Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI 2

I. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Maritime Bank 2

1. Tổng quan 2

2. Một số thành tích điển hình mà Maritime Bank đã đạt được trong những năm gần đây: 2

II Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội NH TMCP Hàng Hải 4

1. Quá trình hình thành và phát triển 4

2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 4

3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5

3.1. Phòng hành chính tổng hợp 5

3.2 Phòng tài chính kế toán 5

3.3 Phòng dịch vụ khách hàng 5

3.4 Phòng Khách hàng doanh nghiệp 6

3.5 Phòng khách hàng cá nhân: 7

Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH CỦA NH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 8

I. Hoạt động huy động vốn 8

1. Tổng vốn huy động theo thành phần kinh tế 8

2. Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi 9

II. Hoạt động tín dụng 9

1. Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 9

2. Tổng dư nợ các năm theo loại tiền gửi 10

3. Dư nợ theo kỳ hạn vay 11

III. Công tác thẩm định dự án đầu tư ở Maritime Bank - Hà Nôi 12

1. Quy trình thẩm định 12

2. Nội dung thẩm định 13

2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn: 13

2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 13

2.3 Thẩm định Dự án vay vốn: 14

3. Phương pháp thẩm định 17

3.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu 17

3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy 17

4. Những hạn chế 18

5 Nguyên nhân của những hạn chế kể trên 19

IV. Công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn 20

1. Các loại rủi ro, phương pháp khắc phục 20

2. Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: 20

3. Rủi ro xây dựng, hoàn tất: 21

4. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: 21

5. Rủi ro về cung cấp: 22

6. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: 22

7. Rủi ro về môi trường và xã hội: 23

8. Rủi ro kinh tế vĩ mô: 23

9. Rủi ro tỷ giá: 23

10. Các loại rủi ro khác 24

Phần III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 25

I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động cảu ngân hàng trong thời gian tới 25

1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động nói chung 25

2. Chỉ tiêu cụ thể 26

3. Những khó khăn và thách thức của chi nhánh trong thời gian tới 26

3.1 Khó khăn chung của nền kinh tế 26

3.2 Khó khăn của Maritime bank Hà Nội 27

II. Một số giải pháp 27

1. Huy động vốn 27

2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và chuyển dịch các cơ cấu tín dụng 28

3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) 29

4 Phát triển dịch vụ, đặc biệt sản phẩm bán lẻ và khai thác các sản phẩm khác biệt có lợi thế 30

5 Công tác marketing, chăm sóc và mở rộng khách hàng: 31

6 Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực 31

7 Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy chế - quy trình, thực hiện các sổ tay nghiệp vụ 32

8. Phát triển thương hiệu – văn hóa 32

9. Công tác khác 33

KÊT LUẬN 34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.302.000 Tỷ trọng (%) 76.53 70.05 73.22 71.46 Cho vay ngoại tệ 73.533 138056 195.140 520.000 Tỷ trọng (%) 23.47 29.95 26.78 28.54 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH) Cho vay nội tệ vẫn là chủ yếu trong hoạt động tín dụng của Maritime Bank – Hà Nội, luôn chiếm trên 70% tổng dư nợ. 3. Dư nợ theo kỳ hạn vay Trong cơ cấu nợ của chi nhánh, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với dư nợ dài hạn. Bảng 5: Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo kỳ hạn vay) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Tổng dư nợ cho vay 313.307 460.190 728.678 1.822.000 Dư nợ ngắn hạn 224.014 355.266 546.945 1.322.000 Tỷ trọng (%) 71.5 77.2 75.06 72.56 Dư nợ dài hạn 89.293 104.924 181.733 500.000 Tỷ trọng (%) 28.5 22.8 24.94 27.44 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH) Dư nợ ngắn hạn tăng nhanh trong năm 2007 từ 71.5% năm 2006 lên 77.2% năm2007. Tuy nhiên sau đó, dư nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm, 75.06% năm 2008 và tiếp tục giảm xuống 72.56% năm 2009. Qua các bảng thống kê trên, ta thấy khách hàng của chi nhánh đa số là các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và nhỏ III. Công tác thẩm định dự án đầu tư ở Maritime Bank - Hà Nôi 1. Quy trình thẩm định Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư Maritime Bank - Hà Nôi Phòng dịch vụ khách hàng Cán bộ thẩm định Các phòng khách hàng Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Chưa đủ cơ sở để thẩm định đinhđịnh Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Bổ sung, giải trình Chưa rõ Lập báo cáo thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Chưa đạt yêu cầu Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Đạt Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) được tiến hành qua các bước chính như sau: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Trên cơ sở đối chiếu các quy định , thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trường phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng tín dụng. 2. Nội dung thẩm định Đối với khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp, cá nhân vay để thực hiện các dự án, nội dung thẩm định sẽ như sau 2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn: Mục đích của công việc này là kiểm tra tính pháp lý và quan trọng hơn là sự đầy đủ của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn. Tính đầy đủ ở đay là sự đầy đủ của các tài liệu cần thiết cho công tác thẩm định như: Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, quyết định đầu tư… 2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định các yếu tố phi tài chính: Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét năng lực pháp lý của chủ đầu tư. Ở phần này, cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra các nội dung như tên, địa chỉ, giấy phép hoạt động, giấy phép đầu tư….của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn). Không những vậy, các yếu tố phi tài chính của khách hàng còn bao gồm việc xem xét mối quan hệ của khách hàng với Maritime Bank và cả các tổ chức tín dụng khác. Thẩm định các yếu tố tài chính của khách hàng: Phần này có mục đích là kiểm tra tình hình doanh thu, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của khách hàng trong một số năm gần đây. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp như: Cơ cấu vốn (vốn tự có, vốn vay, vốn tài trợ…), khả năng cân đối vốn của khách hàng, tình hình và khả năng thanh toán. Một phần khá quan trong là xem xét tình hình công nợ của khách hàng. Ngoài ra trong khâu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét tình hính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính của DOANH NGHIệP trong một số năm gần nhất. Số năm đựơc xem xét thì tuỳ theo quy định của mỗi NH (có thể là hai năm hoặc ba năm) 2.3 Thẩm định Dự án vay vốn: Ơ khâu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét đánh giá tất cả những gì có liên quan đến dự án bao gồm a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án: Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường như thế nào b) Thẩm định về thị trường của dự án: Khi thẩm định khía cạnh này, Maritime Bank Hà Nội quan tâm đến các nội dung như - Sản phẩm của dự án phục vụ nhu cầu trong nước hay để xuất khẩu phục vụ nhu cầu ngoài nước? - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh khác đã và sẽ có trên thị trường? - Cầu về sản phẩm của dự án trong tương lai biến động ra sao? - Đặc điểm chủ yếu của thị trường của dự án là gì (mức sống, thu nhập, phong tục tập quán…) c) Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án Kỹ thuật công nghệ được sủ dụng cảu dụ án là phần quan trọng, quyết định đến các số liệu về chi phí, sản lượng, doanh thu. Do vậy có ảnh hưởng lớn đến mặt tài chính của dự án. Thẩm định khâu này là tiền đề cho việc thẩm định tài chính của dự án. Khi thẩm định, người thẩm định sẽ quan tâm đến các định mức kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, kiểm ta các thông số đầu vào đầu ra của dây truyền công nghệ như sản lượng, mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu… d) Thẩm định tài chính dự án Ở cấp độ thẩm định là NH, thẩm định về tài chính của dự án là khâu quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, cũng có nghĩa là khả năng thu hồi vốn của NH. Đây là khâu được chú ý một cách đặc biệt. Trong bước này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, như NPV, IRR, B/C…trong điều kiện bình thường cũng như trong trường hợp xảy ra các rủi ro. Từ đó đưa ra kết luận có cho khách hàng vay hay không. Các nội dung khi thẩm định tài chính dự án - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. - Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. - Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm: + Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ). + Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50 -70%tổng lợi nhuận sau thuế). Khấu hao cơ bản. Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có). Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: * Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR. * Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ. Nguồn trả nợ hàng năm. Thời gian hoàn trả vốn vay. DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án). e) Thẩm định nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của dự án ở đây bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý khi xây dựng dự án, đội ngũ cán bộ quản lý khâu vận hành dự án, và tất nhiên có cả thị trường lao động của dự án. Một dự án có đội ngũ lao động lành nghề nhưng cán bộ quản lý lại không tốt thì không thể hoạt dộng có hiệu quả được, dễ thất thoát lãng phí. Và ngược lại nếu cán bộ quản lý tốt nhưng đội ngũ lao động thiếu chuyên môn thì cũng không thể có hiệu quả. Do vậy khi thẩm định, ta phải chú ý đến cả hai. f) Đánh giá rủi ro và các biện pháp phòng ngừa Trong quá trình thực hiện dự án, có thể sẽ xảy ra nhiều rủi ro, người thẩm định sẽ phải xem xét các rủi ro cũng như các biện pháp phòng ngừa của doanh nghiệp. g) Thẩm định các biện pháp bảo đảm nợ vay Không một dự án nào vay được vốn tại Maritime Bank nói riêng và tại các NHTM nói chung mà không có các biện pháp bảo đảm nợ vay. Các biện pháp bảo đảm nợ vay giup cho NH tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Vì vậy khi thẩm định các biện pháp bảo đảm nợ vay, các cán bộ thẩm định sẽ hết sức chú ý đến các giấy tờ sở hữu tài sản của khách hàng. Đối với tài sản là sở hữu của khách hàng, khách hàng sẽ phải cung cấp bản chính giấy tờ sở hưu. Nếu có nghi ngờ, cán bộ thẩm định sẽ đến cơ quan cấp giấy để kiểm tra. Không những vậy, cán bộ thẩm định còn phải kiểm tra xuất xứ của tài sản thế chấp, kê khai hiện trạng của tài sản. Khách hàng sẽ phải ký nhận là đang không có tranh chấp về tài sản. Việc đánh giá giá trị của tài sản thế chấp được căn cứ vào giá thị trường của tài sản tại địa phương vào thời điểm đó Nếu biện pháp bảo đảm là bảo lãnh vay vốn, người bảo lãnh phải là pháp nhân, tổ hợp tác, cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Nếu là bảo lãnh bằng tài sản thế chấp thì cũng phải đảm bảo các điều kiện như bên trên. Đối với khách hàng là các cá nhân vay vốn để hỗ trợ tiêu dùng Khi thẩm định đối với các khoản vay này, cán bộ thẩm định sẽ tập chung chủ yếu vào hai khía cạnh đó là - Mục đích sử vay vốn là gì? Vốn vay liệu có được sử dụng đúng mục đích hay không? - Các biện pháp bảo đảm nợ vay của khách hàng như thế nào, có đạt yêu cầu hay không. - Trong khi sử dụng vốn liệu có rủi ro nào có thể xẩy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ không. 3. Phương pháp thẩm định Tại chi nhánh Hà Nội – NH TMCP Hàng Hải, có 2 phương pháp thẩm định được sử dụng đó là phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu 3.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu Với phương pháp này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành so sánh các chỉ tiêu như: So sánh NPV với 0, so sánh IRR với igiới hạn , so sánh B/C với 1….Phương pháp này được dùng đối với các dự án có quy mô vốn nhỏ. 3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy Đây là phương pháp được Maritime Bank Hà Nội quan tâm đặc biệt. Vì phân tích độ nhạy chính là vịêc đưa dự án vào các tình huống bất lợi có thể xảy ra trong thực tế, từ đó xem xét tính hiệu quả của dự án trong những tình huống như thế. Việc thực hiện một dự án không thể tránh khỏi sẽ gặp các rủi ro. Tại chi nhánh, khi họ cho dự án vay tiền, họ sẽ phải tính toán rất kỹ các rủi ro để đảm bảo sự hiệu quả của dự án và cũng là đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án theo phương pháp này sẽ tính đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả nguyên vật liệu đâu vào, giá bán sản phẩm dầu ra, cung cầu, sự thay đổi về các yếu tố như doanh thu, chi phí…Sau khi lập các bảng này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem sự thay đổi của các yếu tố trên tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (chủ yếu là 2 chỉ tiêu NPV và IRR) của dự án như thế nào, hay chính là xem xét độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Bảng phân tích độ nhạy hai chiều (xét dự án khi cho đồng thời hai trong số các yếu tố thay đổi). Ví dụ ở đây là giá bán sản phẩm và giá nguyên vật lệu đầu vào thay đổi Sự thay đổi của giá nguyên vật liệu đầu vào NPV của phưong án gốc NPV = …. Sự thay đổi giá bán -5% -10% -15% -20% 5% 10% 15% 20% 4. Những hạn chế a) Hạn chế về phương pháp thẩm định - Việc đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro được thực hiện nhưng chưa kỹ lưỡng và sâu sắc. Tuy đã có một số phương pháp đánh giá rủi ro được đưa vào áp dụng, nhưng hai phương pháp này đều là các phương pháp cũ, chưa đánh giá được tác động của sự thay đổi nhiều nhân tố đến dự án, và các kết quả có thể xảy ra nếu co nhiều rủi ro cùng xảy ra một lúc…Không những vậy, khi phân tích rủi ro, cán bộ thẩm định lại chỉ xét đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả, sản lưọng, chi phí…mà chưa tính đến sự thay đổi của các yếu tố khác như thuế, cung cầu sản phẩm. b) Hạn chế về đội ngũ cán bộ thẩm định - Do mới được thành lập chưa lâu nên đội ngũ cán bộ tại chi nhánh nói chung và đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng đa số còn chưa có kinh nghiệm, đặc biệt là chuyên môn về thẩm định. Khả năng ngoại ngữ và tin học chưa cao dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các phưong pháp thẩm định mới cũng như trong việc thẩm định các dự án có yếu tố nước ngoài. c) Hạn chế về thông tin và thu thập thông tin - Hầu hết thông tin được sử dụng trong quá trình thẩm định đều là các thông tin do khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn và trong báo cáo nghiên cứu khả thi nên khó có thể tránh khỏi tình trạng các số liệu trong hồ sơ sẽ bị sửa đổi, sai lệch so với thực tế. Nếu những sửa đổi này không quá lớn thì ảnh hưởng của nó đến tính hiệu quả của vốn sẽ không lớn, nhưng nếu khách hàng sửa đổi nhiêu thì thậm chí có thể biến một dự án không khả thi thành khả thi. 5 Nguyên nhân của những hạn chế kể trên a) Nguyên nhân chủ quan (từ phía NH) Thứ nhất: Ngyên nhân từ đội ngũ cán bộ thẩm định Như đã đề cập ở trên, chủ yếu đội ngũ cán bộ còn trẻ cả về tuồi đời và tuổi nghề, kinh nghiệm chưa nhiều. Không những vậy khả năng ngoại ngữ, vi tính lại chưa cao Thứ hai: Nguyên nhân từ nội dung thẩm định - Thẩm định tổng vốn đâu tư, cán bộ thẩm định ít xem xét đến yếu tô vốn lưu động của dự án vì thế xảy ra tình trạng thiếu vốn khi triển khai dự án. Không những thế điều này còn dẫn đến tổng vốn đầu tư sai, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sai - Thẩm định doanh thu – chi phí: Chi phi, giá bán sản phẩm của dự án được áp dụng, tính toán cho cả đời dự án, không thay đổi. Điều này hoàn toàn không hợp lý đối với nền kinh tế đang biến động ngày một mạnh mẽ, và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay. b) Nguyên nhân khách quan - Hệ thống thông tin giữa các NH chưa phát triển nên việc kiểm ta thông tin về tình hình nợ, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng chưa thật sự đạt hiệu quả cao. - Đơn vị xin vay vốn nhiều khi cung cấp thông tin sai lệch cho NH dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác. IV. Công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn Phần lớn lượng vốn cho vay của chi nhánh là để thực hiện các dự án đầu tư (khoảng 70%). Mặt khác các dự án đầu tư lại rất dễ gặp phải những rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng trả nợ của dự an, chi nhánh đặc biệt quan tâm đến công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn 1. Các loại rủi ro, phương pháp khắc phục Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do Chủ đầu tư phải thực hiện - đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của Chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với Chủ đầu tư cùng thực hiện - đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp. Tuỳ theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà Cán bộ quản lý rủi ro cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó chi nhánh có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp đươc áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro tại chi nhánh Hà Nội - NH TMCP Hàng Hải 2. Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có liên quan tới dự án. Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...). Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án. Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. ... 3. Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau: Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro loại này. Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình. Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng. Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán. Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng. Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên. 4. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan). Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu). Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất... Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có). Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có). 5. Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án. Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư. Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng. Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín. 6. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau: Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm. Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng. Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh. Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành. Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. 7. Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau: Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án. Tuân thủ các qui định về môi trường. 8. Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ... Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm. Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng). Đảm bảo của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được). 9. Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nọi tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán. Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác 10. Các loại rủi ro khác Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án Phần III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động cảu ngân hàng trong thời gian tới 1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động nói chung - Tập trung chuyển đổi phương thức hoạt động theo chỉ đạo của NHTW nhằm thoả mãn cao nhất các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng từ đó gia tăng nhanh hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh. Chủ động tăng cường công tác marketing, công tác bán hàng, tín dụng bán lẻ - phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu địa bàn Hà Nội - Nâng cao chất lượng hoạt động ở tất cả các nghiệp vụ để phục vụ tốt nhất tất cả các đối tượng khách hàng, đảm bảo an toàn và kinh doanh hiệu quả. - Cơ cấu lại khách hàng, phân nhóm khách hàng để xác định rõ năng lực của từng nhóm khách hàng để chủ động phòng ngừa trước những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và trong nước có thể ảnh hưởng xấu tới ngân hàng và khách hàng. - Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí huy động vốn, tìm kiếm những nguồn vốn ổn định chi phí thấp; đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào của chi nhánh. Chủ động cân đối nguồn vốn, tính toán lãi suất hợp lý để nâng cao thu nhập từ vốn. - Kiểm soát tăng trưởng hoạt động tín dụng, tăng trưởng an toàn - hiệu quả; đảm bảo cơ cấu – tỷ trọng tín dụng hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay khu vực ngoài quốc doanh, tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo; đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo đúng kế hoạch giao (Dưới 5% tổng dư nợ), thường xuyên (quý, 6 tháng/lần) đánh giá lại tài sản đảm bảo, xác định tính thanh khoản của tài sản đảm bảo đó.Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ cả dịch vụ gắn với tín dụng và dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ bán lẻ, chú trọng chất lượng dịch vụ - phục vụ. Tích cực quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới mọi đối tượng khách hàng cả dân cư và doanh nghiệp; chú trọng phân loại khách hàng để có chính sách tiếp cận phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể. - Chủ động tăng cường kiểm soát các mảng nghiệp vụ để giảm thiểu tối đa các sai sót và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh - Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch của chi nhánh. - Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của Maritime Bank Hà Nội trên địa bàn; tạo niềm tin đối với khách hàng để từng bước tăng thị phần hoạt động trên địa bàn đối với tất cả các mảng nghiệp vụ. 2. Chỉ tiêu cụ thể Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu KHKD 2010 1 HTổng vốn huy động vốn 7.500.000 2 Tổng dư nợ tín dụng 4.000.000 3 Thu dịch vụ ròng 50.000 4 Tỷ lệ nợ xấu < 5% 5 Lợi nhuận trước thuế 100.000 3. Những khó khăn và thách thức của c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại Ngân hàng HTMCP Hàng Hải - chi nhánh Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan