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng thị trường trong nước vẫn bị sức ép khá lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính thể hiện qua việc sụt giảm nghiêm trọng kim ngạch xuất nhập khẩu, việc giải ngân dòng vốn đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn, cán cân thanh toán mất cân đối nghiêm trọng, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị trường bất động sản và chứng khoán đóng băng… Trong bối cảnh đó, Chính phủ mà cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có hàng loạt giải pháp mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, kiểm soát thị trường tài chính trong nước như gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định lãi suất trần, buộc các ngân hàng thương mại mua tín phiếu bắt buộc… Tất cả những chính sách này đã đặt các ngân hàng thương mại trong nước vào tình thế hết sức khó khăn khi phải tham gia cuộc đua lãi suất để đảm bảo khả năng thanh khoản, lại vừa phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng nợ xấu do khách hàng mất khả năng thanh toán… Tuy nhiên, ACB đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Cụ thể: Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận trước thuế 392 687 2.127 2.561 2.818 Tổng tài sản 24.273 44.650 85.392 105.306 171.957 Dư nợ cho vay khách hàng 9.563 17.365 31.811 34.833 62.025 Huy động khách hàng 22.341 39.763 62.252 75.113 115.065 Thu dịch vụ 109 178 343 680 1.094 Bang 10: Các chỉ tiêu tài chính Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu của ACB tăng lên đang kể. Đặc biệt, trong năm 2009, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB (ACB và các công ty con) đạt trên 2.818 tỷ đồng, vượt 118 tỷ đồng so với kế hoạch, tổng tài sản của riêng ACB đạt 171.957 tỷ đồng, tăng 63,24% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt 62.025 tỷ đồng; tổng huy động đạt 123.968 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008. Trong đó huy động từ dân cư đạt 115.065 tỷ đồng, tăng 40.86% so với năm 2008. trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%, từ trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và từ kinh doanh ngân quỹ và đầu tư chiếm 25%. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng năm 2009 vẫn còn rất nhiều khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp, cùng với các biện pháp kích thích chống suy giảm kinh tế và các gói kích cầu của Chính Phủ, ACB đã áp dụng chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình và đã nỗ lực hết mình để hoàn thành kế hoạch mục tiêu lợi nhuận. ACB tiếp tục phát huy chiến lược “Quản lý tốt, tăng trưởng bền vững, lợi nhuận hợp lý”, ACB tập trung quản lý chất lượng tăng trưởng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng 80,59% so với đầu năm và nợ xấu chỉ ở mức 0,41% . Lợi nhuận cơ bản bình quân trên cổ phiếu (EPS) năm 2009 của ACB đạt 3.067 đồng/ cổ phiếu, chỉ số ROE bình quân là 26,13%, ROA bình quân đạt 1,58% và hệ số an toàn vốn (CAR) ngày 31/12/2009 là 9,97%. Tính đến cuối năm 2009, số lượng CN/PGD của ACB là 237 đơn vị trên toàn quốc, tăng thêm 51 đơn vị so với năm 2008, số nhân viên trong toàn hệ thống là gần 7.000 nhân viên, tăng 6,09% so với năm 2008. Năm 2009 là năm đầu tiên ACB áp dụng mô hình quản lý năng suất sau khi tái cấu trúc nhân sự, do đó số lượng nhân sự tăng chậm hơn so với quy mô kinh doanh. Thu nhập trung bình của mỗi nhân viên trong hệ thống ACB năm 2009 đạt 18,5 tháng lương. Năm 2009 cũng là năm hết sức đặc biệt đối với ACB khi ACB được vinh dự nhận Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ Tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao tặng, và Cờ Thi Đua do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt hơn nữa khi ACB vinh dự là ngân hàng duy nhất và đầu tiên trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam được cùng lúc vinh danh 06 (sáu) giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi sáu tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The banker). Đây là một kết quả xứng đáng cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng. Những giải thưởng này ngoài ý nghĩa khẳng định sự thành công của ACB trong việc thiết lập và vận hành một mô hình hoạt động mang tính ổn định, bền vững cao mà còn xác tín rằng chiến lược của ACB, cả về kinh doanh lẫn nhân sự, là phù hợp và đúng đắn. Với kết quả kinh doanh trên hết sức khả quan và chiến lược kinh doanh đúng đắn trong mọi tình hình, ACB đang chạm gần tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam trong kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn 2015. Với tham vọng này, ACB mong muốn được tiếp tục được đón nhận sự đồng hành và ủng hộ của tất cả quý khách hàng, quý cổ đông, và đối tác của ACB trong chặng đường phía trước. (Ngân hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà) 4. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ 4.1. Chiến lược Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ). Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức. Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động. Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược. Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập. Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập. ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép. Đa dạng hóa. Đa dạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110803.doc
Tài liệu liên quan